Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây dong riềng đỏ tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUÊ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC CÂY DONG RIỀNG ĐỎ
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUÊ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC CÂY DONG RIỀNG ĐỎ
TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUÊ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC CÂY DONG RIỀNG ĐỎ
TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và sự quan tâm của Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật canh tác cây Dong riềng đỏ tại tỉnh Thái Nguyên”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài của mình. Để có được kết quả như vậy, trước
hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo hướng dẫn, Ban giám hiệu
Nhà trường, Khoa Nông học và Phòng Đào tạo, các tổ chức cá nhân liên quan đã tận

tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
1. Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. PGS.TS. Đào Thanh Vân - Giảng viên khoa Nông học.
3. Phòng Đào tạo, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huê


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3

3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ..... 4
1.1.1. Nguồn gốc .........................................................................................................4
1.1.2. Phân loại ............................................................................................................4
1.1.3. Phân bố và các giống dong riềng ......................................................................4
1.1.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng ..............................................................5
1.1.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ...............................................................6
1.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam ............. 7
1.2.1. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới .................................7
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng ở Việt Nam...................................9
1.3. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ............................................................. 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên Thế giới............................................13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc trong nước ..............................................15


iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................21
2.1. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 21
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................21
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc ...........................................................................................25
2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................................25
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................28

3.1. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống cây dong riềng
đỏ tại Thái Nguyên ............................................................................................ 28
3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý hạt trong nhân giống dong riềng
đỏ bằng hạt ................................................................................................................28
3.1.2. Ảnh hưởng của hóa chất và thời gian xử lý hạt trong nhân giống cây dong
riềng đỏ bằng hạt .......................................................................................................29
3.1.3. Ảnh hưởng của kích thước thân ngầm và xử lý thuốc bảo vệ thực vật trong
nhân giống cây dong riềng đỏ bằng thân ngầm ........................................................30
3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây
dong riềng đỏ để làm dược liệu tại Thái Nguyên ................................................. 31
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng cây dong riềng đỏ bằng hạt đến thời gian sinh
trưởng và năng suất dong riềng .................................................................................31
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng cây dong riềng đỏ bằng chồi (mầm) đến thời
gian sinh trưởng và năng suất dong riềng .................................................................39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................46
1. Kết luận......................................................................................................... 46
2. Đề nghị ......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT

: Công thức

KLTB

: Khối lượng trung bình


NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm ........ 28
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của hóa chất và thời gian xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm ........ 30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của kích thước thân ngầm và xử lý thuốc bảo vệ thực vật đến
tỷ lệ nảy mầm .................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng cây dong riềng đỏ trồng
bằng hạt ............................................................................................................ 32
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây, số cây/khóm, đường kính thân
của dong riềng trồng bằng hạt ............................................................................ 33
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ đến số lá trên thân, chiều dài, chiều rộng lá của
dong riềng trồng bằng hạt .................................................................................. 35
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của dong riềng đỏ trồng bằng hạt ........................................................................ 38
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng bằng hạt đến khả năng chống đổ và sâu
bệnh của cây dong riềng .................................................................................... 37
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng cây dong riềng đỏ trồng
bằng chồi (mầm) ............................................................................................... 40
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây, số cây/khóm,đường kính thân

của dong riềng trồng bằng chồi (mầm)................................................................ 40
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ đến số lá/cây, chiều dài, chiều rộng lá của dong
riềng trồng bằng chồi (mầm) .............................................................................. 42
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất thân lá và các yếu tố cấu thành
năng suất thân lá dong riềng đỏ .......................................................................... 44
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng bằng chồi đến khả năng chống đổ và sâu
bệnh của cây dong riềng đỏ ................................................................................ 43


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huê


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo WHO, bệnh tim mạch đang là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở người
trên toàn thế giới và chiếm nhiều nhất ở các nước đang phát triển. Mỗi năm, người
chết do bệnh tim và đột quỵ nhiều hơn cả ung thư, lao, sốt rét và HIV cộng lại. Tại

