Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.79 KB, 34 trang )

Vũ Thị Hào

QTKD3_K7
MỤC LỤC

Danh mục bảng..................................................................................................3
Lời mở đầu.........................................................................................................4
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP...............................6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần quản lý xây dựng
và phát triển đô thị Việt Nam...................................................................6
1.1.1 Tên, địa chỉa công ty...............................................................................6
1.1.2 Quy mô hiện tại của công ty...................................................................6
1.1.3 Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển 8
1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty cổ phần quản lý xây
dựng và phát triển đô thị Việt Nam.........................................................8
1.2.1 Chức năng của công ty.............................................................................8
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty..............................................................................9
1.2.3 Các lĩnh vực hoạt động của công ty.......................................................9
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần quản lý xây dựng
và phát triển đô thị Việt Nam...................................................................10
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty...............................................10
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban................................................11
1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.................................................14
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG THỜI GIAN VỪA QUA………………………………...18
2.1 Tình hình hoạt động marketing và tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần quản lý xây dựng và phát triển đô thị việt nam....................................18
2.1.1 Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ................................................................................................................18

1




Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

2.1.2 Số liệu về kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các mặt hàng qua các
thời kỳ.................................................................................................................19
2.1.3 Hoạt động marketing của công ty...........................................................12
2.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần quản lý xây dựng
và phát triển đô thị Việt Nam...........................................................................23
2.2.1 Cơ cấu tài sản cố định (nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại)...............23
2.2.2 Thống kê số lượng máy móc, thiết bị sản xuất.......................................25
2.3 Công tác quản lý lao động tiền lương trong công ty cổ phần quản lý xây
dựng và phát triển đô thị Việt Nam.................................................................25
2.3.1 Cơ cấu lao động của công ty....................................................................25
2.3.2 Năng suất lao động...................................................................................27
2.3.3 Các hình thức trả lương của công ty......................................................29
2.4 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần quản lý xây
dựng và phát triển đô thị Việt Nam.................................................................31
2.5 Đánh giá chung và đề xuất về lựa chọn chuyên đề, đề tài tốt nghiệp.. 34

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân viên ................................................................................7
2


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7


Bảng 2.1: Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường...................................19
Bảng 2.2: So sánh kết quả kinh doanh các dịch vụ chủ yếu qua các năm 2013,
2014 ....................................................................................................................21
Bảng 2.3:Thống kê số lượng tài sản cố định năm 2014 .....................................24
Bảng 2.4:Kết cấu tài sản cố định trong công ty...................................................25
Bảng 2.5:Thống kê số lượng máy móc thiết bị sản xuất năm 2014 ...................25
Bảng 2.6: cơ cấu lao động của công ty................................................................26
Bảng 2.7:Bảng phân tích năng suất lao động của công ty qua 2 năm.................27
Bảng 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh................................................................31

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty ...............................10

3


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, không một doanh ngiệp nào bắt tay vào kinh
doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Do đó, để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập vào hệ thống kinh doanh quốc tế và khi vực, các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để quảng bá được mẫu mã sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng
hay nói cách khac các nhà kinh doanh phải làm thế nào để có thể đưa sản phẩm
của mình tiếp cận được với thị trường một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Để
trả lời cho câu hỏi này không một giải pháp nào tốt hơn là khi doanh ngiệp đó áp
dụng Marketing vào hoạt động của doanh nghiệp.

Được sự đồng ý của Công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát triển đô
thị Việt Nam và nhà trường em có cơ hội thực tập tại công ty. Thời gian thực tập
tại công ty giúp ích cho em rất nhiều, ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có
được từ các học phần đã học vào thực tế của các hoạt động của công ty nhằm
củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu phần
kiến thức chuyên sâu của ngành học. Em xin gửi lời tri ân tới ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô khoa và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn TRƯƠNG THỊ
THÙY NINHđã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo này. Em
xinh cảm ơn, chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe và đạt được thêm những kết quả
tốt đẹp trong sự nghiệp giáo dục. Đồng thời, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến Ban lãnh đạo cùng tập thể Công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát triển
đô thị Việt Nam đã hỗ trợ em trong thời gian thực tập vừa qua. Trong thời gian
qua, em được tham quan, trải nghiệm tại công ty và học hỏi được nhiều điều liên
quan đến ngành học của em.Cả quá trình thực tập tại công ty em luôn nhận được
sự giúp đỡ, quan tâm từ phía ban lãnh đạo công ty và các anh chị em các
cấp.Chính sự giúp đỡ nhiệt tình này của quý công ty đã giúp em cụ thể hóa lý
luận thành thực tiễn, nâng cao nhận thức bản thân và cũng như sẽ là nền tảng
4


