Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây tràm nam bộ (melaleuca cajuputii) tại vùng cát xã quảng lợi, huyện quảng điền, TT huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm Nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây Tràm Nam Bộ (Melaleuca
cajuputii) tại vùng cát xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền, TT Huế

Sinh viên thực hiện

: Ngô Anh Vũ

Lớp

: Quản lý tài nguyên rừng và môi trường K45

Thời gian thực tập

: 05/01/2015-08/05/2015

Địa điểm thực tập

: Vườn ươm khu trang trại vùng cát, thôn Cô
Tháp, xã Quảng Lợi

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trương Thủy Vân
Bộ môn


: Lâm sinh

NĂM 2015


Lời Cảm Ơn
Được sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Trương Thủy Vân , tôi đã thực
hiện đề tài khóa luận: “Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây Tràm Nam
Bộ (Melaleuca cajuputii) tại vùng cát xã Quảng Lợi, huyện Quảng
Điền, TT Huế” là cần thiết.
Để hoàn thành đề tài khóa luận này tôi xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trong suốt thời gian qua, đã cho tôi
nhiều kiến thức để có thể hoàn thành bài khóa luận này. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáoTrương Thủy Vân đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bác,các chú,các anh trong chi hội trang
trại vùng cát, thôn Cổ Tháp, xã Quảng Lợi, TT Huế đã tận tình giúp
đỡ trong quá trình thu thập thông tin, số liệu, hướng dẫn một số kỹ
thuật vấn đề cơn bản trong quá trình thực hiện khóa luận. Cảm ơn các
cán bộ xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thu thập số liệu.
Do buổi đầu làm khóa luận nên không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong sự đóng góp của các quý Thầy, Cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Ngô Anh Vũ



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh ở Duyên Hải Bắc Trung Bộ có diện
tích đất cát nội đồng rất lớn lên tới 13.000ha tập ở nhiều huyện như: Quảng
Điền, Phong Điền... Đặc biệt là huyện Quảng Điền có diện tích cát nội đồng tự
nhiên là 5.092 ha. Đất cát nội đồng ở đây là loại đất nghèo dinh dưỡng, có độ
phì nhiêu tự nhiên rất thấp,khô hạn vào mùa nắng ngập lụt và mùa mưa. Vì vậy
việc đa dạng hóa cây trồng lâm nghiệp ở vùng cát nội đồng là rất cần thiết.
Tại vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế việc đưa
giống loài cây mới vào trồng thử nghiệm và nhân giống là việc hết sức quan
trọng, đòi hỏi loài cây đó phải thích ứng với đất đai, khí hậu tại địa phương và
mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân . Do vậy cần thiết phải có những nghiên
cứu về kỹ thuật gieo ươm loài cây tại vùng cát nội đồng để phục vụ cho việc
khảo nghiệm và nhân giống mô hình gây trồng khi địa phương có nhu cầu.
Dựa vào cơ sở trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật
gieo ươm cây Tràm Nam Bộ (Melaleuca cajuputii) tại vùng cát xã Quảng
Lợi, huyện Quảng Điền, TT Huế
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây Tràm Nam Bộ trong giai đoạn vườn
ươm tại vùng cát xã Quảng Lợi, và xây dựng quy trình gieo ươm thích hợp với
vùng đất nơi đây.
Phương pháp nghiên cứu:
•Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu liên
quan, các đề tài nghiên cứu trước. Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách tiến hành
điều tra thông qua các phương pháp quan sát, thống kê mẫu vật
•Phương pháp bố trí thí nghiệm: tiến hành bố trí thí nghiệm sự ảnh hưởng
của các giá thể đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt, gồm 4 giá thê : than trấu, sơ dừa, đất
cát nội đồng, đất thịt. Bố trí thí nghiệm sự ảnh hưởng của các công thức đến sinh
trưởng của cây gồm 4 công thức :
CT1 : 70% đất thịt, 20% đất cát, 9% phân chuồng hoai, 1% phân vi sinh.
CT2 : 70% đất cát, 20% đất thịt, 9% phân chuồng hoai, 1% phân vi sinh.

CT3 : 70% đất cát, 20% biochat, 9% phân chuồng hoai, 1% phân vi sinh.
CT4 : 100% đất cát nội đồng (đối chứng)


Bố trí thí nghiệm sự ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây
gồm 4 công thức: che bóng 0%, che bóng 25%, che bóng 50%, che bóng 75%
•Phương pháp xử lý sô liệu: xử lý số liệu thống kê được từ các mẫu thí
nghiệm, tiến hành phân tích xử lý bằng phần mềm excell.
Kết quả nổi bật:
Từ những nghiên cứu về gieo ươm cây tràm tại vườn ươm ta có những kết
quả nổi bật sau:
- Đã tìm ra giá thể thích hợp để cây tràm cho tỷ lệ nẩy mầm cao nhất.
- Đã tìm ra công thức ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây.
- Đã tìm ra công thức che bóng tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây.
Kết luận:
Từ những bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của các giá thể, các nhân tố đến sinh
trưởng chiều cao của cây Tràm trong giai đoạn vườn ươm, có thể đi đến kết luận sau:
Giá thể ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm: ta chọn được giá thể thích hợp cho
cây có độ nẩy mầm cao nhất, là giá thể than trấu với tỉ lệ nẩy mầm cao 89%.
Trong bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của ruột bầu đất đến sinh trưởng chiều
cao của cây thì ta thu được kết quả công thức 1: 70% đất thịt, 20% đất cát, 9%
phân chuồng hoai, 1% phân vi sinh cho cây khả năng phát triển vượt trội, chiều
cao trung bình là 3.76cm.
Với bố trí thí nghiệm che bóng, che bóng 75% cho kết quả vươt trội hơn so
với 3 công thức còn lại với chiều cao trung bình của cây là 4.65 cm.
Kiến nghị:
•Về nghiên cứu:
- Nghiên cứu thêm về phương pháp trồng rừng cho cây tràm trên vùng đất cát.
- Cần có những nghiên cứu thêm về kỹ thuật trồng rừng Tràm tại địa phương.
- Nghiên cứu về việc cải thiện điều kiện môi trường sinh thái ở xã Quảng Điền.