Việt Nam, thống kê của Hội tim mạch học cho thấy, cứ 3 người Việt Nam trưởng
thành có 1 người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chủ yếu là bệnh mạch vành. Chỉ
tính riêng bệnh mạch, mỗi năm đã cướp đi sinh mạng của hơn 100.000 người, nếu
tính cả tai biến mạch máu não và các bệnh tim khác, con số này lên tới 200.000
người, chiếm hơn 1/4 tổng số người tử vong tại Việt Nam.
Tim quyết định sự sống còn của cơ thể, mạch vành quyết định sự sống còn
của tim. Bởi vậy, những hẹp, tắc, co thắt mạch vành là hết sức nguy hiểm, hơn nữa
đây lại là loại bệnh phổ biến. Từ lâu nay trong dân gian, nhất là trong cộng đồng
người thiểu số, đã biết sử dụng các cây thuốc nam để chữa bệnh tim mạch, mà đặc
biệt là cây Dong riềng đỏ. Đồng bào thiểu số thường dùng củ cây dong riềng đỏ để
chữa các cơn đau thắt ngực, suy tim, suy mạch vành.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã cho ra đời nhiều thuốc,
phương tiện, kỹ thuật chữa bệnh tim mạch mới như thuốc hạ huyết áp, thuốc hạ mỡ
máu, máy tim phổi, kỹ thuật tim mạch can thiệp… Song không phải bất cứ người
dân nào cũng đủ điều kiện để tiếp cận với y học hiện đại, do bị hạn chế chi trả, nhận
thức, địa lý… Chính vì vậy các bác sĩ, các nhà khoa học vẫn tiếp tục tìm kiếm các
thảo dược tự nhiên có tác dụng chữa bệnh tim mạch tương tự như các glycozid trợ
tim, coumarin, strophantin, thevetine .. đã tìm thấy trước đây.
Từ những lý do trên, năm 2005 Bác sỹ Hoàng Sầm cùng nhóm nghiên cứu là
GS. Nguyễn Nghĩa Thìn, GS. Trịnh Bình, PGS.TS. Nguyễn Trọng Thông, PGS.TS.
Phùng Quốc Việt, TS. Bác sĩ Nguyễn Khang Sơn, ThS. Ngô Thành Trung, ThS.
Mai Phương Giang... đã tiến hành thực hiện đề tài khoa học cấp bộ trọng điểm
B2005-04-46TĐ. Đề tài đã khảo sát tính đồng nhất về thực vật, xác định tên khoa
học, hình thái giải phẫu đại thể vi thể, định tính, định lượng, cấu trúc phân tử các
hoạt chất trong cây dong riềng đỏ. Theo đó độc tính cấp trên chuột, độc tính bán


2

trường diễn của vị thuốc mới này cũng được tiến hành song song bởi Bộ môn mô

phôi và Bộ môn dược lý của Đại học Y Hà nội [14].
Kết quả cho thấy các tiêu chí được khảo sát hoàn toàn phù hợp với nhận định
và kỳ vọng ban đầu: Đây là cây thuốc chữa bệnh mạch vành hiệu quả cao, an toàn
tuyệt đối. Qua sử dụng điều trị trên hàng nghìn người bệnh mạch vành chưa đặt
stent và đã đặt stent nhận thấy đây là cây thuốc mới chưa có trong dược điển nhưng
hiệu quả điều trị rất cao. Các nghiên cứu này đã được cấp quyền tác giả số
3764/2009/QTG và 948/2015/QTG.
Từ những thông tin trên cho thấy việc nghiên cứu xác định và phát triển
giống Dong riềng đỏ để làm thuốc chữa bệnh tim là một yêu cầu cấp bách hiện nay
và việc triển khai nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu thành mô hình nhân
rộng ở địa bàn các tỉnh miền núi là phù hợp không chỉ về mặt cơ sở khoa học mà
còn là định hướng phát triển của các địa phương trong chương trình xoá đói giảm
nghèo. Theo đó nhu cầu sử dụng nguyên liệu Dong riềng đỏ phục vụ cho sản xuất
thuốc và thực phẩm chức năng cho cả nước lên tới hàng trăm tấn/năm.
Trong chiến lược phát triển nông thôn miền núi, nhất là khu vực miền núi
phía Bắc, việc khai thác nguồn gen bản địa quý hiếm là một định hướng quan trọng
mà lâu nay chúng ta đã không chú ý đến. Vì vậy việc tìm tòi, chọn lọc, bồi dục các
giống dong riềng đỏ làm dược liệu cũng như khai thác sử dụng nó trong y học là
việc làm có ý nghĩa không chỉ đối với ngành y mà còn góp phần xoá đói giảm
nghèo và phát triển nông thôn miền núi. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây Dong
riềng đỏ tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng được một số biện pháp nhân giống và kỹ thuật canh tác thích hợp
để nâng cao năng suất cây Dong riềng đỏ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống cây dong riềng
đỏ tại Thái Nguyên.