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

vững chắc cho tương lai emsau này.Em kính chúc Ban Giám Đốc, các cô chú,
các anh chị luôn mạnh khỏe, thành công. Chúc quý công ty ngày càng phát triển
vững mạnh trên con đường kinh tế hội nhập của đất nước.
Báo cáo của em còn nhiều thiếu sót mong được sự góp ý của các thầy cô để báo
cáo thực tập này được hoàn thiện hơn.
Báo cáo gồm 2 phần

Phần I: KHÁI QUÁT CHUNGVỀ DOANH NGHIỆP
Phần II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA CỦA CÔNG TY

5


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần quản lý xây
dựng và phát triển đô thị Việt Nam
1.1.1 Tên, địa chỉ công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 18 liền kề 15 – Khu Đô Thị Xa La – Phường Phúc La – Quận Hà
Đông – Hà Nội
Email:
Mã số thuế: 0106662885
Giấy phép kinh doanh: 0106662885 – ngày cấp: 10/10/2012
Ngày hoạt động: 11/10/2012
Giám đốc: LÊ QUANG THANH
1.1.2 Quy mô hiện tại của công ty
Số lượng nhân viên 150 người
Số vốn điều lệ 20.000.000.000 VNĐ
Tổng tài sản hiện có tính đến quý 3 năm 2015 40.283.945.168 đồng
Công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam thuộc mô
hình công ty vừa và nhỏ.


6


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân viên

I

II

Manpower

Trình độ

Số lượng

Kĩ sư/quản lý kĩ thuật
Kĩ sư cơ điện
Kĩ sư điện

Đại học

25
8
8


Kĩ sư điện lạnh
Kĩ sư xây dựng
Manpower
Kĩ sư tin học
Phòng chức năng
Cử nhân kế toán
Cử nhân quản trị kinh

5
2
Số lượng
2
18
2

Trình độ
Đại học

1

doanh
Cử nhân luật
Cử nhân kinh tế
Cử nhân quản trị nhân

III

IV

1

7
3

lực
Cử nhân ngoại ngữ
Phòng kĩ thuật
Kĩ sư cơ điện
Kĩ sư điện
Nhân viên kĩ thuật
Nhân viên văn phòng
Công nhân điện
Công nhân điện lạnh
Công nhân lắp đặt hệ

Cao đẳng

Học nghề

30

thống
Nhân viên IT
V

4
2
1
1
85
5

25
15

10
Trung học phổ

Nhân viên khác

thông

20

Nguồn: phòng nhân sự
7


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

1.1.3 Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát
triển
Công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam là công
ty chuyên cung cấp các dịch vụ về thiết kế, lắp đặt kỹ thuật, hệ thống điện,
nước…. công ty được thành lập vào này 10 tháng 10 năm 2012 theo luật
doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 20.000.000.000 VNĐ. Từ khi hoạt động
đến nay doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn kiến trúc nội
thất và thi công các công trình dân dụng, đến nay công ty đã trực tiếp tham
gia thiết kế, tư vấn giám sát và thi công xây lắp nhiều các công trình có quy
mô vừa và nhỏ các công trình thuộc các dự án của nhà nước, của các đối tác

trong và ngoài nước..
Trước cơ chế thị trường và sự đổi mới chung của các nước, công ty đã
tích cực đổi mới công nghệ đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng từ trang
thiết bị máy móc thi công, quản lý, không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ
khoa học kĩ thuật và nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, thiết kế và thi
công cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Chỉ trong 3 năm thành lập nhưng công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.Từ một doanh
nghiệp mới thành lập với 100 công nhân viên đến nay công ty đã mở rộng
quy mô với nguồn nhân lực là 150 người.
1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty cổ phần quản lý xây
dựng và phát triển đô thị Việt Nam
1.2.1 Chức năng của công ty
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của nhà nước.
- Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
về việc ký kết các hợp đồng lao động.
- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong
và ngoài nước.
8