•Về thực tiễn
Khuyến khích người dân có thể vận dụng kỷ thuật từ đề tài, kết hợp với
kiến thức bản địa nhằm nhân rộng mô hình trồng rừng để mang lại hiệu quả kinh
tế góp phần nâng cao đời sống cho hộ gia đình


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
CT1

: công thức 1

CT2

: công thức 2

CT3

: công thức 3

CT4

: công thức 4

TC

: Tràm Cừ.

TG

: Tràm Gió.


Ia,Ib,IIa,IIb,III : các nhóm đất được phân loại theo tính chất…
W (% )

: công thức tính hàm lượng nước của hạt

TLNM (% )

: tỉ lệ nảy mầm.



: Biến động


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt nam là một quốc gia có diện tích đất tương đối rộng, theo thống kê
Việt Nam có 3 nhóm đất chính đó là đất mùn núi cao(11%), đất phù sa (24%),
đất feralit đồi núi thấp(65%). Về phân loại đất gồm 12 nhóm: nhóm đất cát biển,
nhóm đất mặn, nhóm đất phèn, nhóm đất glay, nhóm đất than bùn, nhóm đất phù
xa, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ, nhóm đất nâu vàng khô hạn, nhóm đất đen, đất
mùn alit núi cao, đất xói mòn trơ sỏi đá. Tuy nhiên trên thực tế diện tích đất ở
nước ta chưa được sử dụng hiệu quả và hợp lí, tiêu biểu như nhóm đất cát ở
nước ta rất nhiều khu vực bị bỏ hoang, làm tăng quá trình hoang mạc hoá, đặc
biệt là đối với khu vực miền trung Việt Nam diện tích đất cát khó cải tạo đang
còn rất lớn.
Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh ở Duyên Hải Bắc Trung Bộ có diện
tích đất cát nội đồng rất lớn lên tới 13.000 ha tập ở nhiều huyện như: Quảng
Điền, Phong Điền... Đặc biệt là huyện Quảng Điền có diện tích cát nội đồng tự

nhiên là 5.092 ha phân bố chủ yếu ở xã Quảng Thái và Quảng Lợi. Đất cát nội
đồng là loại đất nghèo dinh dưỡng, có độ phì nhiêu tự nhiên rất thấp, lượng sét
nhỏ hơn 15%, chủ yếu là cát trắng. Vào mùa mưa nước dễ thấm sâu vào lòng
đất, nhiều nơi ngập úng liên tục. Vào mùa khô, đất khô hạn, nóng, lớp đất mặt
khô rất nhanh, hấp nhiệt mạnh khiến cho nhiệt độ bề mặt rất cao, nên đất cát nội
đồng rất dễ bị rửa trôi, xói mòn. Vì vậy việc đa dạng hóa cây trồng lâm nghiệp ở
vùng cát nội đồng là rất cần thiết
Tràm nam bộ hay còn gọi là Tràm Cừ có tên khoa học là Melaleuca
cajuputii thuộc họ Myrtaceae là loài cây gỗ, có chiều cao từ 10-20m, phân bố
chủ yếu ở các vùng phía nam Việt Nam. Tràm cừ có giá trị kinh tế về gỗ, Tràm
Cừ còn có giá trị về tinh dầu nhưng hàm lượng tinh dầu không cao nên việc khai
thác tinh dầu từ Tràm Cừ chưa được phát triển. Ngoài ra, Tràm trồng nhiều ở
nam bộ nhằm bảo vệ đất, giữ đất chống rửa trôi xói mòn đất.
Tại vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế việc đưa
giống loài cây mới vào trồng thử nghiệm và nhân giống là việc hết sức quan
trọng, đòi hỏi loài cây đó phải thích ứng với đất đai, khí hậu tại địa phương và
mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân . Do vậy cần thiết phải có những nghiên
cứu về kỹ thuật gieo ươm loài cây tại vùng cát nội đồng để phục vụ cho việc
khảo nghiệm và nhân giống mô hình gây trồng khi địa phương có nhu cầu.
1


Dựa vào cơ sở trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật
gieo ươm cây Tràm Nam Bộ (Melaleuca cajuputii) tại vùng cát xã Quảng
Lợi, huyện Quảng Điền, TT Huế

2


PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Phân bố của cây tràm Nam Bộ( tràm cừ)
2.1.1. Phân bố của cây tràm trên thế giới.
Tràm (Melaleuca cajuputii) là một trong 10 loài thuộc chi Tràm
(Melaleuca..)có hình thái gần giống với loài M. leucadendra (L)L. Nên trước
đây, một số tác giả đã có sự nhầm lẫn và xác định tên khoa học của loài tràm
phân bố ở nước ta là Melaleuca leucadendra L.Melaleuca leucadendra L (đôi khi
còn viết M. leucadendra L ) là loài tràm chỉ phân bố tự nhiên ở
Moluccas(indonesia), Papua New Guinea và Australia. M. leucadendra là loài
tràm có lá hẹp, trong tinh dầu chứa chủ yếu là methyl eugenol (80-97%), còn
cineol không đáng kể (dưới 1%) . Tinh dầu của loài tràm ( M. cajuputii) lại chứa
chủ yếu là 1,8- cineol (30-70%)
Tràm (M. cajuputii) là một loài duy nhất trong chi Tràm (Melaleuca) phân
bố tự nhiên ở phía tây tuyến Wallace, từ Australia đến Đông Nam Á và có
khuynh hướng mở rộng vùng phân bố.
Tràm (M. cajuputii) phân bố ở các đảo Baru, Ceram, quần đảo Tanimbar
(indonesia), đảo Timor và các khu vực miền Bắc, miền Tây Territory
(Australia).
Tràm (M. cajuputii) là loài có vùng phân bố rộng, còn gặp ở miền nam
Trung Quốc,lào, campuchia, thái lan, malaysia, indonesia.
2.1.2. Phân bố của cây tràm ở việt nam
Tràm cừ tên khoa học Melaleuca cajuputii. Tràm rất thích nghi với vùng
đất chua phèn hay ngập nước, là loài cây đặc trương vùng nam bộ. Tràm ở
đây mọc thành rừng, mọc ven sông, rạch có đường kính tới 40-50 cm. Cây
tràm cừ thân thẳng, cao hàng chục mét, thường làm cây cừ xây dựng. Tên gọi
“tràm cừ” chính là bắt nguồn từ công dụng đó. Cây tràm cừ thích nghi với
vùng đất nam bộ, phát triển mạnh, sức tái sinh và giá trị kinh tế cao nên được
trồng phổ biến. Tràm cừ mọc phân bố và tập trung nhiều ở vùng Uminh, Kiên
Giang,Long An,…