3

- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây dong riềng đỏ
đạt năng suất tại Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu trong lĩnh vực phát
triển cây dược liệu bản địa và là tài liệu tham khảo trong đào tạo của các trường đại
học nông lâm nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu xác định được một số biện pháp kỹ thuật trong nhân
giống và kỹ thuật canh tác cây dong riềng đỏ đạt năng suất tại Thái Nguyên có ý
nghĩa quan trọng cho khai thác nguồn gen y học bản địa quý hiếm. Kết quả nghiên
cứu góp phần đảm bảo sản xuất vùng nguyên liệu và đóng góp cho phát triển bền
vững kinh tế xã hội vùng núi Việt Nam.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
1.1.1. Nguồn gốc
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ. Được chế biến lấy bột để làm
lương thực, thực phẩn là chính (Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh, 2011) [6].
Hiện nay, người ta đã xác định được 7 loài dong riềng nguồn gốc phát sinh ở Nam
Mỹ và Trung Quốc, đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới,
- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico,

- C. flaccida ở Nam Mỹ,
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C.libata ở Braxin,
- C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có khí
hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di truyền
nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng được trồng nhiều ở các nước châu Á,
châu Phi, Châu Úc.
1.1.2. Phân loại
- Tên khoa học: Canna Edulis Ker
- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea
- Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam bội 2n =
2X = 27.
1.1.3. Phân bố và các giống dong riềng
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước vùng
nam Mỹ, châu Phi, và một số nước nam Thái Bình Dương. Tại châu Á, dong riềng
được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài Loan (Hermann,
M. et al. 2007) [24].


5

1.1.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ. Thân
khí sinh trung bình cao từ 1,2m đến 1,5m có những giống có thể cao trên 2,5m.
Thân cây màu đỏ. Thân gồm những lóng kéo dài, giữa các lóng là các đốt; Thân khí
sinh được tính từ đốt tiếp phần củ. Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân
được cấu tạo bởi lớp biểu bì gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương

mô xếp thành những bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó
libe và mạch gỗ và trong cùng là nhu mô [1].
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có thể đạt
chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh bột, thân rễ
nằm trong đất; Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc mới ra lá vảy có
hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần; Trên mỗi đốt của thân củ có
nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể phân chia thành các nhánh
cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu trắng, vàng kem đến màu tía hồng.
Kích thước củ biến động khá lớn phụ thuộc vào giống và điều kiện chăm bón. Giải
phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp
là nhu mô bên trong có những bó cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ, tiếp
là lớp tế bào nhu mô chứa ít một số hạt tinh bột, vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và
trong cùng là nhu mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh thân rễ có ít bó
cương mô hơn.
Năng suất cây dong riềng rất cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm dong
riềng có thể thu được 15 – 20kg củ. Trồng thâm canh trên diện tích lớn dong riềng
cho năng suất 50 – 60 tấn/ha
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá của cây
dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen tím, mặt dưới
màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 – 60 cm và có chiều rộng 22 – 25cm;
Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng mầu tím đỏ hoặc màu
trắng trong; Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song, có màu xanh hoặc tím đỏ;
Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng 8 – 15 cm.


6

Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển; Rễ mọc từ các đốt của
thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ của cây dong riềng
phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy thuộc vào giống). Do củ phát

triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất khoảng 20 - 30cm.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, Hoa mọc ở ngọn
cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao bởi một mo
chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6 – 8 đốt, mỗi đốt
có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.
Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon cuộn
theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản hình cánh
hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2 nhị, trong đó 1
nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn, nửa còn lại cũng biến
thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ, màu cánh biến động từ màu
đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô, mỗi ô có từ 6 – 8 noãn, phía trên
bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến nở hoa từ 3 – 5 ngày, hoa nở theo thứ tự
từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài; Hoa nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.
Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược, kích
thước khoảng 3cm, trên quả nang có nhiều gai mềm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 - 5 mm.
Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13g.
1.1.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp từ 25 - 30oC, điều kiện ấm áp
dong riềng sinh trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh quá
trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá trình vận chuyển
tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên có khả năng trồng ở độ
cao trên 2.500m so với mặt nước biển.
Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể trồng dưới
tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày dài có ảnh hưởng lớn
đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy sự
hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại thúc đẩy sự phát triển thân lá.


