Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đề cương bệnh nội khoa I(nguồn Đinh Công Trưởng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.7 KB, 72 trang )

ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn học: Bệnh nội khoa Thú y I
Kỳ 2 – Năm học 2013 – 2014 (Kỳ 8)
A: CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa? Phân biệt bệnh nội khoa với bệnh
truyền nhiễm và nêu ý nghĩa của sự phân loại này trong thực hành lâm sàng và quản lý dịch bệnh?
Câu 2: Anh, chị hãy trình bày khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại? Kể tên các loại
điều trị và cho ví dụ minh họa?
Câu 3. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh,
chị về điều trị theo nguyên tắc sinh lý? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng
Câu 4. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh,
chị về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?
Câu 5. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh,
chị về nguyên tắc điều trị tổng hợp? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?
Câu 6. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh,
chị về nguyên tắc điều trị theo từng cá thể? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?
Câu 7. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về khái niệm và ý nghĩa của Truyền dịch trong
điều trị bệnh cho gia súc? Trình bày phương pháp truyền dịch cho chó, mèo?
Câu 8. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về phân loại dịch truyền và chỉ định sử dụng của từng
loại theo phân loại đó?
Câu 9. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo nguyên nhân, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược
điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sang thú y?
Câu 10. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo cơ chế sinh bệnh, cho ví dụ minh họa? Ưu,
nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y?
Câu 11. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo triệu chứng, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược
điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y?
Câu 12. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị thay thế, bổ sung, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược
điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y?
Câu 13. Anh, chị hãy trình bày khái niệm và nguyên lý chung của Điều trị bằng kích thích phi đặc
hiệu? Cho ví dụ minh hoạ?
Câu 14. Anh, chị hãy trình bày cơ sở khoa học của việc sử dụng Novocain trong điều trị bệnh nội khoa?


Cho ví dụ minh họa?

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


Câu 15. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về câu nói “Một người bác sỹ giỏi phải là người biết
con bệnh và biết thuốc”? Cho ví dụ minh họa?
Câu 16. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm ngoại tâm mạc?
Câu 17. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm ngoại tâm mạc?
Câu 18: Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm nội tâm mạc?
Câu 19. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm nội tâm mạc?
Câu 20: Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh tích nước trong xoang bao tim?
Câu 21. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh tích nước trong xoang
bao tim?
Câu 22: Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh chảy máu mũi?
Câu 23. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh chảy máu mũi?
Câu 24: Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm thanh quản cata cấp tính?
Câu 25. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm thanh quản cata
cấp tính?
Câu 26. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh phế quản - phế viêm?
Câu 27. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh phế quản - phế viêm?
Câu 28. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm phế quản cata cấp tính?
Câu 29. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm phế quản cata cấp
tính?
Câu 30. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm phế quản cata mạn tĩnh?
Câu 31. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm phế quản cata
mạn tĩnh?
Câu 32. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh thuỳ phế viêm (viêm phổi thùy)?

Câu 33. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh thuỳ phế viêm (viêm
phổi thùy)?
Câu 34. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính?
Câu 35. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ
cấp tính?
Câu 36. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh bội thực dạ cỏ?

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


Câu 37. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh bội thực dạ cỏ?
Câu 38. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh liệt dạ cỏ?
Câu 39. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh liệt dạ cỏ?
Câu 40. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm dạ tổ ong do ngoại vật?
Câu 41. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm dạ tổ ong do ngoại
vật?
Câu 42. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm dạ dày- ruột?
Câu 43. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm dạ dày- ruột?
Câu 44. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm phúc mạc?
Câu 45. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm phúc mạc?
Câu 46. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán phân biệt bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính với bệnh
bội thực dạ cỏ ở trâu, bò?
Câu 47.Trình bày phương pháp điều trị bệnh bội thực dạ cỏ cho một con bò đực có trọng lượng 800kg?
Câu 48. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán phân biệt bệnh viêm nội tâm mạc và viêm ngoại
tâm mạc ở trâu, bò?
Câu 49: Trình bày phương pháp điều trị bệnh viêm ngoại tâm mạc (không do ngoại vật) cho một trâu
cái trọng lượng 450kg và đang mang thai ở tháng thứ 7?
Câu 50. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán phân biệt bệnh viêm phổi thùy với bệnh phế quản

– phế viêm ở chó??
Câu 51: Trình bày phương pháp điều trị bệnh viêm phổi thùy cho một con chó đực trọng lượng 45kg
Câu 52. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán phân biệt bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính với
bệnh bội thực dạ cỏ ở trâu, bò
Câu 53. Trình bày phương pháp điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính cho một con bò cái có trọng
lượng 700kg đang mang thai ở tháng thứ 6?
Câu 54. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán phân biệt bệnh viêm dạ dày – ruột với bệnh viêm
ruột cata cấp tính ở chó, mèo
Câu 55: Trình bày phương pháp điều trị bệnh viêm dạ dày - ruột cho một con chó 3 tháng tuổi, trọng
lượng 12kg?
Câu 56. Một con lợn nái trọng lượng 150kg có triệu chứng: bỏ ăn, sốt cao liên miên, ngồi thở như chó
ngồi, nước mũi màu rỉ sắt. Anh chị hãy trình bày các phương pháp khám/xét nghiệm cần thiết để chẩn
đoán và điều trị?