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
nước.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và thực hiện tốt kết hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với

phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà
nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với
khách hàng.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo về môi
trường.
1.2.3 Các lĩnh vực hoạt động của công ty
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Xây nhà các loại
- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình công nghiệp, công trình dân
dụng, công trình giao thông thủy lợi, hạ tầng kĩ thuật.các bản báo giá, bản vẽ,
thiết kế công trình….
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần quản lý xây dựng
và phát triển đô thị Việt Nam
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty

BAN GIÁM ĐỐC
9



Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

P.hành
chính nhân
sự

P.kế toán

P.dự án

P.kỹ thuật

P.giám sát

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nguồn: phòng dự án


10


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Các phòng ban trong công ty
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng kế toán
- Phòng dự án
- Phòng kỹ thuật
- Phòng giám sát
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, giám
đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng và đội sản xuất. Dưới các phòng ban
được chia thành các bộ phận nhỏ hơn chịu trách nhiệm với công việc của mình.
 Chức năng của các phòng ban
Phòng hành chính nhân sự
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào
tạo và tái đào tạo.
- Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty.
- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích - kích thích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của ban
giám đốc.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong công ty,
xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty – các bộ phận và tổ chức thực hiện.

- Phục vụ các công tác hành chánh để BGĐ thuận tiện trong chỉ đạo – điều
hành, phục vụ hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt.
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ
trong công ty.
- Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ chức –
hành chánh – nhân sự.

11


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

- Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa BGĐ,
người lao động và nhân viên trong công ty.
Phòng kế toán
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính
- Kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ
chức theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán đúng theo chế độ
kế toán nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty về

tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư,
tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty
(tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra)
- Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
văn phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối vác nguồn tài chính đồng thời
thanh toán, quyết toán với nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các
nguồn hỗ trợ trên.
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt công
tác sản xuất kinh doanh của văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý
của lãnh đạo công ty.
Phòng dự án

12


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

- Tham mưu cho ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ
các dự án của Công ty.
- Phối hợp với Phòng Đầu tư – Phát triển đề xuất các vấn đề liên quan đến
việc đầu tư xây dựng các công trình mới, cải tạo các công trình đã xây
dựng.
- Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn
các dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán
theo tiến độ các dự án.

- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình
thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Ban Tổng giám đốc duyệt theo
quy định.
- Liên hệ các cơ quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: thực thi
phương án thiết kế kến trúc, thỏa thuận phương án kiến trúc qui
hoạch……
- Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
Phòng kỹ thuật
- Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản
lý đầu tư xây dựng các dự án do Sở làm chủ đầu tư.
- Công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ,
chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc
lĩnh vực quản lý của nhà nước.
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự án và tổng dự toán các dự án đầu tư
xây dựng.
- Tham gia xử lý kỹ thuật và thực hiện quản lý kỹ thuật chất lượng các công
trình.
- Thiết kế bản vẽ, bóc tách bản vẽ và phương án thi công.
- Tham gia xây dựng hồ sơ thầu, chào thầu của các dự án mà công ty tham
gia.
- Lập dự toán, báo giá dự toán cho khách hàng.
- Tổ chức giám sát thi công, quản lý triển khai thi công tư vấn và đánh giá
khả năng thực hiện dự án.
13


Vũ Thị Hào


QTKD3_K7

- Giao tiếp, làm việc với đối tác là nhà tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu chính
khi được giao quản lý dự án.
- Thực hiện hoàn công dự án, lập hồ sơ lưu và bàn giao tiến độ thi công.
- Tìm kiếm cơ hội hợp tác, thi công và phát triển mối quan hệ song phương
với các đối tác.
Phòng giám sát
-

Tiếp nhận yêu cầu của chủ đầu tư và tổ chức kế hoạch sản xuất, thi công.
Chỉ đạo thi công trực tiếp tại hiện trường.
Tiếp nhận xử lý và đo lường sự thỏa mãn của khách hàng.
Theo dõi, giám sát quá trình thi công xây dựng và nghiệm thuchất lượng

sản phẩm.
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa,kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị thi
công, đo lường.
1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Là công ty dịch vụ do vậy công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát triển đô
thị Việt Nam không sản xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ. Quá trình cung cấp dịch
vụ được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Đăng kí dự thầu
- Tất cả hồ sơ dự thầu mang tên Công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát
triển đô thị Việt Nam đều do phòng dự án phát hành.
- Phòng dự án có trách nhiệm theo dõi, cấp phát và thu nhập các tài liệu có
liên quan nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ xin tham dự đạt kết quả. Sau
khi giám đốc chấp thuận đăng ký được tham gia dự thầu với danh nghĩa
Công ty.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
- Sau khi nhận được thông báo mời thầu, hồ sơ tài liệu đấu thầu từ Chủ đầu
tư, giám đốc Công ty quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Dự án làm hồ
sơ dự thầu.
- Căn cứ để chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
14