7


Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe so
với cây trồng khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên trồng
trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất cao. Dong riềng là
loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là nơi dễ thoát nước. Đất
đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến thối củ [3].
Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên đất có
độ dốc trên 15o, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng, nếu bị ngập
úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng có lượng mưa
thích hợp 900- 1200 mm.
Chất dinh dưỡng: Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có đầy
đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng khối
lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn để cho năng suất cao. Những nơi
đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng
năng suất củ của cây dong riềng.
1.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm cây
nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng được trồng
rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ là trung tâm đa
dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là những nơi trồng và sử
dụng dong riềng nhiều nhất (Hermann, 2007) [24]. Dong riềng được gọi bằng một
số tên khác nhau như Queenland Arrowroot, Canna Indica (L.), Canna Edulis (KerrGawl) (Cecil,1992)[22].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước vùng
Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu Á, dong
riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và Đài Loan
(Hermann, M. et al. 2007) [24]. Mặc dù vậy đến nay chưa có số liệu thống kê chính
xác về diện tích loại cây trồng này.
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn nhiều hạn chế. Theo Hermann và
CS (năm 2007) cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ thống nông lâm kết hợp



8

vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm, trồng được những nơi khó khăn
như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng có nhiều công dụng: Luộc để ăn, làm
bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hoá nên có thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho
trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong riềng có thể dùng làm hạt trân châu, miến, bánh đa,
bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi
kinh tế còn khó khăn, dong riềng cũng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực.
Trong thân cây dong riềng có sợi màu trắng, có thể được sử dụng để chế biến thành
sợi dệt thành các loại bao bì nhỏ. Củ dong riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi,
tuy nhiên cả củ, thân, lá đều dùng được vào mục đích này.
Những vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã có
thể dùng để nấu rượu, nấu rượu xong có thể dùng bã rượu (hèm) phục vụ chăn nuôi.
Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón cho cây trồng và làm giá
thể trồng nấm ăn. Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sắc sặc sỡ , bộ lá đẹp nên cũng
có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng được trồng trên đất cát pha, ở độ cao 2.340m trên mực
nước biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15-170 C. Trong 6 tháng đầu người ta
trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng suất củ trung bình 56
tấn/ha, chỉ số thu hoạch 56+8%.
Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong riềng
quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2400m, biên độ 12-27oC với
mật độ 2cây/m2, trên nền đất cát pha, không bón phân, Hermann và CS đã thu được
kết quả rất thú vị. Năng suất củ tươi đạt từ 17-96 tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong củ
tươi đạt 4-22% và đạt 12-31% qui về chất khô, hàm lượng đường hòa tan trong củ
tươi là 5-11 độ Brix [24].
Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự tương
quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường hòa tan và

hàm lượng tinh bột trong củ tươi r =0,66, trong khi số chồi tương quan nghịch với
hàm lượng chất khô trong củ r = -0,57.
Phân tích các chất dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa học
cho biết, để thu được 1tấn củ tươi, cho 120-130kg tinh bột khô ở mật độ 20.000cây/


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và sự quan tâm của Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật canh tác cây Dong riềng đỏ tại tỉnh Thái Nguyên”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài của mình. Để có được kết quả như vậy, trước
hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo hướng dẫn, Ban giám hiệu
Nhà trường, Khoa Nông học và Phòng Đào tạo, các tổ chức cá nhân liên quan đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
1. Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. PGS.TS. Đào Thanh Vân - Giảng viên khoa Nông học.
3. Phòng Đào tạo, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huê