3


2.2. Đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học cây tràm cừ
2.2.1. Đặc điểm hình thái
Tràm cừ - Melaleuca cajuputii,
thuộc họ Sim – Myrtaceae.
Cây gỗ nhỏ hay trung bình,
thường xanh, cao 10-15m (đôi khi tới
20-25m), và đường kính có thể đạt
50-60cm. Đôi khi là cây bụi, cao 0,52m, nếu mọc ở vùng đồi cằn cỗi
Thân thường không thẳng; vỏ ngoài
mỏng, xốp, màu trắng xám, thường
bong thành nhiều lớp. Hệ rễ phát
triển mạnh. Lá đơn, mọc so le; phiến
lá hình mác hay hình trái xoan hẹp,
thường không cân đối, kích thước 48(-10)x1-2,0(-2,5)cm; đầu nhọn hoặc
tù, gốc tròn hoặc hơi hình nêm; dày;
lúc non có lông mềm màu trắng bạc,
sau nhẵn, màu xanh lục; gân chính 5
(đôi khi 6), hình cung; cuống lá
ngắn, có lông.
Hình 1: Tràm - Melaleuca cajuputi Powell
1- Cành mang hoa và quả
2- Hoa
Cụm hoa bông mọc ở đầu cành hay nách lá. Hoa nhỏ, màu trắng, trắng
xanh nhạt, trắng vàng nhạt hoặc trắng kem; đài hợp ở gốc thành ống hình trụ hay
hình trứng, 5 thuỳ đài rất ngắn; cánh tràng 5, có móng rất ngắn (các thuỳ đài và
cánh tràng đều sớm rụng); nhị nhiều, hợp thành 5 bó, xếp đối diện với thuỳ đài;
đĩa mật chia thuỳ, có lông mềm; bầu ẩn trong ống đài, 3 ô.

Quả nang gần hình chén hoặc hình bán cầu hoặc hình cầu, kích thước 33,5x3,5-4mm, khi chín nứt thành 3 mảnh. Hạt hình nêm hoặc hình trứng. Sau
khi hoa nở, tạo quả; trục cụm hoa tiếp tục sinh trưởng, phát triển tạo thành từng
đoạn mang hoa quả và mang lá xen kẽ nhau.

4


2.2.2. Đặc điểm sinh học
Tràm (M. cajuputi) có biên độ sinh thái rộng. Song rừng tràm nguyên sinh
thường phân bố trên các bãi cửa sông, các bãi lầy ven biển trong vùng nhiệt đới
nóng ,ẩm. Tràm sinh trưởng tốt ở những khu vực có nhiệt độ trung bình tối đa
khoảng 31-33C0 và trung bình thấp khoảng 17-22C0 .Tràm không chịu được
băng giá. Các khu vực tràm phân bố tập trung thường có lượng mưu 1.3001.700mm và có gió mùa điểm hình. Tràm cừ mọc trong các khu vực đất phèn
ngập nước theo mùa hay thường xuyên thuộc vùng Đồng Tháp Mười, như ở các
tỉnh Long An, An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Kiên Giang. Tại khu vực này,
đất thường có thành phần cơ giới nặng, rất chua (PH 3-3,5), giàu mùn hoặc tích
tụ thành lớp than bùn dày 0,3-1,0m
2.3 Giá trị của cây tràm cừ
2.3.1. Giá trị sinh học
Rừng Tràm ở Việt Nam thuộc khu hệ thực vật vùng nước ngập định kỳ của
Châu Á-Thái Bình Dương với các loài cây tiêu biểu: Tràm, Trâm sẻ, Sộp, Mây
nước, Nắp bình, Bòng bòng, Choại, Bồn bồn,... Bên cạnh đó, rừng Tràm còn có
sự hiện diện của các loài tảo và vi sinh vật khá phong phú và đặc sắc như ở U
Minh Hạ có nhóm tảo Lam, tảo Lục, Khuê tảo. Cái vàng của rừng tràm là góp
phần làm cân bằng môi trường sinh thái, đồng thời rừng có giá trị cho các nhà
nghiên cứu khoa học.
Cây tràm được coi là loài cây bản địa “đan tác dụng”. Nói đến giá trị sử
dụng của sản phẩm của rừng tràm trước tiên phải kể đến giá trị phòng hộ và bảo
vệ môi trường. Bên cạnh chức năng điều hòa khí hậu như các loại rừng khác,
rừng tràm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa mực nước, rừng

tràm còn lưu trữ một lượng nước đáng kể vào mùa mưa để rồi cung cấp lại một
lượng nước ngầm khá lớn vào mùa khô, đây là lượng nước chủ yếu cho sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp ở các vùng phụ cận, đồng thời rừng tràm có vai trò
quan trọng trong hạn chế xói mòn, cải tạo đất, ngăn cảng quán trình sinh phèn
của đất … Tuy nhiên các giá trị này không mang lại nguồn lợi trực tiếp nên
người dân trong vùng thường chỉ quan tâm đến các giá trị của rừng tràm đó là
gỗ tràm, tinh dầu tràm.
2.3.2. Giá trị kinh tế
Vùng trồng nhiều tràm cừ thường ở vùng Tây Nam Bộ. Nó có một số công
dụng: gỗ dùng để làm cọc cừ trong xây dựng, làm nhà, đóng đồ dùng, đốt than…
Lá cất tinh dầu làm dược liệu, vỏ xảm thuyền.

5


Gỗ của cây tràm là loài cây gỗ có dác, lõi ít phân biệt, màu xám hồng. Gỗ
dùng làm cọc cừ, dùng trong xây dựng, dụng cụ gia đình và củi đun, băm nhỏ
thành gỗ dăm (woodchip) xuất khẩu.Lá tràm chứa 0,7 % tinh dầu dùng để chế
dầu khuynh diệp, làm dầu xoa bóp. Hoa tràm dùng để chế biến dược liệu và nuôi
ong lấy mật.
Rừng tràm có tác dụng cải tạo đất , chống phèn hóa.
2.3.3. Tác dụng của dầu tràm.
Tràm cừ có chứa các thành phần: Cineol thấp, Terpinolen, β- Pinen, αTerpinen, ít. Lenalool, nhiều Terpinen-4-ol, nhưng chất chịu trách nhiệm về
kháng khuẩn theo chuyên gia Tiệp Khắc là Linalool và Terpinen-4-ol.
Dân gian tại một số địa phương thường dùng lá và cành non mang lá, để
pha hay hãm hoặc sắc với nước để uống thay nước giúp tiêu hoá, chữa ho hoặc
để xông. Ngoài ra , lá tràm còn có tác dụng kháng khuẩn, giảm đâu nên đựơc
dùng để điều trị các vết thương,vết bỏng, cảm cúm trong y học dân tộc.
Phổ biến nhất là tinh dầu, thường dùng nguyên chất để xoa bóp chữa đau
nhức, tê thấp, ho, cảm. Mặc dù tỷ lệ Cineol trong tinh dầu tràm thấp hơn trong

