Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

So sánh một số giống cà tím (solanum melongena l ) tại phường hương long, thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Nông Học

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

So sánh một số giống cà tím (Solanum melongena L.) tại
phường Hương Long, thành phố Huế.

Sinh viên thực hiện: Võ Xuân Thưởng
Lớp: KHCT 45A
Thời gian thực hiện: Tháng 12/2014 đến Tháng 5/2015
Địa điểm thực hiện: Phường Hương Long, Tp.Huế
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Lê Thị Khánh.
Bộ môn: Rau hoa quả& cảnh quan.

HUẾ, 2015


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình của cô giáo hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Khánh và tôi xin chân thành
cảm ơn đến:
Sự quan tâm, giúp đỡ của thầy, cô giáo hướng dẫn, Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học cùng toàn thể các quý thầy cô đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong suốt thời gian thực


hiện đề tài.
Gởi lời cảm ơn đến các anh chị, chú bác Hợp tác xã Hương Long đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và tất cả bạn
bè đã luôn động viên giúp đỡ, quan tâm chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học và thực hiện đề tài.
Do thời gian tìm hiểu không dài, vốn kiến thức còn hạn chế nên không
tránh được những thiếu sót trong bài. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan
tâm góp ý của quý thầy cô, các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh Viên
Võ Xuân Thưởng


DANH SÁCH CÁC BẢNG


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
đ/c
NST
NSLT
NSTT
NS
ĐHNL
TP
TN
NN&PTNT


Viết đầy đủ
Đối chứng
Ngày sau trồng
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Năng suất
Đại học Nông Lâm
Thành phố
Thí nghiệm
Nông nghiệp và phát triển nông thôn


MỤC LỤC


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
-

-

-

-

-

Cà (Solanum) là một trong số các cây rau cần được nghiên cứu, phát triển. Nó
là một loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được nhiều người ưa

thích. Cây cà có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng trái vụ, rải vụ trong năm,
có thời gian thu quả dài, cho năng suất cao, thời gian bảo quản khá lâu, hạn chế
sự hao hụt trong quá trình bảo quản, rất thuận tiện cho việc vận chuyển và tiêu
thụ. Quả cà được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể ăn tươi (chấm
ruốc), chế biến thành các món ăn dân dã lâu đời rất quen thuộc, mang đậm dấu
ấn văn hóa của người Việt như cà dầm tương, cà mắm, cà muối (muối chua,
muối mặn), cà dưa (muối xổi).... Đặc biệt sản phẩm cà muối đóng lọ, là mặt
hàng tiêu thụ mạnh trong số các sản phẩm rau quả chế biến tiêu dùng nội địa của
nước ta trong nhiều năm qua, mang lại giá trị sản xuất cao.
Ngoài giá trị thực phẩm, các loài thuộc chi Cà còn được dùng để làm thuốc và
làm cảnh, vì vậy cà không những có nhiều giá trị sử dụng, mà còn mang giá trị
văn hóa, ẩm thực của người Việt Nam.
Cà đã trở thành cây trồng quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
dân ở những vùng đất trồng rau chuyên canh, ngay cả vùng đất cát ven biển
nghèo dinh dưỡng, đặc biệt cà là cây xóa đói giảm nghèo và chống suy dinh
dưỡng cho người dân tộc thiểu số miền núi ở các tỉnh miền Trung Tây Nguyên.
Một số vùng trồng rau như các tỉnh Lâm Đồng, Sóc Trăng, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hải Dương với thu nhập từ cây cà cao gấp 2 lần so với các
loại rau khác. Đặc biệt một số loại cà còn được chế biến để xuất khẩu như cà
pháo, cà tím...
Các giống cà rất đa dạng phong phú về đặc điểm hình thái và giá trị sử dụng
như cà pháo, cà bát, cà tím quả tròn, cà tím quả dài, cà dĩa, cà trắng, cà xanh, có
nhiều đặc tính tốt như chịu hạn, chịu úng, chịu sâu bệnh hơn so với nhiều loại
cây rau khác, là nguồn gen quý để sử dụng cho việc chọn tạo và lai tạo giống
mới.
Với những ưu điểm trên, cây cà rất có tiềm nhiều năng phát triển, đặc biệt trồng
vào trái vụ để chống giáp vụ rau và đa dạng hóa các loại sản phẩm rau quả trên
thị trường. Tuy nhiên hiện nay trong sản xuất rau nói chung, cà nói riêng đang
gặp phải một số khó khăn lớn đó là chưa có bộ giống và quy trình canh tác thích
hợp, diện tích nhỏ lẻ, manh mún, mang tính tự phát. Nông dân chủ yếu sử dụng

các giống cũ, nguồn gốc không rõ ràng, sâu bệnh gây hại nặng dẫn đến năng
suất và chất lượng thấp. Mặt khác còn lạm dụng phân đạm và thuốc bảo vệ thực
6


-

-

-

-

-

-

-

vật, dẫn đến sản phẩm không an toàn, nên quả cà chưa thực sự là sản phẩm hàng
hóa cho chế biến và xuất khẩu, quá trình thu hái hoàn toàn thủ công, giá cả sản
phẩm trên thị trường bấp bênh vì vậy diện tích và sản lượng cà không ổn định.
Những năm gần đây, sự đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên
Huế nói riêng đang bị đe dọa nghiêm trọng do việc khai thác bừa bãi thiếu ý
thức, cùng với thiên tai, thói quen canh tác lạc hậu, gia tăng dân số và đô thị hóa.
Thêm vào đó, sự biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã đe dọa tới việc trồng trọt
và sản xuất của nông dân, hay sự du nhập các giống cây trồng mới, đặc biệt là
những giống lai năng suất cao đã làm suy giảm cả về diện tích lẫn nguồn gen
của các giống cây cà bản địa. Hơn 80% giống cây trồng bản địa đã bị mất đi trên
đồng ruộng sau những phong trào hiện đại hóa. Bên cạnh đó, công tác đánh giá