10

chiếm 86%) do đó dong riềng chịu hạn tốt hơn lúa, khoai lang và sắn. Dong riềng
có sức sống rất mạnh, có khả năng thích nghi cao với điều kiện ngoại cảnh, có sức
chống đỡ tốt với sâu bệnh. Cây không có nhu cầu nhiều về ánh sáng nên có thể sinh
trưởng bình thường nơi cớm nắng. Cây dong riềng có khả năng chống chịu tốt nhiệt
độ thấp, có thể trồng ở những nơi mà khoai lang, sắn không trồng được. Hơn nữa,
dong riềng còn là cây trồng dễ tính, yêu cầu đất không nghiêm khắc nên có thể
trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đồi, sườn núi dốc trên 150, vườn nhà và bãi
cao ven sông vẫn cho năng suất củ cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm có thể
thu được 15 - 20kg. Trồng trên diện tích lớn dong riềng có thể cho năng suất đạt tới
45 - 60tấn củ/ha nếu thâm canh. Với những đặc điểm này, dong riềng đã trở thành
một loại mặt hàng có nhiều triển vọng phát triển ở vùng miền núi nước ta, có thể
phát triển cây dong riềng trên một phạm vi rộng lớn ở nhiều vùng để tăng nguồn vật
liệu cho sản xuất ngành hàng miến, tinh bột và các sản phẩm khác (Nguyễn Ngọc
Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005) [7].
Dong riềng có nhiều đặc tính sinh học quý như kích thước hạt tinh bột lớn
nhất trong nhóm cây có củ, tới 150 micron (tinh bột sắn là 35 micron). Điều này
giúp cho việc tách chiết tinh bột dong riềng dễ dàng hơn so với một số cây có củ
khác. Hàm lượng amiloza trong tinh bột dong riềng cao đạt từ 38% - 41%, gần bằng
hàm lượng amiloza trong tinh bột đậu đỗ (46 - 54%) (Lê Ngọc Tú và cs., 1994)
[20]. Điều này làm cho sợi miến dong riềng dai và giòn tương tự miến đỗ xanh,
trong khi giá thành miến dong chỉ bằng một nửa so với miến đậu xanh. Đây là lợi
thế canh tranh của miến dong so với miến đậu xanh. Dong riềng chế biến thành bột
lãi gấp 2 - 3 lần trồng lúa trong điều kiện khó khăn [13].
Dong riềng đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc xoá đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn miền núi. Trong những
năm qua, sản xuất dong riềng và các sản phẩm chế biến đã thu hút nhiều ngày công

lao động của nông dân, thợ thủ công, góp phần tạo việc làm cho nhiều người lao
động, đồng thời đã góp một phần quan trọng trong việc nâng cao nguồn thu cho
người sản xuất.


11

Dong riềng là cây tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng sinh thái đặc
thù như nơi đất khô hạn (vùng đồi núi của Huế, Sơn Tây), đất dốc, khí hậu lạnh như
Mộc Châu, Sơn la, Hòa Bình.... Tuy nhiên trong những năm gần đây do không có
sự đầu tư về chọn lọc, phục tráng giống cũng như các kỹ thuật canh tác phù hợp,
các giống dong riềng có tiềm năng và chất lượng cao đang bị suy giảm. Bên cạnh
đó, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng làm cho diện tích trồng dong riềng đang
có xu hướng giảm khiến cho nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng bị cạn kiệt
trong khi nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm của nó vẫn không ngừng tăng lên ở Việt
Nam cũng như trên thế giới [15].
Tại Việt Nam trong những năm 60 cây dong riềng đã được một số tác giả
nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kỹ thuật
trồng (Bùi Công Trừng, Nguyễn Hữu Bình, 1963; Tổ nghiên cứu cây có củ., 1969).
Theo Mai Thạch Hoành (2003), nước ta thường trồng 3 nhóm giống: Nhóm dong
đỏ, nếu thâm canh tốt năng suất đạt 40 tấn/ha, bột ướt chiếm 27% củ tươi, thời gian
sinh trưởng 8,5 – 10 tháng; Nhóm dong xanh năng suất đạt 40-42 tấn/ha nếu thâm
canh tốt, bột ướt chiếm từ 25 – 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 9-12 tháng;
Nhóm Việt-CIP năng suất đạt trên diện tích nhỏ thâm canh có thể tới 60 tấn/ha, bột
ướt chiếm 23% củ tươi, thời gian sinh trưởng 7,5 tháng. Những năm 1993-1994,
Trung tâm Nghiên cứu khoai tây rau, nay là Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây
có củ với sự hợp tác tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển quốc tế Canada
(IDRC), đã bước đầu thu thập nguồn gen dong riềng tại nhiều vùng sinh thái trong
cả nước, đây là cuộc thu thập có quy mô lớn nhất và rộng nhất từ trước đến nay.
Hiện tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong riềng gồm cả địa