Vũ Thị Hào









-

QTKD3_K7

Thư mời thầu
Hướng dẫn cho các nhà thầu
Điều kiện hợp đồng
Đặc tính kỹ thuật
Bảng kê chất lượng
Các bản vẽ
Số liệu thông tin đấu thầu
Lịch biểu các yêu cầu

Mẫu đơn dự thầu và các phụ lục
Trưởng phòng Dự án lập kế hoạch, phiếu giao nhiệm vụ cho các thành

viên tham gia hồ sơ thầu, tiến độ hoàn thành và trình Giám đốc duyệt.
- Trưởng phòng Dự án có trách nhiệm tổ chức, điều hành và theo dõi các
công việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu, cập nhật, phân phối các thông tin, tài
liệu bổ sung của hồ sơ dự thầu tới các thành viên và bộ phận liên quan và
trả lời các yêu cầu của Chủ đầu tư.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu
- Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, Trưởng phòng Dự án
lập đề cương nội dung hồ sơ dự thầu, kế hoạch và tiến độ thực hiện từng
nội dung của hồ sơ mời thầu, phối hợp thực hiện với Các ban liên quan
hoặc các nhà thầu trong trường hợp hợp tác.
- Căn cứ vào yêu cầu và tiến độ của hồ sơ mời thầu, Trưởng phòng Dự án
triển khai lập hồ sơ dự thầu cùng các thành viên trong phòng và các phòng
ban liên quan dưới sự giám sát thực hiện của giám đốc Công ty.
- Đối với các dự án có yêu cầu cao về kỹ thuật, Trưởng phòng Dự án đề
xuất với Giám đốc mời hoặc thuê chuyên gia từ các đơn vị ngoài cùng
tham gia lập hồ sơ dự thầu hoặc hình thức hợp tác, liên doanh với các nhà
thầu có năng lực phù hợp.
- Trưởng phòng Dự án chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ đấu thầu của
Công ty, kiểm tra nội dung, hình thức, tiến độ và giá của hồ sơ dự thầu
trước khi trình Giám đốc.
- Các hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh xong, Trưởng phòng Dự án trình Giám đốc
Công ty sớm hơn thời hạn nộp hồ sơ thầu 02 ngày để có thời gian xem xét
lại toàn bộ hồ sơ dự thầu lần cuối.
15


Vũ Thị Hào


QTKD3_K7

- Hồ sơ thầu được lập đủ số bộ theo yêu cầu của Chủ đầu tư niêm phong và
nộp đúng thời gian yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu
được gửi bằng E-mail cho Chủ đầu tư hồ sơ gốc được đóng dấu và lưu
theo đúng quy định.
Bước 4: Quản lý hồ sơ dự thầu
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu cùng
các tài liệu có liên quan khác ghi vào sổ theo dõi hồ sơ do khách hàng cung cấp.
Bước 5: Ký kết hợp đồng
- Sau khi Khách hàng nhất trí với Công ty về các điều khoản thực hiện,
phòng Dự án soạn thảo hợp đồng kinh tế trình Giám đốc ký duyệt và
chuyển cho Khách hàng/Chủ đầu tư. Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- Phòng Dự án đánh số hợp đồng theo quy định xxx/HĐ/yy
Trong đó: xxx: Số thứ tự của Hợp đồng chạy trong năm bắt đầu từ 01
HĐ: Viết tắt của hợp đồng
yyy: 2 số cuối năm ký hợp đồng, ví dụ là năm 2002
- Tuy nhiên nếu Khách hàng/Chủ đầu tư yêu cầu lấy số hợp đồng của
Khách hàng/Chủ đầu tư thì Nhân viên Phòng Dự án đánh số hợp đồng
theo quy định của Công ty bằng bút chì phía dưới của số hợp đồng khách
hàng/Chủ đầu tư lưu để theo dõi.
- Nhân viên Phòng Dự án cập nhật hợp đồng đã đăng ký vào trong Sổ theo
dõi hợp đồng. Đối với những hợp đồng đã đủ 2 chữ ký thì tích “V” bằng
bút màu đỏ vào cột ghi chú.
Bước 6: Theo dõi và thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được kí kết phòng dự án cùng các phòng ban khác
tiến hành thực hiện hợp đồng. Thông thường phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm
16



Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

thiết kế các hệ thống mạng điện, hệ thống cấp thoát nước,… sau đó bộ phận kế
toán chịu trách nhiệm xuất vật tư cho đội thi công thực hiện.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu Khách hàng/Chủ đầu tư có bất kỳ
sự thay đổi nào so với hợp đồng thì Phòng Dự án phải báo cáo ngay với Giám
đốc Công ty xem xét và quyết định. Các thay đổi này Nhân viên Phòng Dự án
phải cập nhật vào trong sổ theo dõi hợp đồng theo (BM 08-03) và thông báo
ngay cho các bộ phận liên quan bằng văn bản.
Bước 7: Kết thúc hợp đồng
Sau khi hợp đồng hoàn thành sẽ được trao lại cho chủ đầu tư nghiệm thu
và đưa vào sử dụng và bảo trì khi có sự cố xảy ra.
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
2.1Tình hình hoạt động marketing và tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần quản lý xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam
2.1.1 Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức
tăng trưởng dẫn đầu khối sản xuất. Báo cáo phân tích tình hình công nghiệp –
xây dựng quý I của Vụ Công nghiệp và Xây dựng (Tổng cục Thống kê) cho thấy
giá trị sản xuất xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá cao, tới 23,2% so với cùng
kỳ. Nếu kinh tế ngày càng phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa hiện nay nhu cầu
nhà ở ngày càng tăng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Các công
trình xây dựng: khu đô thị, chung cư, nhà hát, rạp chiếu phim,…không ngừng
mọc lên. Do vậy, là công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ điện công ty cổ phần

quản lý xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam có thị trường rất rộng lớn. Đối
tượng khách hàng chủ yếu mà công ty hướng đến là các khách hàng công
nghiệp, các khu công nghiệp và những công trình xây dựng quy mô lớn. Thị
17


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

trường khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng trên địa bàn Hà
Nội, và tất cả các tỉnh thành trên cả nước như Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hải Phòng, Bình Dương,…
Trong 4 năm xây dựng và phát triển công ty đã có một thị trường khá rộng
lớn và tham gia đấu thầu thực hiện rất nhiều công trình lớn nhỏ.Tuy nhiên hoạt
động kinh doanh của công ty được chia làm 2 thị trường chính là thị trường tại
Hà Nội và thị trường các tỉnh khác. Hàng năm kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ
tại các thị trường này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1:Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường

Stt

Thị trường

1

Hà Nội
Các tỉnh

2


khác

3

Tổng cộng

Năm 2013
Giá trị
Tỷ lệ(%)
(đồng)
18.298.526.559

87,53

2.606.568.923

12,47

20.905.095.48

100

2

Năm 2014
Giá trị
Tỷ lệ(%)
(đồng)
27.824.594.40

89,13
3
3.394.600.517
31.219.194.92
0

10,87
100

Nhận xét
Công ty có thị trường tiêu thụ chủ yếu là Hà Nội. Kết quả tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ đạt được từ thị trường này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của
công ty và tỷ lệ tương đối ổn định qua các năm.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty ở thị trường Hà Nội năm
2013 là 87,53%, năm 2014 là 89,53%. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của
công ty ở thị trường các tỉnh khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, năm 2013 tỷ lệ này
là 12,47%, năm 2014 là 10,87%.

18


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

Tỷ lệ trên phù hợp với quy mô và tỷ lệ vốn đầu tư của công ty vào các thị
trường. Năm 2014 công ty dành 80% vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh
tại thị trường Hà Nội, 20% cho thị trường còn lại là các tỉnh khác
2.1.2 Số liệu về kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các mặt hàng qua các
thời kỳ

Công trình xây dựng của công ty được phân loại như sau:
Công trình dân dụng:
a) Nhà ở gồm nhà trung cư và nhà riêng lẻ.
b) Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công
trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn,
nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc; tháp
thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công
trình thể thao các loại.
Công trình công nghiệp gồm:
Công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí;
công trình hóa chất, hóa dầu; công trình kho xăng dầu, khí hóa lỏng và tuyến
ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công
trình công nghiệp điện tử - tin học, công trình năng lượng; công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp.
Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công
trình đường thủy; cầu, hầm, sân bay.
Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập, cống; trạm bơm; giếng; đường ống
dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.