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


Câu 57. Một con trâu trọng lượng 200kg có triệu chứng: chảy nhiều nước dãi, vùng bụng phình
to, đứng nằm không yên, ợ hơi có mùi chua, đau khi sờ nắn vào vùng bụng bên trái. Anh chị hãy trình bày
các phương pháp khám đểchẩn đoán và điều trị bệnh?
Câu 58. Một con dê trọng lượng 50kg có triệu chứng: sau khi ăn 2 giờ, vùng bụng phình to rất
nhanh, khó thở nặng và thở thể ngực, tĩnh mạch cổ phồng to. Anh chị hãy chẩn đoán và điều trị?
Câu 59. Một con bò sữa trọng lượng 500kg có triệu chứng: vùng bụng phình to, hõm hông trái nhô cao,
bỏ ăn, không nhai lại, khó thở và thở thể ngực. Bệnh tiến triển rất nhanh. Anh chị hãy trình bày các
phương pháp khám để chẩn đoán và điều trị bệnh?
Câu 60. Một con chó Bergie trọng lượng 30kg có triệu chứng bỏ ăn, thân nhiệt đo ở trực tràng là 40,50C,
uống nhiều nước, gương mũi khô, ỉa chảy phân lỏng thối khắm và có màu máu cá. Anh chị hãy chẩn đoán
và điều trị?


Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


B: TRẢ LỜI
Câu 1: Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa? Phân biệt bệnh nội khoa
với bệnh truyền nhiễm và nêu ý nghĩa của sự phân loại này trong thực hành lâm sàng và quản lý
dịch bệnh?
Trả lời:
a.Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa:
-Bệnh nội khoa GS hay còn gọi là bệnh thông thường là những bệnh không có tính chất truyền nhiễm, ko
lây lan từ con này sang con khác
-Ví dụ: bệnh viêm ruột cata, viêm phổi, viêm thận…
b.Các đặc điểm của bệnh nội khoa gia súc:
-Bệnh nôi khoa gia súc là một môn học nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh, triệu
trứng của bệnh. Các phương pháp chẩn đoán, tiên lượng và phương pháp điều trị bệnh.
+Nguyên nhân gây bệnh nội khoa là nhiều yếu tố: môi trường, thời tiết, thức ăn…
+Bệnh nội khoa ko có sự lây lan giữa con khỏe và con ốm khi tiếp xúc với nhua, ko lây lan từ chất thải
của con ốm cho con khỏe.
+Khi mắc bệnh nội khoa con vật ko có sự hình thành miễn dịch sau khi khỏi bệnh  quá trình sống có
thể mắc lại nhiều lần cùng 1 bệnh

c.Sự khác nhau giữa bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm
*Nguyên nhân:
-Nguyên nhân gây bệnh nội khoa: đc gây nên từ các yêu tố như Môi trường, chăm sóc, thức ăn, thời
tiết, tác động ngọai cảnh.
+Ví dụ: bệnh viêm dạ tổ ong do ngoại vật là do con vật ăn phải thức ăn có dị vật (đinh, dây thép…) làm
viêm dạ tổ ong

-Nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm: là do VR or Vi khuẩn gây nên
+Ví dụ: bệnh phó thương hàn do vi khuẩn Salmonella gây nên.
*Tình chất lây lan:
-Bệnh nội khoa: Ko có sự lây lan trực tiếp từ con khỏe xang con ôm hay tiếp xúc qua chất thải giữa con
ốm với con khảe. (Ví dụ: viêm ruột, viêm dạ dày cata…..)

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


-Bệnh truyền nhiễm: Có sự lân lan giữa con khoe và con ốm khi tiếp xúc với nhau hay tiếp xúc qua chất
thải của con ốm  rễ ràng gây ra ở dịch lớn, nhiều bệnh có tỉ lệ chết rất cao (ví dụ: dịch tả lơn, cúm gia
cầm….)
*Sự hình thành miễn dịch
-Bệnh nội khoa: Khi con vật khỏi bệnh  Ko có sự hình thành miễn dịch của cơ thể sau khi con vật bênh
khỏi bệnh  quá trình sống con vật có thể mắc 1 bệnh nhiều lần (ví dụ: viêm dạ dày, đường ruột, viêm
phổi…)
-Bệnh truyền nhiễm: Hầu hết khi con vật mắc các bệnh truyền nhiêm thì khi ỏi bệnh con vật đều có miễn
dịch của bệnh đó.  trong quá trình sống con vật rất ít khi mắc lại bệnh đó (ví dụ: Newcastel….)
Câu 2: Anh, chị hãy trình bày khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại? Kể tên các
loại điều trị và cho ví dụ minh họa?
Trả lời
a. Khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại
- Ở thời kì hiện đại khi trình độ khoa học đã có những bước phát triển vượt bậc trên nhiều lĩnh vực, con
người đã có những hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn về bệnh nguyên học và sinh bệnh học thì quan niệm
về điều trị cũngchuẩn xác và khoa học hơn. Và từ đó người ta đưa ra những khái niệm về điều trị học có
tính chất khoa học
- Điều trị học là môn học nhằm áp dụng nhũng phương pháp chữa bệnh tốt nhất, an toàn nhất đối với cơ
thể bệnh làm cho cơ thể đang mắc bệnh nhanh chóng hồi phục trở lại bình thường và mang lại sức khỏe,

khả năng làm việc như:
- Dùng thuốc : ( dùng kháng sinh trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn, bổ sungcanxi, phospho, Vitamin D
trong bệnh mềm xương, còi xương…
+ Dùng hóa chất ( xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN, dùng Na2SO4, MgSO4 trong tẩy rửa ruột
ở bệnh viêm ruột hay chướng hơi dạ cỏ, tắc nghẽn dạ lá sách)
- Điều tiết sự ăn uống và hộ lý tốt ( trong bệnh xeton huyết phải giảm thức ăn chứa nhiều protein, lipit và
tăng thức ăn thô xanh, trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm thức ăn xanh chứa nhiều thức và thức ăn
tanh,…)
-Điều trị vật lý
+Điểu trị bằng ánh sáng: ánh sáng tự nhiên, nhân tạo
+Điều trị bằng dòng điện
+Điều trị bằng nhiệt
+Điều trị bằng vận động – xoa bóp

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


b. Kể tên các loại điều trị và ví dụ minh họa.
-Có nhiều phương pháp điều trị nhưng nhìn chung các nhà điều trị học chia làm2 loại dùng phổ biến nhất