phương và nhập nội từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hiệu quả tài nguyên này
do điều kiện kinh phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt động bảo quản lưu giữ và đánh giá
ban đầu (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Cs, 2006) [8].
Hiện nay, tại khu vực miền núi phía Bắc đang có một số giống dong riềng,
phổ biến là giống DR1, DR3, DR70, V-CIP, VC... đều cho năng suất củ tươi đạt
xung quanh 50tấn/ha. Ngoài ra cũng còn một số giống bản địa nhưng năng suất thấp
(Nguyễn Đức Hưng, 2012) [10].


12

Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Minh Hoa (2013) khi Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và năng suất của cây dong riềng tại
huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn, cho kết luận mức bón phân đạm là 110kgN, tương
đương với 260kg urê/1ha, dong riềng sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất [4].
Về kỹ thuật trồng dong riềng đạt năng suất cao, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn khuyến cáo: Thời vụ trồng dong riềng từ tháng 1 đến
tháng 3 dương lịch, tốt nhất là tháng 2. Mật độ từ 1,6 – 2,5 vạn cây, hàng cách hàng
0,8 – 1 m, cây cách cây 0,5 – 0,6 m. Phân bón: 15 – 25 tấn phân hữu cơ + 200 – 400
kg đạm + 500 – 650 kg lân + 200 kg kali. Phân hữu cơ và lân bón 1 lần trước khi
trồng, phân đạm bón 3 lần (trước trồng, sau trồng 1 và 4 – 5 tháng), kali bón 2 lần (sau
trồng 1 và 4 – 5 tháng). Làm cỏ và vun gốc 3 lần (sau mọc 1, 2 và 4 – 5 tháng). Thu
hoạch sau trồng 10- 11 tháng, nếu thu sớm củ non giảm năng suất và hàm lượng tinh
bột, nếu thu muộn cây có thể ra mầm mới làm giảm hàm lượng tinh bột [17].
Theo Nguyễn Thiếu Hùng (2012) [9], dong riềng có thể trồng quanh năm trừ
những tháng quá nóng hoặc quá rét, nhưng thích hợp nhất là từ tháng 2 đến tháng 5.
Dong riềng có thể trồng trên rất nhiều loại đất, từ đất bạc màu, đất đồi núi, đất
mặn… nhưng tốt nhất là đất xốp, nhiều mùn. Nếu trồng dong riềng trên đất đồi núi,
đất đá, bãi thoát nước thì không cần phải làm đất mà sau khi dọn cỏ, bổ hốc đường

kính khoảng 20cm, sâu khoảng 20 đến 25cm sau đó mới trồng. Trồng trên đất
ruộng, vườn, bãi đọng nước thì cần lên luống rộng 1,4 đến 2m; cao 15cm- 20cm và
rãnh rạch ngang luống sâu khoảng 15cm. Mật độ trồng từ 4 đến 5 vạn cây/ha,
khoảng cách khóm cách khóm là 45 đến 50 cm, hàng cách hàng: 50 cm, nếu trồng
xen với ngô và đậu tương thì giảm mật độ trồng. Lượng phân bón: 10 đến 15 tấn
phân hữu cơ + 200 kg N + 100 kg P205 + 200 kg K2O chia làm 3 lần. Bón lót 100%
phân hữu cơ + 100% P205 + 1/3 N; sau trồng 1 tháng bón thúc lần 1: 1/3 N + 1/2
K2O kết hợp với xới đất và vun nhẹ vào gốc; sau trồng 4 tháng bón lượng phân còn
lại kết hợp với vun cao gốc. Thu hoạch để ăn tươi sau khi trồng 6 đến 8 tháng, còn
thu hoạch để chế biến tinh bột phải sau trồng 10 đến 12 tháng.