nguồn gen và giá trị của chúng chưa có hệ thống.Trong lúc đó, quyết định ban
hành danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn của bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (2005), họ cà có 3 chi với 107 nguồn gen quý hiếm cần
bảo tồn tại Việt Nam.
Vừa qua nhóm nghiên cứu cây họ cà tại trường ĐHNL Huế bước đầu đã thu
thập, phân loại nguồn gen về chi, loài. Để lựa chọn được một số giống, đặc biệt
là giống cà địa phương có những đặc điểm quý, phù hợp với điều kiện sinh thái
trên địa bàn thành phố Huế, làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống sau này và
bảo tồn các nguồn gen quý trong sản xuất là hết sức cần thiết
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài: So sánh một số giống
cà tím (Solanum melongena L. ) tại phường Hương Long, thành phố Huế.
1.2. Mục tiêu đề tài.
Khảo sát đánh giá một số đặc tính nông học, thời gian sinh trưởng, phát triển,
năng suất của 11 giống cà tím làm thí nghiệm.
Chọn được 2-3 giống tốt nhất (có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho NS
cao và ít bị sâu bệnh hại nhất, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố Huế).
Cung cấp một số dữ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn quỹ gen, chọn tạo
giống cà sau này.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
Bố trí thí nghiệm chính quy về so sánh giống, theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng của 11 giống
cà tím làm thí nghiệm.
Xử lý thống kê các số liệu thu thập, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu theo yêu
cầu của đề tài.
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7



-

-

2.1 Giới thiệu chung về cây và tím.
2.1.1 Nguồn gốc
Cà tím hay cà dái dê (Solanum melongena) là một loài cây thuộc họ Cà được sử
dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Nó có quan hệ họ hàng gần gũi với cà
chua, khoai tây, cà dừa, cà pháo và có nguồn gốc ở miền Nam Ấn Độ và Sri
Lanka.[1]
Cà tím là một loại rau ăn quan trọng được trồng để lấy quả lớn có màu tím hay
trắng, mọc rủ xuống. Nó được trồng tại miền Nam và miền Đông châu Á từ thời
tiền sử, nhưng chỉ được thế giới phương Tây biết đến không sớm hơn khoảng
thập niên 1500. Hàng loạt các tên gọi trong tiếng Ả Rập và các ngôn ngữ Bắc
Phi cho nó, nó được những người Ả Rập đưa tới khu vực Địa Trung Hải vào
đầu thời Trung cổ. Tên khoa học melongena có nguồn gốc từ một tên gọi trong
tiếng Ả Rập vào thế kỷ 16 cho một giống cà tím. Cà tím được gọi là "eggplant"
tại Hoa Kỳ, Australia và Canada. Tên gọi này có từ một thực tế là quả của một
số giống ban đầu có màu trắng và trông giống như quả trứng gà. Do quan hệ họ
hàng gần của nó với cà độc dược, nên đã có thời người ta tin rằng nó là một loại
cây có độc tính.
2.1.2 Phân loại thực vật
Giới: Plantae
Bộ: Solanales
Họ: Solanaceae
Chi: Solanum
Loài: S. melogena L
Loài Solanum melogena L. có quả rất đa dạng, ở Việt Nam có 3 dạng sau đây:


-

Solanum melogena var. Esculentum: Cà tím, Cà dái dê. Quả thường dài, màu
tím.
Solanum melogena var. Depressum : Cà bát. Quả bẹp, màu trắng.
Solanum melogena var. Serpentinum: Cà rắn. Quả dài trên 25 cm, màu trắng. [2]
[1]
2.1.3 Đặc điểm thực vật học của cây cà tím

-

Rễ: Rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn.
Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1 - 1,5 m và
rộng 1,5 - 2,5 m vì vậy cà tím chịu hạn tốt. Bộ rễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều
có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó
8


-

-

-

-

-

khi trồng cà tím tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với
điều kiện trồng tự nhiên. [3]

Thân: Thân có lông hình sao mịn. Thân và cành ít có lông măng, thỉnh thoảng có
gai cong chắc.
Lá: Lá mọc cách, đơn hoặc từng cặp không đều, rất hiếm khi mọc thành cụm ở
mấu. Lá đơn, không có lá kèm, mép lá thường nguyên, đôi khi có răng
(Solanum, Datura) hay có thuỳ hoặc xẻ thuỳ (Solanum, Lycopersicon). . Lá hình
trứng hoặc bầu dục, cỡ 6 - 18 x 5 - 11cm, chóp nhọn hoặc tù, gốc không đều,
mép có thuỳ lượn sóng, có lông măng hình sao hoặc thỉnh thoảng có ít gai mảnh
trên cả hai mặt, ở mặt dưới dày hơn. [3][1]
Hoa: Ở cà tím hoa cấu tạo thành chùm. Cụm hoa dạng xim bọ cạp (có hoa đỉnh
lưỡng tính, các hoa còn lại thường là hoa đực) hay hoa (mọc) đơn độc, ở ngoài
nách lá. Nhị đực bao gồm các bao phấn liên kết nhau tạo thành hình nón bao
quanh nhụy cái, mỗi hoa có bao phấn, đài, tràng, nhị, nhụy.
Hoa nở vào lúc 8-10 giờ, nhiệt độ thích hợp nhất cho hoa nở là 18-25 oC, nhiệt
độ dưới 12oC thì sự nở hoa và thụ phấn bị ức chế. Khi thời tiết thay đổi thất
thường sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của hoa làm cho hoa bị rụng. Số hoa/cây,
tỷ lệ đậu quả phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật chăm sóc,
giống chống chịu kém, điều kiện nhiệt độ quá thấp, quá cao, chất dinh dưỡng
thiếu, kỹ thuật bón phân không hợp lý, thiếu nước, sâu bệnh hại dẫn tới rụng
hoa... để hạn chế hiện tượng rụng hoa, cần chọn giống chống chịu điều kiện
ngoại cảnh bất lợi và thực hiện tốt các biện pháp canh tác, phòng trừ sâu bệnh
kịp thời [3]
Quả: Quả là loại quả mọng nhiều cùi thịt. Quả mọng đen, tía, hồng, nâu, vàng
hoặc vàng nhạt khi chín hoàn toàn, có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau,
vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày. Màu sắc quả thay đổi tùy giống và
điều kiện thời tiết. Thịt quả có thể chắc hay là xốp, có vách ngăn ở phía trong.
Quả trơn bóng là có thể thu hoạch, trọng lượng quả cao hay thấp phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc vì vậy trong quá trình canh tác cần chú ý bón phân, chăm
sóc cây tốt để năng suất cao.
Hạt: Quả có chứa nhiều hạt nhỏ, mềm. Hạt thường có màu vàng sáng hoặc tối,
tùy theo giống mà số hạt ít hoặc nhiều.