tinh dầu bạch đàn nhưng người ta cho rằng tính chất sát trùng của tinh dầu tràm
lại mạnh hơn tinh dầu bạch đàn. Người lớn hoặc trẻ con đều có thể dùng tinh
dầu nguyên chất để xoa bóp.
2.3.3.1 Chiết xuất
Tinh dầu Tràm Cừ được tự chiết xuất từ lá bằng phương pháp kéo theo hơi
nước. Tẩy Phenol tự do ra khỏi tinh dầu bằng NaOH 5%, làm khan tinh dầu
bằng natri sunfat khan. Lá Tràm Cừ được thu hái ở nhiều nơi: Nhà Bè, Cần Giờ,
Tân Qui Ðông, Tân Trụ (Long An), Minh Hải. Tinh dầu Tràm Cừ sử dụng để
thử nghiệm lâm sàng là từ lá cây Tràm Cừ ở Bến Lức
2.3.3.2 Tính kháng khuẩn
Bảng thống kê tính kháng khuẩn của tràm cừ và tràm gió

6


Qua bảng ta thấy Tràm Cừ có khả năng kháng khuẩn vượt trội hơn tràm
gió, mặc dù hàm lượng tinh dầu ở Tràm Gió cao hơn Tràm Cừ.
2.3.3.3 Thành phần hóa học của tinh dầu tràm.
Thành phần hóa học trong tràm cừ không khác nhau nhiều so với tràm gió
nhưng tỷ lệ hàm lượng lại chênh lệch khá cao. Đáng lưu ý là hàm lượng Cineol
rất thấp trong Tinh dầu Tràm Cừ. nhưng là chất chịu trách nhiệm về kháng
khuẩn (theo chuyên gia Tiệp Khắc)
2.4 Những nghiên cứu về cây tràm cừ.
2.4.1. Nghiên cứu về sử dụng gỗ tràm.
Cho đến nay các nghiên cứu về gỗ tràm và sử dụng gỗ tràm chưa được
quan tâm nhiều, có thể do tiềm năng nguyên liệu gỗ tràm cho sản xuất công
nghiệp, còn nhiều hạn chế như: sản lượng khai thác hằng năm, chất lượng
nguyên liệu gỗ thấp hơn so với các loài cây khác như keo, thông, bạch đàn. Tuy
nhiên các nghiên cứu đạt được về gỗ tràm và sử dụng gỗ tràm đã phần nào rất
hữu ích cho việc định hướng sử dụng nguồn nguyên liệu tiềm năng này.

Một số kết quả nghiên cứu về gỗ tràm tại Úc.
Các chuyên gia CSIRO-FFP và trung tâm công nghệ gỗ, Ủy ban sản phẩn
rừng thuộc tiểu ban miền Tây nước Úc đã có nghiên cứu đánh giá khả năng tăng
trưởng và sử dụng của 21 loài cây bản địa, trong đó có một số loài tràm nhằm
xem xét đánh giá khả năng sử dụng gỗ tràm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ
thành khí của gỗ tràm thấp hơn so với gỗ bạnh đàn và gỗ keo, độ co rút của gỗ
tràm khá cao. Điều đó cũng có nghĩa việc chế biên gỗ xẽ từ gỗ tràm sẽ khó khăn
hơn so với các loài gỗ keo và bạch đàn
 Một

số kết quả nghiên cứu của Nhật Bản.

Junji Masumura Khoa Nông Nghiệp đại học Kuysu Nhật Bản khi nghiên
cứu về tính chất vật lí và khả năng sử dụng gỗ tràm M. cajuputi được trồng ở
vùng Naratiwat Thái Lan cho thấy:
Cây tăng trưởng nhanh, cây có khối lượng thể tích của gỗ tràm là
750kg/m3
-

Độ co rút của gỗ theo các chiều xuyên tâm và tiếp tuyến cao hơn so với
các loài khác điều này cho thấy khả năng chế biến gỗ xẻ sẽ khó khăn hơn so với
các loài gỗ nhiệt đới khác
-

7


- Để đạt được hiểu quả chế biến và chất lượng sản phẩm, nguyên liệu gỗ
cho sản xuất gỗ xerphari có đường kính trên 20cm và gỗ làm ván bóc phải có
đường kính trên 20cm, và gỗ làm ván bóc phải có đường kính trên 30cm. Các

nhà quản lí và lâm sinh cần quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ tràm
2.4.2. Nghiên cứu về gây trồng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu trồng thử nghiệm các loài tràm (Melaleuca sp.) trong những
năm gần đây cho thấy cây tràm có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện khí
hậu, đất đai, đồng thời cho sinh trưởng nhanh không thua kém bạch đàn. Khả
năng thích nghi của chúng vừa thể hiện khi trồng ở lập địa có pH axít (3 – 4)
(đồng bằng sông Cửu Long), vừa ở lập địa có pH kiềm (7,5), cũng như từ đất
ngập phèn theo mùa vùng đến vùng đất đồi trọc hay vùng bán ngập. Và hiện nay
cây tràm đang là đối tượng trồng rừng cho vùng ngập nước cỏ lăn cỏ lác hoặc
đất bán ngập ở các lòng hồ thuộc một số tỉnh miền Bắc.
Trong những thập kỷ gần đây nghiên cứu lai giống và sử dụng giống lai
đang được nhiều nhà chọn giống nông lâm nghiệp quan tâm. Ưu điểm nổi bật
của giống lai trong lâm nghiệp là có ưu thế lai về sinh trưởng làm cho cây lai
vượt trội hơn bố mẹ. Do đó, việc tạo ra các giống lai cho một số loài tràm hiện
có ở Việt Nam, nhằm đưa ra các giống lai mới có ưu thế lai về sinh trưởng, có
khả năng chống chịu và thích nghi với một số điều kiện bất lợi của môi trường là
một vấn đề được nhiều nhà chọn giống quan tâm nghiên cứu
 Kỹ thuật trồng rừng.