13

Về thời điểm thu hoạch: Thích hợp nhất của cây dong riềng là khoảng 280
ngày sau trồng. Thời gian này thu hoạch cây dong riềng đạt năng suất củ tươi và tỷ
lệ tinh bột và hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Thị Lân và cs, 2014) [11].
Như vậy trên thế giới và ở Việt nam có rất ít các công trình nghiên cứu về
cây dong riềng đỏ, đặc biệt là chưa có nghiên cứu xây dựng quy trình canh tác tổng
hợp và bền vững cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Vì vậy việc điều tra, thu
thập, đánh giá và tuyển chọn một số giống dong riềng có năng suất, chất lượng cao
và quy trình kỹ thuật phù hợp với những điều kiện sinh thái vùng Trung du và miền
núi phía Bắc được coi là một giải pháp quan trọng góp phần vào công tác xoá đói,
giảm nghèo ở nông thôn miền núi đồng thời từng bước phát triển sản xuất dong
riềng, nhất là dong riềng đỏ tại vùng khô hạn ở Việt Nam.
1.3. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên Thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn được thì sử
dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần được

tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời này qua
đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến thức về cây
thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản thảo”.
Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn sách nền tảng
cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc, kinh
nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất
của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Năm 348 – 322 TCN , Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về cây
cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới
thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở
mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng cho các khoa học nghiên
cứu về thực vật sau này.


14

Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600 loài cây
cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y dược học Hy Lạp.
Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo bộ
sách “ Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích.
Năm 1952, A.Petelot đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales du
Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc và
sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng số
khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài
được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000
loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông
Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.

Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn thực hành
nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Good Agricultural and Collection Practices GACP). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng
trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch.
Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành
sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên
tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định chung cho sản xuất cây dược
liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng
hóa trên toàn Thế giới [25].
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên
cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại các
cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3% từ động
vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản
xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm
33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ
truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư
mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc
trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.


15

Như vậy, con người đã nghiên cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời. Ban
đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các đặc điểm và cách
sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển, đã
có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có tác dụng trong cây thuốc, tạo sự
tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc trong nước
1.3.2.1. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nguồn tài nguyên
thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo GS.TS. Phạm Hoàng Hộ và GS.TS

Nguyễn Nghĩa Thìn, số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta
khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử
dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật
1.3.2.2. Cây thuốc trong y học cổ truyền
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng đồng
các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng các loài cây
cỏ để làm thuốc. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các loài cây thuốc sẵn có
trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho
mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau
đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các
phương pháp phòng và chữa bệnh. Đồng thời còn dựa vào hệ thống Triết học
phương Đông, vận dụng vào y học để chữa bệnh phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của con người Việt Nam.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879 – 257 TCN), người dân đã có
tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc sử
dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng
trừ các bệnh đường ruột.
Cuối thế kỷ III TCN, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và sử dụng các loại
cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế,
vông nem….


16

Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để chữa
bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá
Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây thuốc và
chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược thần hiệu”, mô
tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần
hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc.

Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử
dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
gồm 28 tập, 66 quyển.
Trong nền y học cổ truyền hiện đại, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến Y
học cổ truyền trong hệ thống các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh.
Điều 49, chương III, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(1992) đã nêu rõ “ Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo vệ sức khỏe cho người
dân trên cơ sở kết hợp y học, dược học hiện đại với y học cổ truyền”.
Ngày 4/11/1955, Bộ y tế có công văn 9126 YD/PBCB hướng dẫn các địa
phương khai thác và sử dụng các loại thuốc Nam để chữa bệnh trong nhân dân.
Nghị định 238/TTg về việc thành lập Viện nghiên cứu Đông y; Thành lập
các vườn thuốc mẫu y học cổ truyền từ Trung ương đến các địa phương với mục
đích giúp cho sinh viên, học viên học tập, người dân biết cách nhận biết và sử dụng
một số cây thuốc nam để chữa bệnh.
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, có nhiều công
trình nghiên cứu về các loài cây dược liệu trong dân gian để phục vụ công tác chữa
bệnh, bảo tồn và phát triển các loại cây thuốc, bài thuốc quý.
Năm 1963, Hội đồng Dược điển Việt Nam được thành lập để tổ chức công
tác xây dựng Dược điển Việt Nam và tiêu chuẩn hóa thuốc; Hội đồng Dược điển đã
biên soạn, trình Bộ Y tế bán hành 04 bộ Dược điển Việt Nam, xuất bản vào các năm
1971, 1990, 2002 và 2009. Dược điển Việt Nam tập xuất bản lần thứ 4 (năm 2009)
gồm 314 chuyên luận dược liệu và thuốc từ dược liệu.


×