2.1.4 Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây cà tím.
- Nhiệt độ: Cây yêu cầu nhiệt độ ấm cho sinh trưởng, phát triển. Cà tím
phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 21 – 29 0C. Nhiệt độ ban ngày 25 - 320C, nhiệt độ
ban đêm 21 - 270C là tốt nhất cho sản xuất hạt giống. Ở nhiệt độ thấp hơn thì tỷ
lệ đậu quả giảm, ở nhiệt độ và ẩm độ cao cũng làm giảm năng suất đáng kể
9


. - Độ ẩm: Cà tím có khả năng chịu hạn và lượng mưa cao, nhưng không
chịu được đất sũng nước trong một thời gian dài vì độ ẩm cao kéo dài làm cây
dễ bị bệnh nấm thối rễ. Độ ẩm đất 60 – 80%, độ ẩm không khí 65 – 75% là thích
hợp cho cây sinh trưởng, phát triển.
- Ánh sáng: Cây cà nói chung, cà tím nói riêng không yêu cầu khắt khe ánh
sáng ngày dài để ra hoa, hoa cà có thể là hoa đơn hoặc hoa chùm hoàn chỉnh phù
hợp cho tự thụ phấn.
- Đất đai : Đây là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình từ gieo hạt, sinh
trưởng phát triển đến thu hoạch của cây cà. Ở giai đoạn vườn ươm (gieo hạt) cần
chọn đất tốt, giàu mùn, giàu dinh dưỡng, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt,
sạch bệnh, làm đất nhỏ, tơi xốp, sạch cỏ, lên luống bằng phẳng. Khi mang cây ra
trồng ngoài sản xuất, nên chọn đất tốt, dễ chủ động tưới tiêu để tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng, phát triển tốt và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất hạt giống.
Đất trồng thích hợp là đất thoát nước tốt, pha cát và không cao hơn 800 m so với
mực nước biển.
- pH : pH thích hợp cho cây phát triển là 6,5 – 7,0. Còn độ pH thích hợp
cho sản xuất hạt giống 5,5 – 6,5.[3][5]
2.2 Giá trị sử dụng của cây cà tím.
2.2.1 Giá trị dinh dưỡng.

10



Bảng 2.1. Hàm lượng và thành phần các chất dinh dưỡng có trong 100g cà tím
Thành phần

Cà tím

Hydratcacbon (g)

-

Protein (g)

1,3

Chất béo (g)

0,2

Nước (g)

92,0

Ca (mg)

10,0

Fe (mg)

0,5


Mg (mg)

12,0

P (mg)

15,0

K (mg)

220,0

Na (mg)

-

N (mg)

-

Cu (mg)

0,1

Zn (mg)

0,2

I (mg)


0,0

S (mg)

15,0

Cl (mg)

15,0

Mn (mg)

-

B1 (mg)

-

B2 (mg)

-

B3 (mg)

-

B6 (mg)

-


C (mg)

-

E (mg)

-

Carotene (mg)

-

Chất xơ (g)

-

Đường (mg)

5500

Năng lượng (kcal)

20,0

Thành phần khác (g)

(Nguồn: )
11



2.2.2 Giá trị làm thuốc của cây cà tím.
- Trị viêm gan, táo bón
Cà tím cắt dọc, tỏi và gừng giã nhuyễn, 3 thứ trộn với nước tương, dầu,
muối, đường, đem chưng cách thủy để ăn hoặc cà tím trộn gạo đem nấu cơm
dùng trong 5- 7 ngày đối với chứng viêm gan. Hấp cà tím (nửa kg) chấm với
gừng tươi (4 lát), tỏi (tép) ăn lạt để trị táo bón.
-

Hạ huyết áp
Dùng 3 quả cà tím, thịt heo nạc xay 200g, nước sốt cà chua 15 ml, dầu ăn,
gia vị. Cà tím bổ làm đôi theo chiều dọc, bỏ ruột, ngâm nước muối, vớt ra vắt
nhẹ cho ráo nước. Sau đó nhồi nhân thịt heo (đã trộn gia vị), đem rán vàng, phi
hành, rồi cùng sốt cà chua để om quả cà tím. Hoặc dùng cà tím 200g, hành 10g,
gừng 5g, tỏi 10g, dầu mè, nước tương. Cà rửa sạch, cắt miếng, hành cắt khúc,
gừng cắt lát, tỏi bỏ vỏ.
Bắc chảo nóng cho dầu vào, khi dầu nóng bỏ gừng, hành phi thơm, rồi cho
cà vào trộn đều, cho nước vào, nêm gia vị xào đến chín. Mỗi ngày ăn một lần.
Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hạ áp huyết.