19


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy sử
lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử
lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.

Dựa vào cách phân loại trên ta có bảng số liệu về kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch
vụ của công ty qua các năm như sau:

20


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

Bảng 2.2: So sánh kết quả kinh doanh các dịch vụ chủ yếu qua các năm 2013, 2014

Số liệu

Công
trình

Nhà ở
Công
trình
công

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2014/2013
Giá trị
Tỷ
(đồng)

lệ(%)
(1.046.574.795) (21,22)

4.931.023.193

3.884.448.398

3.287.348.795

3.052.066.598

8.218.348.795

6.936.514.996

(1.281.856.992) (15,60)

12.327.557.981

9.364.295.244

(2.963.262.737) (24,04)

4.109.185.994

4.508.734.747

399.548.753

9,72


4.109.185.994

4.855.560.497

746.374.503

18,16

12.327.557.981

9.017.469.495

(235.282.197)

(7,16)

cộng
Cộng
Công trình công
nghiệp
Công trình giao
thông
Công trình thủy
lợi
Công trình hạ
tầng kĩ thuật
Tổng cộng

41.091.859.93

8

(3.310.088.487
)

(26,85)

34.682.574.005 (6.409.284.959) (15,60)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ các dịch vụ của công ty qua 2 năm có
sự thay đổi. Doanh thu từ các công trình dân dụng giảm 1.281.856.992 đồng
(15,6%), cụ thể công trình nhà ở năm 2014 giảm so với năm 2013 là
1.046.574.795 đồng (21,22%). Công trình công cộng tăng là 235.282.192 đồng
(7,16%). Công trình công nghiệp năm 2014 cũng giảm so với năm 2013 là
2.963.262.737 đồng (24,4%). Công trình giao thông tăng 399.548.753 đồng
(9,72%). Công trình thủy lợi tăng 746.374.503 đồng (18,16%). Công trình hạ
tầng kĩ thuật năm 2014 giảm so với năm 2013 là 3.310.088.487 đồng (26,85%).
21


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

2.1.3 Hoạt động marketing của công ty
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là công việc kết hợp tổng quát các hoạt động
quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, marketing trực
tiếp.Các hoạt động này nhằm giúp cho khách hàng biết đến và hiểu biết hơn về
các chủng loại sản phẩm của công ty cũng như giúp cho khách hàng liên tưởng

được nhiều hơn về công ty. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay các hoạt động
Marketing nói chung và hoạt động xúc tiến nói riêng đã được biết đến và được
các công ty thực hiện nhiều hơn. Tuy vậy việc thực hiện vẫn chưa mang tính
chuyên nghiệp và chưa được thực hiện thường xuyên.
Tại Công ty cổ phần quản lý xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam cũng
vậy để khách hàng biết đến, công ty đã áp dụng một số chiến lược xúc tiến hỗn
hợp.
 Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một hình thức giao tiếp nhằm tăng cường nhận thức
và hiểu biết của công chúng, cũng như khuyến khích suy nghĩ tích cực về một
công ty, sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công cụ PR bao gồm thông cáo báo
chí, thông điệp của các nhà điều hành và các hoạt động phục vụ công
chúng.Khác với các hình thức giao tiếp khác, PR hoạt động thông qua các kênh
không trả phí. Do đó, công ty không phải kểm soát xem các nỗ lực PR của mình
sẽ hoạt động như thế nào. Tác dụng chính của công tác PR trong truyền thông
marketing là xây dựng một hình ảnh tích cực về công ty trong mắt công
chúng.Khách hàng luôn mong đợi những ưu điểm nổi trội của công ty có thể gắn
liền với sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp.Để tạo ra một hình ảnh đẹp
trong mắt khách hàng công ty luôn cố gắng truyền tải cho khách hàng hình ảnh
một công ty với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đảm bảo dịch vụ nhanh
chóng với hoạt động bảo hành bảo dưỡng tốt nhất.Nhìn chung hoạt động PR đã
được công ty chú ý tới nhưng chưa được thực hiện bài bản.
22