Kỹ thuật chọn và thua hái hạt giống .

Rừng được lấy hạt giống phải có tuổi từ 8 - 20 năm.
o Lấy giống tại các vùng nam bộ, ở hai vùng Tịnh Biên( An Giang) và Vĩnh
Hưng( Long An) là các xuất xứ giống Tràm tốt phù hợp cho việc phát triển.
o Chọn các lâm phần rừng Tràm lớn hơn hoặc bằng 8 tuổi, sinh trưởng
tốt hoặc không sâu bệnh.
o Thời gian thu hái hạt: Thu hái hạt trong mùa khô vào tháng 11 và 12
trong năm

o Khi vỏ quả có màu mốc trắng, mày và hạt phân biệt phải thu hái ngay
(Nếu thu hái muộn nắp quả Tràm tự tách ra, và hạt sẽ rơi rụng hết).

8


o Thu hái quả bằng các công cụ đơn giản như là cù nèo, cắt lấy cành
Tràm có mang quả chín. Phơi nắng những cành trên, không phơi trên sân đất
quét sạch hay trên sân xi măng (vì hạt giống rất nhỏ). Giữ nhánh và sàng sẩy
những hạt được bung ra trong 2 nắng đầu. Những hạt còn sót ở những quả chưa
bung ra đều phải hủy bỏ.


Cách chế biến và bảo quản hạt giống.

Các quả Tràm được thu hái về cần loại bỏ cành, nhánh lá và sau đó vun quả
thành đống rộng khoảng 1m2, cao 0,3-0,4cm. ủ quả trong 2 đến 3 ngày để quả
chín đều. Mỗi ngày đảo quả lại một lần sau đó phơi dưới nắng nhẹ vào buổi sáng
và buổi chiều để quả Tràm tự tách hạt. Thu lấy hạt sàng sẩy hạt sạch sẽ, loại bỏ
các tạp chất rồi tiếp tục phơi hạt Tràm như trên thêm 2 đến 3 ngày nữa là được.
Tránh phơi hạt nơi có gió thổi mạnh, gió sẽ cuốn bay mất hạt vì hạt Tràm rất
nhỏ bé và nhẹ. 1kg hạt Tràm có khoảng 21-23 triệu hạt.
Bảo quản hạt Tràm theo phương pháp bảo quản khô bằng cách cất vào
trong các bình khô, đậy nắp kín. Thời gian bảo quản trong vòng từ 1 đến 2 năm.
Nhưng tốt nhất nên gieo hạt Tràm đã bảo quản vào mùa mưa năm sau.
Kỹ thuật tạo cây con.
o Chuẩn bị đất để gieo hạt Tràm :
Đất để gieo hạt Tràm phải có điều kiện điều tiết được nước ra vào hợp lý và
dễ dàng.
- Đất không bị nhiễm mặn, (độ mặn <0,8%).

- Nước được sử dụng để giữ ẩm cho khu đất gieo hạt không được đục do
lẫn bùn, hoặc nước có màu đỏ đục (do bị lẫn nhiều các hợp chất hữu cơ hoà tan)
- Khu đất được chọn để gieo hạt Tràm cần phải làm sạch cỏ, cày bừa kỹ.
- Phải đảm bảo có nước luôn lấp xấp đều cho cả khu đất gieo hạt.
- San mặt đất cho thật bằng phẳng, dể tạo điều kiện điều tiết nước ra vào,
ngập lấp xấp đều trên toàn bộ khu đất gieo hạt
o Kỹ thuật gieo hạt :
Hạt Tràm trước khi gieo được trộn đều với tro bếp (hoặc cát mịn khô), theo
tỷ lệ 1 phần hạt 2-3 phần tro bếp theo trọng lượng hạt. Gieo vãi dều trên toàn bộ
khu đất đã chuẩn bị để gieo hạt. Sử dụng khoảng 2 lít hạt Tràm để gieo trên
1000m2 diện tích gieo ươm..
9


Sau khi gieo hạt, cắt cỏ, rải thành một lớp mỏng, phủ kín trên mặt đất để
tăng khả năng giữ ẩm cho đất và tạo ra môi trường không khí ẩm ướt sát mặt
đất. Sau khi gieo từ 7-10 ngày, hạt Tràm sẽ nảy mầm và ta có thể bỏ lớp cỏ phủ
trên mặt đất. Bảo đảm mật độ cây mạ khoảng 400-500 cây/m2 là tốt nhất
o Kỹ thuật chăm sóc cây con ở vườn ươm :
- Nuôi cây con ở vườn ươm khoảng 1 năm.
- Cần luôn điều chỉnh mật độ cây con ở vườn ươm thích hợp trong quá
trình sinh trưởng để cây con phát triển cân đối và khoẻ mạnh. Mật độ ban đầu
400-500 cây/m2. Đến thời gian xuất vườn, mật độ còn khoảng 100-150 cây/m2
là thích hợp.
- Cần làm sạch cỏ dại cho cây con ở vườn ươm.
- Nếu cây con sinh trưởng không được tốt chúng ta có thể bón thêm phân
đạm và lân cho cây sinh trưởng khoẻ và tốt hơn.
o

Tiêu chuẩn cây con xuất vườn :


- Cây con có tuổi từ 10-12 tháng.
- Chiều cao: 50-70cm.
- Đường kính cổ rễ: 5-8mm.
- Cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị cụt ngọn, sâu bệnh và bộ rễ phát
triển mạnh, rễ cái dài trên 6cm, không bị tổn thương.
Kỹ thuật chọn đất và gây trồng.
o Điều kiện đất đai trồng rừng :
Rừng Tràm được trồng trên đất phù sa phèn (Thionic Fluvisols), trong đó
có 3 loại đất phụ sau đây.
• Đất phù sa phèn tiềm tàng (Proto — Thonic — Gleysols)
• Đất than bùn phèn tiềm tàng (Proto — Thonic — Gleysols)
• Đất phù sa phèn hoạt động (Orthi — Thonic — Gleysols)
Có thể trồng rừng Tràm nơi ngập úng liên tục từ 6 tháng đến 8 tháng trong
1 năm, khớp với mùa mưa. Không trồng Tràm ở vùng bị ngập úng quanh năm
hoặc nơi có độ mặn >2%, sẽ làm chết rừng Tràm non
o Điều kiện khí hậu.
Trồng rừng Tràm ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm điển hình, không có mùa
10


đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 20oC, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất
trong năm 20oC.
Lượng mưa hàng năm 1500mm, có mùa khô rõ ràng từ tháng 1 đến tháng 4.
Kỹ thuật trồng rừng:
o Chọn đất trồng rừng.
Tất cả các diện tích đất hoang hoá dễ bị nhiễm phèn (bao gồm các hạng đất
Ia, Ib, IIa, IIb và III ) đều trồng được Tràm.
Hạng đất Ib, IIa, IIb là các hạng đất trồng Tràm rất thích hợp và cho năng
suất cao mục tiêu chủ yếu là trồng rừng kinh tế, phòng hộ là phụ.