-

Phòng ngừa ung thư
Cà tím 2 quả, cắt khúc, thịt ba chỉ 150g cắt miếng, rau tía tô, rau mùi tàu, lá
lốt thái nhỏ, hành cắt khúc, tỏi thái nhỏ, cùng gia vị. Sau khi nấu cà cùng thịt
chín mềm thì cho các nguyên liệu trên vào, nêm nếm gia vị, đảo đều, lấy ra ăn
nóng.

-

Thông tiểu, tăng thải urê và acid uric

Ăn nhiều thịt (nhất là thịt đỏ, lòng, hải sản…) sẽ làm tăng urê- huyết. Chất
purine có trong các loại thực phẩm này sẽ tích tụ gây bệnh Gout (thống phong)
với triệu chứng sưng khớp. Ăn thường xuyên cà tím sẽ tăng bài tiết nước tiểu,
thải bớt urê ra khỏi cơ thể. Các cơn sưng nóng khớp sẽ thưa dần.

-

Chữa đi tiêu, tiểu ra máu
Sắc cà tím cả cuống để uống.

-

Muốn răng và lợi vững chắc nên thực hiện liệu pháp sau
1 thìa vỏ cà tím sấy khô, nghiền nhỏ, đổ thêm nước và đun sôi lấy nước cốt.
Sau đó, pha thêm một thìa nhỏ muối và súc miệng.

-

Cà tím lại chứa nhiều kali nên đã giúp hạ huyết áp cao
12


Theo Liz Applegate, Cà tím có tác dụng tốt cho tim hoạt động. Các nhà
khoa học đã xác minh chất nasunin trong Cà tím có khả năng hạ thấp lượng
cholesterol trong máu. Cà tím lại chứa nhiều kali nên đã giúp hạ huyết áp cao.
-

Phòng chống ban tía ở người già
Ở tuổi 60 -70, người già thường xuyên bị tình trạng ứ huyết nổi ban tía hay
từng chấm trên mặt, tay, có khi phải nhìn kỹ mới thấy. Để khắc phục bệnh lý

này nên ăn Cà tím. Cà tím lại mềm nên người già dễ ăn, dễ tiêu.
2.2.3 Giá trị ẩm thực.
- Ở Việt Nam, cà tím có giá trị dinh dưỡng khá cao nên thường được dùng
để chế biến trong các bữa ăn hàng ngày của gia đình như:cà tím nấu đậu,thịt,cà
tím nhồi thịt nướng,cà tím xào đậu,cà tím kẹp thịt rán giòn, nó còn được nấu
cùng tía tô và có trong các món ăn như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om
tôm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán, cà tím làm dưa muối
xổi...Cà tím có thể chế biến thành nhiều món ăn làm cho không bị ngán mà còn
phong phú thêm thực đơn ẩm thực.[1]
+Ở nước ngoài

-

Cà tím được sử dụng trong các món ăn của nhiều quốc gia. Nó thường hầm, như
trong món “ratatouille” ở Pháp, hoặc để chiên như trong món “parmigiana di
melanzane” ở Ý, trong món “musakka / moussaka” ở Thổ Nhĩ Kỳ Hy Lạp, trong
món “karnıyarık” ở Trung Đông và Nam Á.

-

Cà tím cũng có thể được đập trước khi chiên để ăn với một loại nước sốt chua
“tahini” được làm từ me.

-

Trong ẩm thực Iran, cà tím pha trộn với sữa như trong món “kashk e-bademjan”,
nấu chung với cà chua như món “mirza ghasemi” hoặc được hầm như món
“khoresh-e-bademjan”.

-


Ở Thổ Nhĩ Kỳ món cà tím thái lát chiên để ăn với sữa chua như món “patlıcan
kızartması” (có nghĩa là: cà tím chiên) hoặc không có sữa chua như trong món
“patlıcan şakşuka”. Có lẽ nổi tiếng nhất trong món cà tím Thổ Nhĩ Kỳ là “Imam
bayıldı” (ăn chay) và món “Karnıyarık” (với thịt băm nhỏ).

-

Ở Trung Đông, Hy Lạp và Ấn Độ cũng có món cà tím nướng được dầm nát với
nước chấm có vị chua ngọt để ăn với cơm hay kẹp bánh mì.

-

Ở Trung Quốc Cà tím được bổ dọc và dồn nhân thịt hấp cách thủy để ăn như
món khai vị hay ăn với cơm.
13


-

Do tính chất linh hoạt cà tím trong chế biến món ăn hàng ngày và trong các lễ
hội ở Ấn Độ, nó được mô tả là "vua của các loại rau" (dưới tên brinjal ). Trong
đó có món “Bharli Vangi” gồm cà tím nhồi với dừa nạo, đậu phộng ,
hạt masala , và sau đó nấu chín trong dầu. [9]
2.3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây cà tím
2.3.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà tím trên thế giới

-

-


-

Với những những ưu điểm và đặc tính của cây cà tím nên nó được trồng và phát
triển trên toàn thế giới và luôn giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng
của các nước trên thế giới.
Thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2012) cho thấy 88 nước trồng
cà trong đó 8 nước có diện tích trồng cà trên 10.000 ha tập trung ở châu Á …
36 nước có diện tích trồng cà tím trong khoảng 1000 ha.
Châu Á có 34 nước trồng cà tím.
Châu Mỹ 17 nước trồng cà tím.
Châu Âu 18 nước trồng cà tím.
Châu Phi 17 nước trồng cà tím.
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất cà tím một số châu lục trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