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

 Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng
cá nhân để có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian.Nó là một hệ thống
tương tác trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động
vào khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng.
Marketing bằng thư trực tiếp
Hàng năm vào mỗi dịp lễ, tết công ty thường gửi thư chúc tết và thư chào
hàng đến các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức có thể có nhu cầu về
sản phẩm của công ty để tạo sự ghi nhớ về công ty đối với khách hàng.
Đối với ngành xây dựng công ty cũng thường xuyên gửi thư mời thầu, thư
giới thiệu đến các cơ quan tổ chức có nhu cầu để giới thiệu về công ty và xin
đấu thầu.
Quảng cáo
Công ty hầu như chưa có chính sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo.Hoạt
động quảng cáo vẫn chỉ dừng lại ở việc quảng cáo trên báo và tạp chí địa
phương. Các thông điệp quảng cáo vẫn chưa rõ ràng và truyền tải đầy đủ thông
tin tới khách hàng.
2.2Tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần quản lý xây dựng
và phát triển đô thị việt Nam
2.2.1 Cơ cấu tài sản cố định (nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại)

23


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

Bảng 2.3: Thống kê số lượng tài sản cố định năm 2014

Đơn vị tính: chiếc

Loại TSCĐ



Tăng trong kỳ

đầu
Tổng
số
Tổng số
Dùng trong SX cơ
bản
+ Nhà cửa, vật kiến
trúc
+ Thiết bị sản xuất
+ Thiết bị xây dựng
Dùng trong sản xuất
khác
Không dùng trong

Loại
DN
đã có

Giảm trong kỳ

Loại

Loại


hiện

Tổng không cũ bị

đại

số

hơn

Loại

cần

hủy

dùng

bỏ

127

139

109

119

8


1

1

0

0

0

0

9

51

4

4

1

1

0

0

54


50

7

7

3

1

0

1

56

3

0

0

0

0

0

0


3

15
2
2
0
0
0
0
17
sản xuất
Tình hình tài sản cố định gắn liền với tính ổn định trong sản xuất, công ty
luôn đảm bảo đủ máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất.Hơn nữa công ty luôn
chú ý nâng cấp hệ thống máy móc để đầu tư cho sản xuất.Các sản phẩm của
công ty luôn đảm bảo chất lượng và mẫu mã.
Trong giai đoạn năm 2014 một số thiết bị cũ đã được thanh lí và công ty đã
thay thế bằng một só máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ sản xuất kịp thời.
Bên cạnh đó, có thể thấy công ty đang hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, giành
được vai trò thầu chính trong các hợp đồng lớn nên công ty mua sắm, bổ sung
thêm thiết bị sản xuất và thiết bị xây dựng trong kỳ để đảm bảo tiến độ thi công
bàn giao công trình.
24


Vũ Thị Hào

QTKD3_K7

Tổng giá trị tài sản cố định năm 2014: 10.451.758.241 đồng
Bảng 2.4: Kết cấu tài sản cố định trong công ty


STT

Tài sản cố định
Dùng trong sản xuất cơ bản

Tỉ lệ trong sử dụng

(đồng)
8.640.093.765

sản xuất

2.000.601.783

• Nhà cửa, vật kiến trúc
• Thiết bị sản xuất
• Thiết bị xây dựng

1

Giá trị

3.069.586.581

2

Dùng trong sản xuất khác

3.569.905.401

121.100.567

3

Không dùng trong sản xuất

1.690.563.908

82,67%

1,16%
16,17%

2.2.2 Thống kê số lượng máy móc, thiết bị sản xuất
Bảng 2.5: Thống kê số lượng máy móc thiết bị sản xuất năm 2014

Đơn vị tính: chiếc
Số máy

1. Số máy móc thiết bị thực tế làm việc
140
2. Số máy móc thiết bị sửa chữa theo kế hoạch
5
móc,
3. Số máy móc thiết bị dự phòng
6
4. Số máy móc thiết bị bảo dưỡng
6
5. Số máy móc thiết bị ngừng việc
0

6. Số máy móc thiết bị chưa lắp
0
2.3 Công tác quản lý lao động, tiền lương trong công ty cổ phần quản lý
xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam
2.3.1 Cơ cấu lao động của công ty
Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát
triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho còn người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới
25


×