*Điều trị bằng thuốc
VD: Điều trị bằng Novocain: Vào những giờ đầu tiên sau chấn thương dùng Novocain 0,25% tiêm phong
bế. Làm yếu dần đi kích thích mạch về những trung tâm thần kinh và bộ phận thần kinh thực vật.--> quá
trình hung phấncủa vỏ não được cân bằng  Sự tạo miễn dịch, quá trình thực bào, quá trình tái sinh được
hoạt hóa. Cường độ hủy hoại trong ổ viêm được giảm thấp.
- Tác dụng được tăng cường khi kết hợp Novocain với hydrocortizon hay với kháng sinh và cả 3 sự kết
hợp  kết quả điều trị tốt.
- Tiêm Novocain vào mạch máu được thực hành trong đtrị quá trình viêm quá cấp tinh hay gđ đầu quá

trình viêm cấp tính : ngày 1 lần điều trị 3-5 ngày.
* Điều trị bằng vật lý
-Điều trị chứng liệt dây thần kinh ở chân gia súc:
+Cách tiên hành: dùng máy điện tram, mắc 1 cực ở nới bị viem và 1 cực ở chân gia súc. Thời gian để cho
dòng điện chạy qua là 15020’, sử dụng 2 -3 lần trong ngày.
+Tác dụng: cải thiện quá trình trao đồi chất cơ thể, phục hồi chức năng tế bào, dây thần kính  điều trị
bại liệt dây thần kinh.
+Chú y: ko dùng cho trường hợp viêm mạn tính.
VD: Điều trị viêm bằng nước lạnh <5 độ C
-Nước lạnh có tác dụng làm co mạ
giảm dịch rỉ viêm.

ụng cầm máu,giảm tính thẩm thấu của thành mạ

- Nước lạnh còn giảm tính truyền kích thích của thần kinh cảm giác  giảm đau.
- Chỉ định: điều trị viêm quá cấp tính, gđ đầu quá trình viêm cấp tính ko nhiễm trùng.
- Chống chỉ định: viêm hóa mủ, mô bào đã hoại tử, hoại thư, cơ thể bị thiếu máu.
-Cách dùng : Ngâm vùng bệnh vào nước lạnh hoặc chườm lạnh . Mỗi lần 30p ngày 1-3 lần.
*** Chú ý : không được kéo dài sẽ gây thiếu máu cục bộ.
Câu 3. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của
anh, chị về điều trị theo nguyên tắc sinh lý? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?
Trả lời

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị
- Nguyên tắc sinh lý

- Nguyên tắc chủ động tích cực
- Nguyên tắc tổng hợp
- Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý)
- Điều trị phải có kế hoạch
- Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
b. Hiểu biết về điều trị theo nguyên tắc sinh lý
- Mọi hoạt động của cơ thể đều chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh với mục đích là để thích nghi với ngoại
cảnh luôn thay đổi, nâng cao được sức chống đỡ với bệnh nguyên mà ta gọi chung là phản xạ bảo hộ cơ
thể . Đó là hiện tượng thực bào, quá trình sinh tế bào, sinh mô bào mới và hình thành miễn dịch, giả độc
- Do vậy theo nguyên tắc này tức là ta phải tạo cho cơ thể bệnh thích nghi trong hoàn cảnh thuận lợi để
nâng cao sức chống đỡ bệnh nguyên cụ thể là :
+ Điều chỉnh khẩu phần thức ăn:
VD : trong chứng Xeton huyết phải tăng lượng gluxit và giảm lượng protein , lipit trong khẩu phần ăn,
trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm khẩu phần thức ăn xanh nhiều nước và thức ăn tanh,…
-Trong bệnh chướng hơi dạ cỏ thì ko nên cho ăn những thức ăn dễ lên men. Bội thực dạ cỏ thì cho gs nhin
ăn.
+ Tạo điều kiện tiểu khí hậu thích hợp:
VD : trong bệnh cảm nóng, cảm nắng phải để gia súc nơi thoáng, mát. Bị bệnh viêm phổi thfif cho gia súc
vào nơi ấm áp, giữa ấm cho gia súc
+ Giảm bớt kích thích ngoại cảnh
VD : chó dại thì phải tránh ánh sáng, nước, các kích thích tác động mạnh.
+ Tìm mọi biện pháp để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, tăng cường sự bảo vệ của da và niêm mạc (
dùng Vit A, C), tăng cường sự thực bào của bạch cầu, tăng sự hình thành kháng thể, tăng sự giải độc của
gan, thận.
c. Ứng dụng trong thực hành lâm sàng: giúp người bác sỹ thú y hiểu biết đc sinh lý con vật và tác dụng
của các yếu tố ngoại cảnh từ đó dùng các yếu tố ngoại cảnh bên ngoài môi trường sao cho tránh kích thích
hay có lợi đối với con bệnh, giúp bệnh đó khỏi nhanh hơn
Câu 4. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của
anh, chị về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?


Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


Trả lời
a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị
- Nguyên tắc sinh lý
- Nguyên tắc chủ động tích cực
- Nguyên tắc tổng hợp
- Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý)
- Điều trị phải có kế hoạch
- Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
b. Hiểu biết về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị
- Theo nguyên tắc này đòi hỏi người thầy thuốc phải thấm nhuần phương trâm “chữa bệnh như cứu hỏa”
. Tức là: Khám bệnh sớm, Chẩn đoán bệnh nhanh, Điều trị kịp thời, Điều trị liên tục và đủ liệu trình, Chủ
động ngăn ngừa những diễn biến của bệnh theo chiều hướng khác nhau
VD : trong bệnh chướng hơi dạ cỏ
-Sẽ dẫn tới áp lực xoang bụng và chèn ép phổi làm cho gia súc ngạt thở mà chết.
- Nên trong quá trình điều trị ta cần theo dõi sự tiến triển của quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ. tìm
mọi cách làm thoát hơi, ức chế lên men, tăng cường nhu động, chú ý trợ tim, trợ sức, trợ lực cho con
vật.Kết dùng thuốc thải trừ chất chứa trong dạ cỏ. Và dùng thuốc ức chế lên men trong dạ cỏ, trợ sức trợ
lực, moi phân ở trực tràng, kéo lưỡi theo nhịp thở
VD : trong bệnh viêm phổi ở bê, nghé có thể dùng một trong các biện pháp điều trị sau: Dùng kháng sinh
tiêm bắp kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực và các thuốc điều trị triệu chứng. sau đó Dùng kháng sinh kết
hợp với Novocain ở nồng đồ 0,25-0,5% phong bế hạch sao.Trong 2 phương pháp điều trị này thì phương
pháp phong bế có hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất.
c. Ứng dụng trong thực hành lâm sàng: Giups bác sũ chẩn bệnh nhanh từ đó điều trị kíp thời, bổ sng
những cái cần thiết để con vật sớm khỏi bệnh
Câu 5. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của