Châu Á

1.772.619


264.419

45.643.827

Châu Âu

35.763

247.626

885.583

Châu Phi

80.094

205.059

1.642.399

Châu Mỹ

10.006

98.653

977.493

Châu lục


-

-

-

Thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2009) còn cho thấy, diện tích
trồng cà tím trên thế giới đã tăng giảm thất thường từ năm 1961 – 1970 và giảm
mạnh từ năm 1967 - 1970.
Từ năm 1989 trở đi, diện tích thế giới biến động và có xu hướng giảm dần. Đến
năm 1992 còn ở mức 722036 ha. Từ năm 1993 – 2006 diện tích trồng cà tím
gia tăng liên tục, đạt 1884038 ha cao nhất từ năm 1970 tới nay. Bên cạnh diện
tích trồng cà tím, năng suất cà tím bình quân cũng tăng 1.4 triệu tấn.
Từ năm 2006 – 2007 diện tích trồng cà tím giảm mạnh nhưng sau đó lại tăng trở
lại với tốc độ tương đối chậm

Bảng 2.3 Tình hình sản xuất cà tím trên thế giới từ năm 2008 – 2012
14


-

-

Chỉ tiêu

2008

2009


2010

2011

2012

Diện tích
(ha)

1.605.557

1.685.588

1.721.627

1.820.994

1.853.023

Năng suất
(tạ/ ha)

247.9

256.0

257.2

257.2


261.3

Sản lượng
(tấn)

39.808.557

43.166.252 44.278.381 46.837.769

48.424.295

Diện tích gieo trồng cà tím: Nhìn chung diện tích trồng cà tím của thế giới
những năm trở lại đây tăng ít, từ năm 2008 (1.605.557 ha) – 2012 (11.853.023
ha). Nhìn chung diện tích trồng cà tím luôn biến động tăng giảm thất thường từ
trước đến giờ.
Năng suất cà tím: Năng suất cà tím của thế giới tăng nhưng không ổn định chủ
yếu năng suất cao ở các nước phát triển.Tuy diện tích có giảm nhưng năng suất
trồng cà vẫn tăng cho thấy tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và nhu
cầu người dân tăng.

- Sản lượng: Diễn biến thời tiết thất thường đã ảnh hưởng tới sản lượng thu
hoạch cà của nhiều nước trên thế giới.
- Thống kê tổ chức lương thực thế giới (FAO) sản xuất cà tím có tính tập trung
cao, với 93% sản phẩm đến từ 8 quốc gia. Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất
(55% tổng sản phẩm của thế giới) và Ấn Độ đứng thứ 2 với 28%; tiếp đến là Ai
Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản là một trong mười quốc gia sản xuất nhiều cà tím
nhất trên thế giới. Mỹ là nước có diện tích trồng cà tím đứng thứ 20 trên thế
giới.

15



Bảng 2.4 Tình hình sản xuất cà tím một số nước trên thế giới năm 2012
Quốc gia

-

-

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

( tấn)

Thế giới

1.853.023

261.326

48.424.295

Trung quốc


801.316

359.724

28.825.265

Ấn Độ

700.000

174.286

12.200.000

Ai Cập

45.251

263.829

1.193.854

Thổ Nhĩ Kỳ

26.000

307.417

799.285


Mỹ

2.000

325.000

65.313

Nhật Bản

9.860

332.049

327.400

Indonexia

50.431

102.879

620.481

Italya

8.304

262.151


217.690

Tình hình nghiên cứu cà tím trên thế giới thì hiện nay Ấn Độ đã có cây cà tím
biến đổi gen Bt, cry1Ac, kháng sâu đục thân, sâu đục quả. Vào tháng 5 – 2008,
Uỷ ban xét duyệt công nghệ di truyền Ấn Độ (GEAC) nhận đơn yêu cầu của
Maharashtra Hybrid Seed Co. (Mahyco) để bắt đầu sản xuất hạt giống cà tím
này. Trên thế giới, các nhà khoa học đã đi nghiên cứu quy trình cấy mô hiệu quả
đối với cà tím dại. Các nhà nghiên cứu Nhật bản là Yuzuri Iwamoto và Hiroshi
Ezura đã thông báo về một quy trình có hiệu quả trong việc sử dụng lá, lá mầm
và trụ dưới lá mầm của 4 loại cà tím hoang dại tái tạo thể nguyên sinh
(protoplast). Họ cũng trình bày việc tái tạo thành công lần đầu tiên đối với loại
cà dại solanum scabrum từ thể nguyên sinh. Các nhà nghiên cứu tin rằng quy
trình này có thể giúp ích trong việc thực hiện lai giống xôma ở cà tím, một công
nghệ sẽ cho phép chuyển giao các đặc tính mong muốn từ cà dại vào các giống
cà hiện đang được trồng ngoài sản xuất. Cà tím có tính kháng mạnh đối với các
bệnh héo rũ do khuẩn đất gây ra như nấm Fusarium và Verticillum. Do vậy,
c._.húng có thể được coi là nguồn cung cấp gene kháng bệnh tiềm năng để sử
dụng cải tiến các giống cà đang trồng ngoài sản xuất (S. melongena). [9]
Giống cà tím biến đổi gen : “Bt brinjal” là một giống cà tím được chèn một gen
từ loài vi khuẩn từ đất có tên là Bacillus thuringiensis (BT). Giống cà tím biến
đổi gen này có tác dụng kháng lại các loài sâu cánh vãy hại lá cà, loài sâu đục
thân cà (Leucinodes orbonalis) và sâu đục trái cà (Helicoverpa
armigera). Giống cà biến đổi gen “Bt brinjal” đang được trồng phổ biến ở Hoa
Kỳ và Nam Mỹ.[4]
16