Các hạng đất Ia, III ít thích hợp hơn, năng suất thấp chỉ trồng với mục tiêu
phòng hộ, cải tạo đất.
o Phương pháp trồng rừng :
Căn cứ điều kiện lập địa từng nơi mà chọn 1 trong 2 phương pháp trồng sau
đây:
- Trồng rừng gieo hạt thẳng (sạ hạt).
- Trồng rừng Tràm bằng cây con rễ trần.
 Trồng rừng bằng sạ hạt
- Điều kiện đất đai và chế độ nước cho phép sạ hạt.
Đất gồm các hạng: IIa, IIb thực vật chỉ thị gồm các loài cỏ chiếm ưu thế:
Cỏ mờn, Đuôi chồn, Lác, Năng ngọt.
Nước lưu thông, không bị đục, không bị thối.
- Cách làm đất để sạ hạt.
Phát và đốt sạch thực bì. Cày hai lần hoặc cày một lần trục hai lần. Việc
làm đất phải xong trong mùa khô và hoàn tất trước khi sạ hạt ít nhất 10 ngày
- Xác định thời điểm sạ hạt:
Vùng ngập nước do mưa: Chỉ sạ hạt khi mức nước đã ngập cao hơn mặt
nước 20cm.
Vùng ngập do nước lũ: Sạ hạt khi nước nguồn đổ về ngập 15-50cm cao hơn
mặt đất. Nếu mực nước cao hơn 50cm thì ngừng sạ hạt. Tiến hành sạ hạt lúc
lặng gió, cường độ dòng chảy không đáng kể. Người thực hiện phải được hướng
dẫn và luyện tập thành thạo.
11


- Xử lý và sạ hạt Tràm:
• Xử lý:
Cho hạt vào 2/3 bao, buộc chặt miệng bao và cho xuống nước ngâm 12 giờ
liền sau đó vớt ra để cho ráo nước.
- Trộn hạt với tro, trấu, cát một phần hạt với 5 phần chất độn.

- Nếu dùng trấu thì phải ngâm trấu một tuần rồi vớt lên để cho ráo nước.
• Lượng hạt sạ trên 1ha như sau:
- Sạ để kết hợp tạo cây con nhổ đem trồng: 12-16kg hạt/ha.
- Sạ chỉ để tạo rừng: 6-8kg hạt/ha.
 Trồng rừng Tràm bằng cây con
- Điều kiện để trồng rừng Tràm bằng cây con.
Các hạng đất Ia, Ib, III. Tại những nơi nước thối, nước đục, những nơi có
nhiều rong rêu.
- Xử lý thực bì.
Đối với Cỏ năng, Cỏ ống, Cỏ mờn . . . có chiều cao dưới 1 mét không phải
phát dọn.
Đối với rừng thực bì cây bụi, dây leo . . . thì phải phát.
Đối với sậy, phải phát sát gốc hoặc dùng máy cày, cày sậy lúc chưa ngập,
sậy chưa ra hoa
- Tiêu chuẩn cây tràm con đem đi trồng.
Tuổi cây: 12 - 18 tháng.
Đường kính cổ rễ bằng hoặc lớn hơn 0,8cm.
Chiều cao đến ngọn trên 60cm.
Thân thẳng, không xước vỏ, không phân cành.
Rễ cái dài từ 6cm trở lên, không bị gãy, dập.
- Bứng cây.
Cây con phải đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
Bứng các cây Tràm con bằng xẻng để tránh làm tổn thương bộ rễ. Dầm gốc
các cây Tràm con mới bứng dọc theo các bờ kênh mương dưới bóng mát, để bộ
rễ của chúng được ngâm trong nước chảy. Nước chảy sẽ làm sạch đất. Tiếp tục
12


ngâm cho tới khi cây Tràm con tạo ra được tầng lông hút mới màu trắng (thường
gọi là rễ trắng) mới đem trồng.

Không được chất thành đống hoặc bỏ nằm trong nước.
- Khi vận chuyển đi trồng phải đảm bảo.
Không xếp quá chặt đảm bảo thoáng khí. Trát bùn hoặc thân cỏ mục bao
quanh từng bó rễ. Không để rễ bị khô tránh dẫm đạp làm tỏn thương rễ.
- Mật độ thời vụ trồng.
• Mật độ
- Trồng mật độ 10.000 cây/ha ở nhóm đất thích hợp (Cự ly 1m x 1m)
- Trên nhóm đất có nhiều hạn chế trồng mật độ 20.000 cây/ha (Cự ly 1m x
0,5m)
• Thời vụ
- Trồng Tàm tốt nhất vào tháng 7 đến thánh 9 dương lịch. Có thể kéo dài
đến tháng 12.
- Tuỳ điều kiện từng địa phương mà xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc
căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
+ Mức nước ngập khi trồng không vượt quá đọt cây trồng.
+ Hoàn thành trước khi nước rút cạn ít nhất 15 ngày. Những nơi có nước
thối tràn qua phải trồng xong 20 ngày trước khi nước thối đổ về hoặc sau nước
thối rút hết.
 Kỹ thuật Chăm sóc và nghiệm thu rừng Tràm.
 Đối với rừng trồng bằng phương pháp sạ hạt thẳng tiến hành chăm sóc
hai năm liền
• Năm thứ nhất:
- Ngăn chặn hoạt động của ngưới và gia súc làm đục nước. Không được lội
ngang qua khu vực sạ hạt.
- Vùng có nước lũ khi nước rút dùng phạng phát ngọn cỏ mới mọc cách
mặt đất 20 đến 30cm cao hơn Tràm con mới mọc.
- Cố gắng xây dựng một số mương cần thiết và đào một số ãnh nông (rộng
40, sâu 40cm) trong rừng Tràm nhằm lợi dụng nước đầu mùa để thau chua, rửa
mặn cho đất trồng Tràm.
13