anh, chị về nguyên tắc điều trị tổng hợp? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?
Trả lời
a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị
- Nguyên tắc sinh lý
- Nguyên tắc chủ động tích cực

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


- Nguyên tắc tổng hợp
- Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý)
- Điều trị phải có kế hoạch
- Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
b. Hiểu biết về nguyên tắc điều trị tổng hợp
- Cơ thể là 1 khối thống nhất và chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh. Do vậy khi 1 khí quan trong cơ thể bị
bệnh đều ảnh hưởng đến toàn thân. Cho nên công tác điều trị muốn thu được hiệu quả cao chúng t không
chỉ dùng 1 loại thuốc, một biện pháp , điều trị cục bộ đối với cơ thể mà phải dùng nhiều loại thuốc, nhiều
biện pháp , điều trị toàn thân.
+VD: trong bệnh viêm ruột ỉa chảy do nhiễm khuẩn ở gia súc. Ngoài việc dùng thuốc diệt vi khuẩn còn
phải dùng thuốc nang cao sức đề kháng, trợ sức, trợ lực , bổ sung các chất điện giải cho cơ thể kết hợp với
chăm sóc và trợ lý tốt.
+VD: trong bệnh bội thực dạ cỏ, ngoài biện pháp dùng thuốc làm tăng nhu động dạ cỏ còn phải dùng
thuốc tẩy trừ chất chứa trong dạ cỏ , và dùng thuốc đề phòng thức ăn lên men trong dạ cỏ + dùng trợ sức
trợ lực tăng cường giải độc cho cơ thể. còn phải làm tốt khâu hộ lý, chăm sóc ( cụ thể là gia súc ở tư thế
đầu cao, đuôi thấp, xoa bóp vùng dạ cỏ thường xuyên)
c. Ứng dụng trong thực hành lâm sàng: theo nguyên tắc này sẽ giúp cho người bác sũ hiểu và có phác đồ
điều trị , dùng kết hợp các loại thuốc có hiệu quả tốt  điều trị ca bệnh được tốt hơn
Câu 6. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của

anh, chị về nguyên tắc điều trị theo từng cá thể? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng?
Trả lời
a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị
- Nguyên tắc sinh lý
- Nguyên tắc chủ động tích cực
- Nguyên tắc tổng hợp
- Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý)
- Điều trị phải có kế hoạch
- Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
b. Hiểu biết về nguyên tắc điều trị theo từng cá thể
- Cùng 1 loại kích thích bệnh nguyên nhưng đối với từng cơ thể thì sự biểu hiện về bệnh lý khác nhau do
sự phản ứng của từng cơ thể và do cơ năng bảo vệ, loại hình thần kinh của mỗi con vật có khác nhau.

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


-Do vậy trong điều trị cần phải chú ý tới trạng thái của từng con bệnh để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp,
tránh trường hợp dùng 1 loại thuốc cho 1 loại bệnh , 1 loại thuốc cho tất cả các loại con bệnh khác nhau
mà ko qua khám bệnh, tránh trường hợp nghe bệnh rồi kê đơn.
- Sử dụng thuốc nào hoặc một phương pháp điều trị nào trước hết phải chú ý đến vấn đề an toàn (ko hại
cho cơ thể gia súc) nó vẫn là 1 phương trâm hang đầu mỗi khi tiến hành điều trị. Tất nhiên trong điều trị
đôi khi cũng có thể xảy ra những biến chứng hoặc những tác dụng phụ ko mong muốn nhưng phải lường
trước và phải hết sức hạn chế sự xuất hiện của chúng ở mức tối đa cho phép và phải có sự chuẩn bị đối
phó khi chúng xuất hiện
- Mỗi khi tiến hành điều trị cho bất cứ con bệnh nào phải cân nhắc kĩ lưỡng cho thuốc gì phải dựa trên cơ
sở chẩn đoán chính xác bệnh gì và toàn diện, phân biệt bệnh chính và bệnh phụ, nguyên nhân, triệu
chứng, thể bệnh, biến chứng , cơ địa và hoàn cảnh của con vật. điều này được làm tốt hay ko phụ thuộc
vào chuyên môn của người thầy thuốc, kiến thức và bệnh học, kinh nghiệm hành nghề của từng người.

chất lượng điều trị phụ thuộc phần lớn vào độ chính xác của chẩn đoán, sự theo dõi sát sao của người thực
hiện y lệnh và khả năng đánh giá tiên lượng bệnh của thầy thuốc.
VD : trong bệnh bội thực dạ cỏ thuốc có tác dụng làm tăng nhu động dạ cỏ mạnh nhất là pilocarpin nhưng
ở gia súc có chửa thì ko dùng được vì sẽ gây sảy thai. Cho nên để ko sảy thai và con vật vẫn khỏi bệnh thì
người bác sĩ phải trực tiếp khám bệnh và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.
c. Ứng dụng trong thực hành lâm sàng: Theo nguyên tắc này người ta đã đưa ra những chỉ định và chống
chỉ định khi dùng thuốc, liều lượng thuốc cho từng loại, từng cá thể, tuổi gia súc,…Nhằm mục đích tạo
điều kiện cho con bệnh nhanh chóng trở lại khỏe mạnh bình thường và không gây tác hại gì cho cơ thể.