2.3.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà tím tại Việt Nam
-


-

-

-

Giống cà tím rất đa dạng về dạng quả và màu sắc. Hiện nay, ở nước ta chưa có
các giống cà tím chọn tạo được công nhận giống, mà chủ yếu là giống địa
phương và nhập nội. Dựa vào hình dạng quả, có thể chia cà tím thành các nhóm
giống quả tròn và nhóm giống quả dài. Một số giống cà tím ở Việt Nam:
Giống cà tím EG 203: Đây là giống có nguồn gốc từ trung tâm nghiên cứu và
phát triển rau Châu Á năm 1999. Sau khi khảo nghiệm vụ xuân hè năm 2000
cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.
Giống này có khả năng kháng được vi khuẩn héo xanh, chịu được ngập úng,
chống được tuyến trùng rễ do Meloigogyne incognital, chịu được bệnh thối gốc
do nấm Sclerotium rolfsii, nên thường dược chọn làm gốc ghép với cà chua.[4]
Giống cà tím địa phương: Văn Đức, Bắc Ninh.
Giống cà tím CE – 1 cho năng suất khoảng 50 – 60 tấn/ha. Giống này đang được
trồng nhiều ở Cát Tiên – Lâm Đồng. Nó đang là một trong những cây đem lại
thu nhập cao ở vùng lũ Cát Tiên.
Các giống lai: Hai Mũi Tên đỏ, Kiều Nương, Triệu Quân, ... cho năng suất rất cao.

17


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP
VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu cụ thể

-

Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng cho năng suất, tình
hình sâu bệnh hại, các đặc điểm hình thái cây và một số đặc điểm có liên quan
đến chất lượng quả của các giống cà.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Bảng 3.1 Danh sách các giống tham gia TN

-

TT

Tên giống

Nơi thu thập

Kí hiệu

1

NA 014

Tỉnh Nghệ An

I

2

MANH 18


Công ty Trang Nông

II

3

QN 004

Tỉnh Quảng Nam

III

4

MANH 8

Công ty Trang Nông

IV

5

TTH 011

Tỉnh Thừa Thiên Huế

V

6


QN 006

Tỉnh Quảng Nam

VI

7

DL 005

Tỉnh Lâm Đồng

VII

8

TTH 019

Tỉnh Thừa Thiên Huế

VIII

9

TTH 014

Tỉnh Thừa Thiên Huế

IX


10

MANH 11

Công ty Trang Nông

X

11

TTH 021

Tỉnh Thừa Thiên Huế

XI

TN gồm 11 giống, trong đó giống cà tím (Solanum esculentum), trồng phổ biến
tại địa phương làm đối chứng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, ra hoa đậu quả, đặc điểm hình thái,
năng suất, tình hình sâu bệnh hại, đặc điểm hình thái quả, đánh giá cảm quan
chất lượng quả
+ Địa điểm nghiên cứu: Phường Hương Long – TP Huế
+ Thời gian nghiên cứu: Vụ Đông-Xuân 2014-2015 (gieo 28/12/2014,
trồng 14/2/2015.
18


3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, mô tả đặc điểm hình thái của các giống cà thuộc loài

Solanum melongena L. (cà tím).
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả, năng suất và chất
lượng quả (cảm quan) của các giống cà thuộc loài cà tím.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
-

Thí nghiệm gồm 11 giống, được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCB).
Diện tích mỗi ô = 10 m2
Kích thước mỗi ô thí nghiệm là 5m x 2m = 10 m2
Diện tích mỗi công thức (giống) = 30 m2,
Diện tích toàn thí nghiệm 350 m2.
Mỗi ô theo dõi 5 cây, mỗi giống 15 cây.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Bảo vệ

Xa

Ib

VIIc

IIIa

IIIb

IIc


IXa

VIb

Xc

Va

Vb

IVc

IIa

IIb

Vc

IVa

VIIb

Ic

VIIa

IVb

VIc


VIIIa

IXb

IXc

Ia

Xb

IIIc

VIa

VIIIb

VIIIc

Bảo vệ

Bảo vệ
Ký hiệu: I, II, III, IV, V,VI, VII, VIII, IX, X là công thức thí nghiệm:
a, b, c: Số lần nhắc lại tương ứng 1, 2, 3 lần
3.4.2. Điều kiện thí nghiệm
- Đất thí nghiệm: thuộc loại đất phù sa không được bồi hàng năm, tầng
canh tác dày, cây trồng trước là lạc
- Thời vụ: vụ Đông – Xuân 2014- 2015 (tháng 12/2014-5/2015)
19



- Thời tiết khí hậu Thừa Thiên Huế 2015.
Bảng 3.2. Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ Đông – Xuân ( 2014-2015).
0

Nhiệt độ ( C)

Độ ẩm (%)

Lượng mưa

Số giờ
nắng
(giờ)

Tháng
TB

Max Min

TB

Min

Số ngày
(ngày)

Lượng
mưa (mm)

12/2015


18,4 26,1

12,8 86,0 61,0

14

67,4

98,0

01/2015

19,5 29,1

13,3 89,0 56,0

12

70,8

119,0

02/2015

21,8 33,5 14,5 90,0 61,0

11

64,2


135,0

03/2015

25,1 35,8

6

180,1

167,0

04/2015

25,9

39 16,1 86,6

44

10

151,7

200

29,1

37 23,5


52

3

10,8

85

1-10/
5/2015

18,6 88,0 48,0

79

3.4.3. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng
-

Thời vụ: Vụ Đông –Xuân 2014-2015 (tháng 12/2014-5/2015)
Gieo ngày: 28/12/2014
Trồng ngày:14/2/2015
3.4.3.1. Giống và chuẩn bị vườn ươm.