- Ở các vùng trồng rừng Tràm ven biển, Nếu nước ra vào rừng Tràm sau
khi trồng bị nhiễm mặn trong mùa khô, cần phải đóng toàn bộ các cửa cống
thông với các hệ thống sông ngòi để ngăn chặn nước mặn xâm nhập vào các khu
rừng Tràm dưới 4 tuổi.
• Năm thứ hai:
Dặm cây con ở những nơi Tràm mọc quá thưa và tỉa bớt ở những nơi quá
dày đảm bảo trên 1m2 có khoảng 4-5 cây.
 Chăm sóc đối với rừng trồng bằng cây con
• Năm thứ nhất:
Sau khi trồng cấm người đi lại hoặc bơi xuồng qua khu vực trồng.
• Năm thứ 2:
Những lô trồng tỷ lệ cây chết dưới 20% tiến hành dặm ở những chỗ không
có cây từ 3m2 trở lên. Những nơi tỷ lệ cây chết 20-50% trồng dặm toàn diện
đảm bảo số cây phân bố tương đối đều trên diện tích. Nếu tỷ lệ chết trên 50%
phải trồng lại.

14


PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu kỷ thuật gieo ươm cây Tràm Nam Bộ nhằm xây dựng quy
trình gieo ươm thích hợp.
- Đề xuất quy trình quy trình gieo ươm có hiệu quả trên vùng đất cát nội
đồng, xã quảng lợi huyện quảng Điền Tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm khu vực nghiên cứu vùng cát xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền,

tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nghiên cứu các chỉ tiêu gieo ươm cây Tràm trên vùng cát nội đồng trong
giai đoạn vườn ươm.
-

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các giá thể đất đến sự tăng trưởng của cây
Tràm Cừ.
-

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng chiều
cao của cây tràm.
-

Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm tạm thời cây Tràm Cừ
trên vùng cát nội đồng
-

3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
•Thu thập số liệu thứ cấp: Gồm các thông tin được thu thập từ các văn bản
pháp luật, tài liệu thống kê tại các phòng ban, sách, báo và các thông tin trên
internet, các đề tài nghiên cứu khoa học trước dây.
•Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách tiến hành điều tra thông qua các
phương pháp quan sát, thống kê mẫu vật
3.3.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm và thu thập, xử lý số liệu
3.3.2.1Thu hái và xử lý hạt giống
Thu hái hạt giống trên những cây tuổi từ 8 đến 20 tuổi , chọn cây thân
thẳng đoạn thân dưới cành cao từ 6m trở lên, tán lá đều, không sâu bệnh, cụt

15



ngọn, cây có sức sinh trưởng khá. Thu hái quả lúc chín chuyển sang vàng nâu.
Quả đem về phơi 1-2 nắng (cho hạt tách ra) trên tấm đệm hay bạt nilon, tránh
nơi gió mạnh vì hạt rất nhỏ, nhẹ dễ bị bay và tránh ánh nắng quá mạnh làm hại
đến hạt. Xong sàng bỏ vỏ trái và để nguội rồi vô bao vải hoặc chum, vại để nơi
khô thoáng.
3.3.2.2 Phương thức bảo quản
Phương thức bảo quản : thông thường, khô, thoáng mát ,ở nhiệt độ 25 –
30 C, giữ hạt được 1-2 năm. Bảo quản khô mát ở nhiệt độ 15 oC, giữ hạt được 34 năm. Hạt không để nơi ẩm thấp dễ thấm nước
o

3.3.2.3 Lấy mẫu
Nguyên tắc.
Mẫu kiểm nghiệm phải đại diện cho toàn bộ lô hạt. Mẫu hạt được lấy ra từ
một lô hạt tại các vị trí khác nhau, phân bố đều trong toàn bộ lô hạt theo phương
pháp rút ngẫu nhiên. Từ mẫu gốc này được chia ra làm các mẫu nhỏ hơn nữa. Ở
mỗi giai đoạn, hạt được trộn đều, phân chia và lập mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên
3.3.2.2. Hàm lượng nước
Nguyên tắc:
Mẫu hạt dùng để kiểm nghiệm hàm lượng nứơc là mẫu phân tích, được
niêm phong, không dùng riêng thành phần hạt thuần để kiểm nghiệm chỉ tiêu
này. Hàm lượng nước của hạt được xác định bằng phương pháp sấy khô trong tủ
sấy ở nhiệt độ ổn định đến khối lượng không đổi.
Dụng cụ:
- Cân điện tử có độ chính xác đến 0,01g.
- Tủ sấy giữ nhiệt ổn định ở 103oC ± 2oC, có hệ thống thông gió.
- Hộp nhôm hình trụ có nắp đậy, đường kính 60mm, cao 20mm, dầy
0,5mm.
- Bình hút ẩm có nắp đậy kín, bên trong có Silicagel để hút ẩm.

- Panh, dao cắt hạt và máy xay hạt.
Tiến hành:
- Cân hộp nhôm đã được sấy khô ta có trọng lượng hộp là : M1
- Cân cả hộp nhôm và hạt trước khi sấy ta có trọng lượng là : M2
(Trọng lượng hạt trong hộp từ 4,5 - 5,5gr).

16


- Đặt hộp nhôm không nắp đậy vào trong tủ sấy ở nhiệt độ 103 oC trong 17
giờ. Tắt tủ sấy, sau đó lấy nắp đậy hộp nhôm và lại chuyển vào bình hút ẩm từ
20 đến 30 phút. Cân lại hộp nhôm và hạt sau khi sấy ta có trọng lượng là : M3
Tính toán:
- Hàm lượng nước được tính theo công thức:
M2 - M3
W (% ) = ----------------- x 100
M2 - M1

Hàm lượng nước là số trung bình của 2 lần lập lại.
3.3.2.3.Độ thuần
Nguyên tắc: Sau khi lấy mẫu phân tích một phần phân tích hàm lượng
nước, phần kế tiếp là phân tích độ thuần, phân tích độ thuần được chia thành 3
thành phần: hạt thuần, tạp chất và các loại hạt khác.
Dụng cụ:
- Cân điện tử có độ chính xác đến 0,01g.
- Kính lúp có độ phóng đại 6-15 lần + bộ đèn phản chiếu.
- Kính hiển vi.
- Một tấm kính dầy trong suốt.
- Bộ sàng phân loại hạt và tạp chất.
- Dao, panh, thước .