Câu 7. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về khái niệm và ý nghĩa của Truyền dịch
trong điều trị bệnh cho gia súc? Trình bày phương pháp truyền dịch cho chó, mèo?
Trả lời
a. Khái niệm Truyền dịch trong điều trị bệnh cho gia súc
- Là một trong các phương pháp điều trị bổ sung nhằm bổ sung nước và các chất điện giải mà cơ thể đã
bị mất trong các trường hợp bệnh lý.
- Trong điều trị bệnh cho gia súc ốm, việc truyền máu thường rất hiếm chỉ sử dụng đối với các gia súc
quý, hiếm. Nhưng việc dùng các dung dịch để truyền cho con vật ốm là cần thiết và thường dùng vì nó
góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả điều trị
b. Ý nghĩa của Truyền dịch trong điều trị bệnh cho gia súc:
-Tiêm truyền dung dịch là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch hoặc dưới da một khối lượng
dung dịch và thuốc với mục đích:
- Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu (xuất huyết, bỏng và tiêu chảy
mất nước...)

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


- Giải độc, lợi tiểu

- Nuôi dưỡng con vật (khi bệnh nhân không ǎn uống được)
- Đưa thuốc vào để điều trị bệnh
*Các loại dịch truyền:
-Dung dịch muối đẳng trương (nước muối sinh lý 0,9%): dùng trong các trường hợp khi cơ thể mất máu
cấp tính,viêm ruột, ỉa chảy, nôn mửa nhiều. Tiêm dưới da hoặc vào t/m. Liều lượng tùy thuộc vào mục
đích điều trị.
-Dung dịch muối ưu trương (nước muối NACL 10%): có tác dụng làm tăng cường tuần hoàn cục bộ, phá
vỡ tiểu cầu. Dung dịch này thường sử dụng trong các t/h (liệt dạ cỏ, nghẽn dạ lá sách, chảy máu mũi, tích
thức ăn trong dạ cỏ) Tiêm truyền TD vào t/m. ĐGS: 200-300 ml/ngày/con Bê nghé : 100-200
ml/ngày/con, Lợn :
20-30ml/ngày/con
- Dung dịch glucoza ưu trương (10-40%): dùng trong T/H gia súc quá yếu, tăng cường giải độc cho cơ
thể khi cơ thể bị trúng độc. Tăng cường tiết niệu và giảm phù. Tiêm truyền trực tiếp vào T/M,liều lượng
tùy theo mục đích điều trị.
- Dung dịch glucoza đẳng trương (5%): cơ thể bị suy nhược và mất nước nhiều. Tiêm dưới da or trực
tiếp vào tĩnh mạch, liều lượng tùy vào mục đích điều trị.
- Dung dịch Oresol: dùng trong trường hợp bệnh làm ch cơ thể bị mất nước và chất điên giải. Cho uống.
Liều lượng tùy theo mục đích điều trị.
- Dung dịc lactat ringer: dùng trong trường hợp bệnh làm cho cơ thể bị mất nước và chất điện giải. Tiêm
dưới da hoạc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch. Liều lượng tùy theo mục đích để điều trị.
c. Trình bày phương pháp truyền dịch cho chó mèo
*Vị trí truyền : có thể truyền dịch vào tĩnh mạch chân sau 0r chân trước
*Kỹ thuật truyền dịch
-Cố đinh: cố định chó mèo nằm nghiêng, Cố định chân để cho khỏi giãy or Để chó đứng bình thường và
có người giữ( cố định mõm lại)
-Tiến hành truyền dịch
+Lọ dịch truyền treo lên cao( cao bình thường), dôc ngược. Sau đó cắm dây dịch truyền vào lọ dich, cho
dịch chảy hết vào long ống dịch để đẩy hết không hí trong ống ra. Sau đó tiến hành cắm kim vào tĩnh
mạch chân trước or chân sau của chó. Khi đã đâm đc kim vào long mạch thì mở khóa điều chỉ dịch truyền
sao cho tốc độ chảy hợp lý với từng con vật (Đảm bảo áp lực của dịch truyền cao hơn áp lực máu của chó

mèo). Cố định kim tiêm(kim bướm) và chó mèo bằng băng dinh
+Chú y:
+Nên cho chai dịch truyền vào nước ấm để bằng với nhiệt độ cơ thể chó mèo
++Dịch truyền và Dụng cụ truyền dịch phải vô trùng, khi đâm kim vào tĩnh mạch cần sát trùng vị trí
truyền. Trong quá trình truyền phải thường xuyên có người ở bên cạnh cho mèo và thường xuyên kiểm tra
tránh trường hợp con vật cử động làm lệch mũi kim.
- Khi tiến hành kỹ thuật phải đúng quy cách và bảo đảm vô khuẩn đến khi kết thúc xong.

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


++Có thể dùng 1 số các thuôc như Adrenalin, nước long não, cafein để cấp cứu khi chó mèo bị sốc do
truyền dị
- Tuyệt đối không để không khí vào tĩnh mạch.
- Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau truyền.
- Nơi tiếp xúc giữa kim và mặt da phải giữ vô khuẩn.
Câu 8. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về phân loại dịch truyền và chỉ định sử dụng của
từng loại theo phân loại đó?
Trả lời
a. Dung dịch muối đẳng trương( nước muối sinh lý 0,9%)
-Dùng trong các trường hợp cơ thể mất máu cấp tính, viêm ruột ỉa chảy cấp,nôn mửa nhiều.bù điện giải
Na+ và Cl-, mất nước…
-Dung tích : chai 500ml or ống tiêm 5-10-20ml
-Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
-Liều lượng tùy thuộc mục đích điều trị.
b. Dung dịch muối ưu trương NaCl 10%
- Có tác dụng làm tăng cường tuần hoàn cục bộ và phá vỡ tiểu cầu
- Do vậy dung dịch này thường được dùng trong các trường hợp liệt dạ cỏ, nghẽn dạ lá sách, chảy máu