-

Do hạt cà có vỏ dày và cứng nên để hạt có thể nảy mầm được tốt trước khi gieo
hạt cần ngâm hạt trong nước ấm 40-50 0C.
Cách gieo vào rổ: theo hàng, 5 hàng/rổ, kích thước rổ 60 x 40 cm.
Theo dõi thời gian và tỉ lệ nảy mầm của hạt.

Khi cây con mọc, luôn giữ ẩm, cây con mọc quá dày nên tỉa bớt, chỉ để lại
khoảng cách giữa các cây con là 5-6 cm.
Hạt giống được gieo qua liếp ươm, sau đó chuyển cây non ra trồng trên ruộng.
3.4.3.2. Làm đất.
- Trong kỹ thuật trồng cà tím, làm đất được xem là kỹ thuật quan trọng vì
cà tím có bộ rễ ăn sâu gần 30 cm. Do vậy, đất trồng cà tím phải cày sâu, bừa kỹ,
dọn sạch cỏ dại.

20


- Đất sau khi cày, bừa, dọn sạch cỏ dại xong cần tiến hành bón vôi, phơi ải, vệ
sinh lại đồng ruộng. Công việc này cần tiến hành trước khi đưa cây con ra trồng
khoảng 2 tuần.
3.4.3.3 Lên luống.
- Nhổ sạch cỏ trên ruộng trồng cà, dùng cuốc băm kỹ và sâu sau đó lên
luống mỗi diện tích là 5 x 2 m, cao 20-25 cm. Rãnh rộng 30 cm, san bằng luống
và nhặt sạch cỏ dại lần nữa.
- Hố trồng được đào rộng khoảng 30 cm, sâu 20 cm.
- Chuẩn bị phân chuồng, phân lân, phân hữu cơ vi sinh theo công thức để
bón lót. Công việc này được tiến hành 1 tuần trước ngày đưa cây con ra trồng.
- Khi cây con được 3-4 lá thật, cao khoảng 8-10 cm, khỏe mạnh, thân mập
đều là nhổ đem ra ruộng trồng .
- Khoảng cách trồng: cây x cây = 60 , hàng x hàng = 80 cm, trồng 2 hàng/
luống, cây/hàng cách mép luống 20 cm, mật độ 2 cây/m2 .
- Cây giống đem trồng có thời gian sống trong vườn ươm là 45 ngày. Trước
khi nhổ cây con đem trồng không nên tưới nước cho cây 3 ngày, chỉ tưới ẩm 4-5
giờ trước lúc nhổ cho cây không bị đứt rễ và chóng bén.
3.4.3.4. Chăm sóc, làm cỏ, tưới.
-


Sau trồng tiến hành theo dõi ruộng thí nghiệm để biết số cây bị chết tiến hành
dặm kịp thời.
Thường xuyên làm cỏ xung quanh gốc cho cà
Từ lúc trồng đến lúc ra hoa cần giữ độ ẩm trong đất. Nếu trời nắng tưới ngày một
lần, trời râm mát 3-4 ngày tưới một lần. Lúc cà có quả non thì tưới nhiều hơn. Thời
kỳ đầu khi cây con mới trồng cần thường xuyên xới đất để đất không đóng váng,
tăng độ ẩm cho đất, giúp cho bộ rễ phát triển và cây lớn nhanh.

21


3.4.3.5 Bón phân.
Bảng 3.3: Lượng phân bón trong thí nghiệm
Loại phân

Lượng phân bón khuyến
cáo (kg/ha)

Lượng phân bón trong
thí nghiệm (kg/350m2)

Phân chuồng hoai mục

10.000

350

Phân hưu cơ vi sinh


1.000

35

Phân lân vi sinh

1.000

35

Vôi bột

1.000

35

Urea

100

3,5

Kali

80

2,8

Bảng 3.4: Loại phân, liều lượng và quy trình bón cho ruộng thí nghiệm
Tổng

lượng bón

Bón
lót

Phân chuồng
hoai mục

0,2

100%

Phân hưu cơ vi
sinh

20

100%

Phân lân vi
sinh

20

100%

Vôi bột

20


100%

Urea

2

0

Kali

1,6

50%

Loại phân

Lần bón thúc (NST)
10-15

25-30

45-50

30%

40%

30%

50%


3.4.3.6 Phòng trừ sâu bệnh.
- Cần chú ý theo dõi, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời trước khi sâu
bệnh phát triển mạnh ảnh hưởng đến năng suất.
- Về các loại sâu hại chính.
+ Sâu xanh đục trái: Sâu đục vào nụ hoặc trái non, ăn rỗng ở bên trong, làm nụ,
quả bị rụng hoặc bị thối.
+ Sâu ăn lá: Bao gồm các loại sâu như sâu khoang, sâu đo,… là loại sâu ăn tạp,
cắn phá hại lá.
22


-

Phòng trừ: sử dụng thuốc STARRIMIEC 5WDG phun vào sáng sớm hoặc chiều
mát. Phun khi sâu non mới xuất hiện.
+ Sâu xám: Sâu non sống trong đất, ban đêm chui lên cắn phá cây.

-

Phòng trừ: tiến hành bắt sâu vào buổi tối.
+ Bệnh chết xanh: Do vi khuẩn Pseudomonas malvacearum gây ra. Vi khuẩn
này làm cho cây hoặc bộ phận cây bị chết nhưng vẫn giữ màu xanh.
- Phòng trừ: bằng cách nhổ bỏ cây bị bệnh và tiến hành rải vôi ở quanh gốc
cây bị bệnh.
3.4.3.7 Thu hoạch.
- Không nên để cà quá già làm cho quả bị giảm phẩm chất và cây bị kiệt
quệ, ảnh hưởng đến các đợt quả sau. Cách 2-3 ngày thu một lần.
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (theo quy trình khảo nghiệm
giống cà – Bộ NN&PTNT)

- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất theo
quy định của chương trình cà tím quốc gia.
3.5.1 Thời gian sinh trưởng

-

Ngày gieo

-

Ngày nảy mầm: khi 50% số hạt giống nảy mầm

-

Ngày mọc: khi 50% số hạt giống nảy mầm.