- Một số khay hay hộp petri.
Tiến hành :
Cân 10g hạt Tràm cừ và đỗ trên tấm kính dầy, phía trên tấm kính có kính lúp
phóng đại 6-15 lần, giúp phân biệt đựơc hạt Tràm Cừ, hạt khác và tạp chất. Sau
khi tách được các phần trên, các thành phần được cân lại với độ chính xác 0,01g.
Tính toán:
Độ thuần được tính theo công thức:

17


Tổng trọng lượng hạt thuần (g)
Độ thuần (%) = ----------------------------------------------------

x 100

Tổng trọng lượng của mẫu kiểm nghiệm (g)
3.3.2.4. Số hạt/kg
Từ mẫu cân độ thuần 10g hạt, ta có số lượng hạt thuần trong 10g thì ta tính
được hạt trong 1000g (1kg) theo công thức:
Số hạt của mẫu
Số hạt/1kg

= ------------------------------------- x 1.000
Trọng lượng của mẫu (g)

3.3.2.5. Tỷ lệ nảy mầm
Nguyên tắc:
•Xác định tỉ lệ nẩy mầm trên mẫu đã phân tích độ thuần xong (toàn hạt
thuần).

•Xác định tỉ lệ nẩy mầm trong điều kiện môi trường , ẩm độ, nhiệt độ,
không khí, ánh sáng thích hợp cho sự nẩy mầm và phát triển cây mầm.
Dụng cụ:
Tủ nẩy mầm, Dĩa Petri, Panh , Kính lúp, Giấy thấm.
Tiến hành:
Rải hạt vào cát giá thể đã chọn sẵn, gồm 4 giá thể :
- Giá thể 100% than trấu.
- Giá thể 100% xơ dừa
- Giá thể 100% đất thịt
- Giá thể 100% đất cát
Hạt sẽ nẩy mầm và tiến hành đếm cây mầm lần đầu tiên sau 5 ngày, lần
cuối cùng sau 15 ngày.

18


Tính toán:
Tỉ lệ nẩy mầm được tính theo công thức sau:
Số hạt nẩy mầm
TLNM (%) = ------------------------------------- x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm
3.3.2.6. Thời gian nảy mầm
Nguyên tắc :
- Sau khi tính được số hạt/kg thì kế tiếp là xác định thời gian nảy mầm.
- Xác định thời gian hạt nảy mầm và thời gian hạt ngừng nảy mầm.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sự tăng trưởng chiều cao của
cây tràm cừ
•Nguồn giống : Tràm cừ ra hoa quanh năm ở Đồng Bằng Sông cửu Long
và vùng bán ngập nước ở vùng núi đá vôi Ninh Bình, tuy nhiên khi vẫn có 1
mùa nở hoa chính là vào tháng 7 – 8 và thu quả tháng 4-6 năm sau

Nơi thu hái: Long An, Kiên Giang…
•Địa điểm bố trí thí nghiệm:
Vườn ươm khu trang trại vùng cát thôn Cổ Tháp, xã Quảng Lợi, huyện
Quảng Điền, TT Huế-trường đại học nông lâm huế.
Vườn ươm được bố trí với các luống giâm hom, giữa các luống cách
nhau0.5m làm đường đi lại.
Luống giâm hom có dạng luống nổi cao 15cm, rộng 1,2m. Nền được trải
một lớp cát để thoát nước dễ dàng. Xung quanh thành luống được có khung
bằng bê tông cao 30cm. Ở giữa các luống dọc theo chiều dài được bố trí các vòi
phun sương tự động, các vòi cao 40cm đặt cách nhau 1m.
* Bố trí thí nghiệm:
Các loại giá thể được dùng trong nhân giống cây Tràm cừ (xác định tỉ lệ
nẩy mần của hạt) bao gồm:
Công thức 1 ( CT1): Trấu 100%.
Công thức 2 (CT2): Xơ dừa 100%.
Công thức 3 (CT3): Đất thịt 100%
19


Công thức 4(CT4): Đất cát nội đồng 100%
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm
Lần lặp

Công thức

1

CT1

CT2


CT3

CT4

2

CT1

CT2

CT3

CT4

3

CT1

CT2

CT3

CT4

•Tiến hành thí nghiệm
- Làm đất.
Đất sau khi lấy về được sàng bằng lưới thép có lỗ kích thước 0,5x1cm,
không trọn phân ủ trong 1 tuần và khử độ chua của đất bằng vôi tôi.
- Vào bầu đất.

Chuẩn bị bầu đất: Dùng túi bầu nilon có kích thước 7cmx 12cm , thành
phần ruột bầu gồm đất mặt cộng với phân hữu cơ,phân vi sinh, biochat... Đất
được đập, sàng lấy hạt nhỏ trộn đều với phân đổ vào bầu cho thật đầy và xếp
thành luống có chiều ngang 0,8-1m, khoảng cách giữa 2 luống 0,4m. Bầu sau
khi đóng được xếp theo từng công thức tại vườn ươm.
- Cấy cây con vào bầu.
Nhổ cây con từ luống gieo và đặt vào khay có một ít nước để tránh cây bị
héo do đứt rễ. Dùng que nhỏ để chọc một lỗ ở ruột bầu, cấy cây vào trong bầu
một cách cẩn thận cây không bị dập nát, bị cong, bị gãy. Cấy cây xong tưới cây
bằng hệ thống phun sương giữ độ ẩm cho cây.
- Chăm sóc cây con.
Che bóng cây con bằng lưới màu đen 3-5 ngày sau khi cây vào bầu. Giảm
dần cường độ tưới và che bóng khi cây ổn định dần. Tưới ẩm cho cây bằng hệ
thống phun tự động, duy trùy độ ẩm thích hợp cho cây khoảng 90-95% .
Định kỳ 10 – 15 ngày xới xáo đất, nhổ sạch cỏ.Tùy điều kiện thời tiết từng
nơi mà có chế độ tưới thích hợp. Sau khi cây được 1 tháng tuổi thì giảm chế độ
tưới nước xuống còn 2 – 3 lần/ngày.
Thu thập số liệu.
Quan sát chia thành c cấp với r mẫu. Cần kiểm tra giả thiết H o .Các mẫu là
thuần nhất.
Kết quả quan sát được sắp xếp với r hàng ngang và c hàng dọc Sau 15 ngày
20


×