mũi, tích thức ăn trong dạ cỏ, tắc ruột, liệt ruột cấp, rửa vết thương có mủ.
- Vị trí tiêm: Tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch
- Liều lượng : ĐGS 200-300ml/con/ngày ; bê,nghé : 100-200ml/con/ngày ; chó, lợn 20-30ml/con/ngày.
-Chống chỉ định: suy thận, viêm thận, phù thũng, huyết áp cao
c. Dung dịch Glucoza ưu trương 10-40%
- Dùng trong trường hợp khi gia súc quá yếu, tăng cường giải độc cho cơ thể khi bị trúng độc, tăng cường
tiết niệu và giảm phù. Cung cấp năng lượng
- Vị trí tiêm: Tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch
- Liều lượng tùy theo mục đích điều trị
d. Dung dịch Glucoza đẳng trương 5%
-Dung tích chai 500ml or ống 250ml

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


- Dùng trong trường hợp khi cơ thể bị suy nhược và mất nước nhiều. lợi tiểu, giải độc trong các bệnh
nhiễm khuẩn, nhiễm độc
- Vị trí tiêm: Tiêm dưới da hoặc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch.
- Liều lượng tùy theo mục đích điều trị
e. Dung dịch Oresol
- Dùng trong các trường hợp bệnh làm cơ thể bị mất nước và chất điện giải
- Cho uống
- Liều lượng tùy theo mục đích điều trị.
f. Dung dịch Ringer lactat
-Dung tích: chai 500ml. Thành phần trong 1000ml dd có chứa: natri cloric 0,6g, natri lactat3,1g, kali
cloric 3,1 g, Cali cloric 0,2g
- Dùng trong trường hợp bệnh làm cơ thể bị mất nước và chất điện giải
- Vị trí tiêm: Tiêm dưới da hoặc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch

- Liều lượng tùy theo mục đích điều trị.
*Một số lưu ý khi truyền dịch
- Dung dịch truyền và dụng cụ truyền phải được lọc kĩ và phải được khử trùng tốt.
- Tránh bọt khí ở dây truyền dịch, và tuyệt đối không cho bọt khí vào tĩnh mạch
- Tốc độ truyền dịch phụ thuộc vào trạng thái cơ thể. Nếu yếu thì truyền tốc độ thấp.
- Nơi tiếp xúc giữa kim và mặt da phải giữ vô khuẩn.trc khi đâm kim vào TM cần sát trùng vị trí đâm kim
- Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau truyền.
- Phát hiện các dấu hiệu sớm của phản ứng và xử lý kịp thời.Chuẩn bị các thuốc cấp cứu. có thể dùng 1
trong các loại thuốc sau
+ Cafeinnatribenzoat 20%
+ Long não nước 10%
+ Adrenalin 0,1%
+ Canxi clorua 10%
- Theo dõi con vật trong khi truyền dịch và sau khi truyền dịch 30p

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


- Khi con vật có hiện tượng sốc, choáng thì ngừng truyền dịch và tiêm thuốc cấp cứu.
Câu 9. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo nguyên nhân, cho ví dụ minh họa? Ưu,
nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sang thú y?
Trả lời
a.Khái niệm về điều trị theo nguyên nhân
-Là liệu điều trị khi ta đã xác định được chính nguyên nhân gây bệnh và tiến hành điều trị
- Loại điều trị này thu được hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bởi vì đã xác định chính xác
nguyên nhân gây bệnh, từ đó dùng thuốc điều trị đặc hiệu đối với nguyên nhân bệnh đó.
VD:
-Đi ỉa mất nước nên cần bù nước và điện giải cho con vật

-Khi con vật bị sốt dùng Analgin để hạ sốt ( ko dùng hco gs cs thai)
-Khi xác định gia súc bị trúng độc sắn (HCN) dùng xanh methylene 0,1% tiêm để giải độc
-Khi xác định 1 vật nuôi mắc bệnh tụ huyết trùng dùng streptomycin hoặc Kanamycin để điều trị.
b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y
*Ưu điểm: Loại điều trị này thu được hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bởi vì đã xác định
chính xác nguyên nhân gây bệnh, từ đó dùng thuốc điều trị đặc hiệu đối với nguyên nhân bệnh đó.
*Nhược điểm: người bác sỹ thú y phải có chuyên môn và kiến thức lâm sàng vững vàng mới chẩn đoán
bệnh chính xác đc và cần nắm vững cơ chế tác dụng và chống chỉ định cũng như tác dụng phj của thuốc
Câu 10. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo cơ chế sinh bệnh, cho ví dụ minh họa?
Ưu, nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y?
Trả lời
a. Khái niệm về điều trị theo cơ chế sinh bệnh, VD minh họa
- Đây là loại điều trị nhằm cắt đứt 1 hay nhiều giai đoạn gây bệnh của bệnh để đối phó với sự tiến triển
của bệnh theo các hướng khác nhau
VD: Trong bệnh viêm phế quản phổi quá trình viêm làm cho phổi bị sung huyết và tiết nhiều dịch viêm
động lại trong long phế quản gây trở ngại quá trình hô hấp dẫn đến gia súc khó thở, nước mũi chảy nhiều
và ho. Do vậy khi điều trị ngoài việc dùng kháng sinh diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và giảm dịch
thẩm xuất để tránh hiện tượng viêm lan rộng
VD: Trong bệnh chướng hơi dạ cỏ : vi khuẩn làm thức ăn lên men, sinh hơi và hơi được thải ra ngoài theo
3 con đường ( thấm vào máu, ợ hơi, theo phân ra ngoài) . Nếu 1 trong 3 con đường thoát hơi bị cản trở,
đồng thời vi khuẩn trong dạ cỏ hoạt động mạnh làm quá trình sinh hơi nhanh dẫn đến dạ cỏ chướng hơi