-

Ngày xuất hiện lá thật: khi 50% số cây xuất hiện lá mới khoảng 2 x 1 cm trên 2
lá mầm.

-

Ngày ra nụ: khi 50% số cây trên một ô ra nụ.

-

Ngày ra hoa: khi 50% số cây trên một ô ra hoa.

-


Ngày đậu quả: khi 50% số cây trên một ô có quả.

-

Ngày hồi xanh : được tính khi 50% cây/ô hồi xanh.
Ngày phân cành : được tính khi 50% cây/ô phân cành.
Ngày thu quả đầu: khi 50% số cây/ ô có quả thu hoạch
Thời gian cho thu quả : từ bắt đầu thu quả đến kết thúc thu (ngày)
3.5.2 Một số đặc điểm hình thái của giống và đối chứng
- Chiều cao cây cuối cùng (cm): kết thúc thu hoạch, đo từ gốc đến đỉnh
sinh trưởng ngọn cao nhất.
23


- Số cành/cây: đếm số cành cấp 1. 2, 3/cây một lần lúc thu hoạch
- Đường kính tán (cm): đo lúc cà thu hoạch đợt 3 (đo đường kính rộng nhất
của tán cây).
- Số lá/thân chính (lá): Đếm số lá/thân chính lúc thu hoạch
- Số đốt/thân chính (đốt): đếm số đốt/thân chính lúc thu hoạch
- Theo dõi thời điểm lúc thu hoạch 1, 2 3 tùy theo tình hình sinh trưởng của
cây.
- Màu sắc thân cây con, màu sắc lá và dạng lá, thân cây con,
- Màu sắc thân, lá, hoa và đặc điểm chùm hoa hoa, màu sắc quả xanh, và
dạng quả (theo phương pháp trực quan).
- Loại hình sinh trưởng: vô hạn, hữu hạn, bán hữu hạn
3.5.3 Khả năng ra hoa, đậu quả của các giống và đối chứng
- Số chùm hoa/cây (hoa): đếm tất cả các chùm hoa có trên cây,
- Số hoa/chùm.
- Tổng số hoa/cây(hoa): tính từ số hoa/chùm x tổng số hoa/cây (đến thời

điểm thu lần cuối)
- Tổng số quả/ cây (quả): đếm số quả có trên cây.
- Tỷ lệ đậu quả (%) = số quả đậu x 100/tổng số hoa.
- Tỷ lệ quả thương phẩm (%) = số quả thương phẩm x 100/tổng số quả đậu.
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, khả năng ra hoa đậu quả theo dõi 5 cây/ô.
3.5.4 Chỉ tiêu nghiên cứu về sâu, bệnh hại
- Theo dõi sâu bệnh trên các giống thí nghiệm trong suốt từ gieo (cây con),
quá trình sinh trưởng phát triển (cây sau trồng) của các giống cà, chú ý sự gây
hại của các loại sâu bệnh sau:
- Bệnh: bệnh lỡ cổ rễ, bệnh sương mai, bệnh héo rũ vi khuẩn, bệnh thối quả
(thán thư), bệnh đốm nâu.
- Sâu: sâu xám, sâu ăn lá (sâu xanh), rệp muội, ruồi đục lá (sâu vẽ bùa),
sâu đục quả (sâu khoang), ốc sên hại cây con và cây sau trồng.
- Sâu hại:
+ Mật độ sâu xám phá hại (con/m2)
24


+ Mật độ sâu xanh ăn lá (con/cây)
+ Tỷ lệ quả bị sâu đục quả phá hại (%)
+ Tỷ lệ lá bị ruồi đục lá phá hại (%)
-

Mật độ sâu hại (con/m2) = số sâu hại bắt được/diện tích điều tra
Sâu xám tiến hành theo dõi toàn bộ ô thí nghiệm, chỉ tiêu về sâu xanh theo dõi 5
cây/ô; chỉ tiêu lá bị ruồi đục lá phá hại theo dõi lá 5 cây/ô.
- Bệnh hại:
+ Tỷ lệ cây bị bệnh héo rũ và virus (%)
+ Tỷ lệ quả bị bệnh thán thư (%)
Tỷ lệ % cây (hoặc bộ phận cây) bị hại:


F (%) =

n
x100
N

Trong đó: n là số cây (hoặc bộ phận cây) bị hại.
N là tổng số cây (hoặc bộ phận cây) điều tra.
3.5.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số cây/m2
- Số quả thương phẩm/cây (quả): là những quả ăn được, bán được, quả
không bị sâu bệnh, không quá bé, không dị dạng.
- Khối lượng trung bình quả thương phẩm (g)
- Năng suất lí thuyết (tấn/ha) = số cây/m2 x số quả thương phẩm trung
bình/cây x khối lượng trung bình/quả x 104/106
- Năng suất thương phẩm thực thu (tấn/ha) = NS quả thu được thực tế ớ
tất cả các lần /ô/ giống (tính m 2 /ô, m2/giống rồi đổi ra mỗi giống ra 1 ha
(tạ/ha).
3.5.6 Một số chỉ tiêu về hình thái và chất lượng quả
- Đặc điểm quả: chiều dài quả, chiều rộng (đường kính quả), độ dày ruột
quả, dày thành quả, màu sắc vỏ, ruột quả, cuống quả, dài cuống quả....
- Hình dạng quả, núm quả, rốn quả, độ thẳng- cong quả, mức độ khó hái quả.
- Chiều dài quả (cm)
- Đường kính quả (cm)
25


×