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


làm tăng áp lực xoang bụng , hậu quả làm cho con vật khó thở hoặc ngạt thở. Do vậy trong quá trình điều
trị phải hạn chế sự hoạt động của vi khuẩn trong dạ cỏ, loại bỏ thức ăn đã lên men sinh hơi trong dạ cỏ ,
phục hồi lại con đường thoái hơi. Đồng thời phục hồi nhu động dạ cỏ.

b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y
*Ưu điểm: nếu ta hiểu rõ cơ chế gây bệnh thì ta cắt đứt 1 quá trình hay 1 khau nào đó trong quá trình tiến
triển bệnh thì sẽ cẳn trỏ đc sự tiến triển của bênh và điều trị rễ rànghowna.
*Nhược điểm:
Câu 11. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo triệu chứng, cho ví dụ minh họa? Ưu,
nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y?
Trả lời
a.Khái niệm về điều trị theo triệu chứng, VD minh họa
*Khía niệm: Là loại điều trị mà sau khi ta dùng các bạn pháp khám lâm sàng để biết được các triệu trứng
của con vật đang mắc phải từ đó đưa ra phác đồ điều trị cho con vật để hạn chế sự tiến triển của bệnh và
nâng cao sức đề kháng của con vật trong thời gian tìm nguyên nhân gây bệnh , người ta phải điều trị theo
triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con vật.
*VD:
- Khi gia súc có triệu chứng phù, triệu chứng này do rất nhiều nguyên nhân : do viêm thận, bệnh tim,
bệnh kst đương máu, do bệnh sán lá gan, do suy dinh dưỡng. Do vật trong thời gian xác định nguyên nhân
chính người ta dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù, thuốc trợ lực, thuốc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Khi đã xác định được rõ nguyên nhân thì dùng thuốc điều trị đặc hiệu đối với nguyên nhân đó.
-Trong bệnh bội thực dạ cỏ doa ăn các thức ăn khó tiêu hay thay đổi thức ăn đột ngột thì khi điều trị ta
cần cho gia súc nhin ăn, và khi điều trị xong cần ch ăn những thức ăn rễ tiêu và cho ăn làm nhiều lần.
b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y
*Ưu điểm: Vì đối tượng bệnh là gia súc nó không biết nói nên Loại điều trị này được sử dụng nhất là
trong thú y. Từ các triệu trứng bệnh mà ta quan sát đươc kết hợp với qua hỏi bệnh từ chủ gia súc mà ta có
hướng điều trị cho con vật.
*Nhược điểm: chủ của bệnh súc ko quan tâm và theo dõi sát gia súc nên việc chẩn đoán đúng bệnh ngay
từ đầu là rất khó

Câu 12. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị thay thế, bổ sung, cho ví dụ minh họa? Ưu,
nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y?
Trả lời


Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


a. Khái niệm: Loại điều trị này dùng để điều trị những bệnh mà nguyên nhân là do cơ thể thiếu hoặc mất 1
số chất gây nên.
VD:
+ Bổ sung vitamin trong các bệnh thiếu vitamin: khi con vật ko ăn được có thể truyền glucoza cho con vật
đến khi nào con vật ăn được thì thôi
+ Bổ sung máu, chất sắt trong bệnh thiếu máu, mất máu: Bổ sung sắt cho gia súc non, hay gia súc đang
mang thai và cho con bú
+ Bổ sung canxi, phốt pho trong bệnh còi xương, mềm xương: trong các bệnh gẵ xương, hây trấn thương
ở xương ta bổ sung canxi giúp bệnh mau khỏi hơn
+ Bổ sung nước và chất điện giải trong bệnh viêm ruột ỉa chảy: ví dụ trong bệnh viêm dạ dày ruột, con vật
đi ỉa nhiều, nên ta bổ sung nước, chất điên giải, trợ sức trợ lực cho con vật mau phục hồi và gải độc cho
cơ thể:
b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y.
*Ưu điểm: giúp bổ sung các chất cho cơ thể con vật giúp nó trở về trạng thái bình thường, giúp con vật
mau khỏi, tăng sức đề kháng và giúp tiên lượng bệnh tốt hơn trong quá trình điều trị.
*Nhược điểm:
Câu 13. Anh, chị hãy trình bày khái niệm và nguyên lý chung của Điều trị bằng kích thích phi
đặc hiệu? Cho ví dụ minh hoạ?
Trả lời
1. Khái niệm của điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu
- Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu tức là người ta dùng protein lạ đưa vào cơ thể nhằm mục đích
nâng cao sức đề kháng của cơ thể, nó ko có tác dụng tiêu diệt đối với các loại bệnh nguyên nào và người
ta thường dùng.
a.protein liệu pháp
-Nguyên lý: khi protein vào cơ thể nó phân giải các polypeptit, các đoạn aminoacid.... các loại này kích

thích chức năng phòng vệ của cơ thể  tăng bạch cầu (đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính), tăng thực
bào và quá trình trao đổi chất trong cơ thể.
-Ứng dụng: dùng để điều trị các ổ viêm có tính chất lâu ngày (viêm khớp, viêm phế quản cata mãn tính...)
-Chống chỉ định: ko dùng cho gia súc mắc các bệnh về tim, gan, thận (vì nếu đưa các protein lạ vào sẽ
xảy ra các p/ư dị ứng làm bệnh nặng thêm)
- Loại protein dùng trong thực tế: lòng trắng trứng, sữa tách bơ.
-Vd: trong thực tế dùng lòng trắng trứng gà + penicilin đtrị đóng dấu lợn (25-50 ml/con/lần, trâu bò 7090ml/con/lần, chó 10-20ml/con/lần. Cách 2-3 ngày/1 lần, liệu trình 2,3 lần
b.Huyết liệu pháp

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


-Nguyên lý: Điều trị giống protein liệu pháp nhưng còn tác dụng tốt hơn do ngoài protein còn có thành
phần hữu hình: TB máu. Ngoài việc kích thích sản sinh các huyết cầu.
-Ứng dụng: dùng điều trị các bệnh có tính chất cục bộ như protein liệu pháp, phòng và trị bệnh (bê viêm
phổi, lợn con phân trắng...)
Ví dụ: trong khi đề phòng hiện tượng vón máu người ta dùng chất chóng đông Citrat pha tỉ lệ 1/0 để trong
tủ lạnh 2-3 ngày.
c.Tính chất liệu pháp
- Nguyên lý: những mô bào, tế bào động vật hay thực vật khi tách ra khỏi cơ thể vẫn TĐC 1 cách nhất
định. Khi đặt vào những điều kiện bất lợi, những mô bào này sẽ sản sinh ra 1 chất để duy trì sự sống 1
cách tối thiểu gọi là kích sinh tố (bản chất nó là axit hữu cơ) khi đưa vào cơ thể nó kích thích thần kinh
TW, TKTV từ đó hoạt hóa các men trong cơ thể trong quá trình trao đổi chất, kích thích sự sinh sản
hocmon, hình thành miễn dịch, xúc tiến tiêu hóa, kích thích cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu. Do vậy
khi kết hợp với thuốc điều trị, nguyên nhân nó có tác dụng nâng cao hiệu quả điều trị.
- Điều chế: có thể điều chế thành dạng bột, dạng uống hoặc tiêm
-Ứng dụng:
+ Điều trị các bệnh mãn tính (loét dạ dày, viêm phế quản cata mãn tính, lao....)

+ Chống còi cọc, điều trị chứng suy dinh dưỡng, thiếu máu..
d. Protein thủy phân: Pr liệu pháp dễ gây dị ứng với cơ thể (vì có các thành phần phân tử lớn, các mạch
polypeptit còn mang tính chất đặc hiệu đối với từng cơ thể và từng loài). Do vậy, để khắc phục vấn đề
trên người ta đem thủy phân Pr
- Nguyên lý: khi Pr đc thủy phân thì các thành phần phân tử lớn của Pr, các mạch polypeptit bị phân hủy
thành các Axit aa, do vậy nó ko mang tính chất đặc hieeujddoois với từng cơ thể và từng loài cho nên nó
ko gây dị ứng với cơ thể.
Ví dụ: phương pháp thủy phân: Dùng Hcl hoặc men pepsin ở nhiệt độ cao Hcl (d=1,19) : 5ml; pepsin 10g;
nc cất 1000ml
- Ứng dụng điều trị: giống như Pr liệu pháp nhưng tính dị ứng ko cao. Sản xuất 1 số chế phẩm điều trị
chứng thiếu máu, còi cọc ở gia súc, viêm ruột ỉa chảy ở gia súc non
-Tác dụng: như Pr liệu pháp nhưng có thêm thành phần hữu hình của máu bị thủy phân  kích thích cơ
quan tạo máu sản sinh nhiều hồng cầu  chống suy dinh dưỡng, thiếu máu...
Câu 14. Anh, chị hãy trình bày cơ sở khoa học của việc sử dụng Novocain trong điều trị bệnh nội
khoa? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


1.Cơ sở khoa học việc sử dụng Novocain trong điều trị bệnh nội khoa dựa vào tính chất dược lý và tác
dụng dược lý của Novocain
a.Tính chất dược lý: Là chất kết tinh ko mầu, vị đắng làm tê lưỡi, rễ tan trong nước, tan trong cồn. Khi ở
dạng dd nó bền vững ở nhiệt độ thường.
b.Tác dụng dược lý
- Novocain khi vào trong các tổ chức cơ thể bị phân ly thành 2 chất:
- Acid para – amino – benzoic (PABA) chất này có tác dụng giúp cơ thể cấutạ nên acid folic là 1 chất cần
thiết cho việc tạo hồng cầu, tái sinh tế bào mới. Do vậy, làm tăng dinh dưỡng các tổ chức, tái sinh các

mạch máu bị thoái hóa, xơ cứng, kích thích dinh dưỡng.
- Dietyl – amino – ethanol thành phần này ko có tác dụng gì và được đào thải ra ngoài.
*Tác dụng gây tê: cơ chế là do ngăn cản dẫn truyền xung động cảm giác đau về hệ thần kinh trung ương,
chỉ có tác dụng tạm thời với chức phận thần kinh. Khi phối hợp với Adrenalin ( 10-40 giọt Adrenalin
0,1% trong 100ml dung dịch Novocain) có tác dụng kéo dài thời gian gây tê.
* Khi phối hợp với Rivalnol ngoài tác dụng làm co mạch , còn có tác dụng sát trùng.
* Ngoài tác dụng gây tê còn dùng điều trị bênh: do ngăn cản kích thích thần kinh gây bệnh dùng để điều
trị bệnh viêm dạ dày, điều trị các bệnh ở hệ tim mạch.
*Thuốc có tác dụng với thần kinh giao cảm: nên ko gây co mạch, ko gây giãn đồng tử, ko ảnh hưởng đến
tim, huyết áp, nhu động ruột..
* Ở nồng độ thấp, Novocain có tác dụng ức chế , điều hòa hệ thần kinh thực vật , phong bế các hạch thực
vật, giảm kích thích thần kinh trung ương, giảm co giật.
2. Ví dụ minh họa:
*Phong bế dây giao cảm trên màng phổi
*Dùng Novocain 0,5% liều 0,5ml/kg P Để điều trị bệnh trong xoang ngực và bụng như: viêm phổi,
chướng hơi dạ cỏ, viêm màng bụng, đau bụng ngựa…
-Ngựa:
+Phong bế cả 2 bên ngực.
+Điểm đâm kim là giao điểm của 2 đường: gian sườn cuối cùng của 17-18 và mép dưới cơ dài lưng
-Trâu bò:
+Phong bế 1 bên ngực phải.
+Điểm dâm kim là gian sườn 12-13 và mép dưới cơ dài lưng

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


-Tiến hành:
+ Dùng kim có độ dài từ 10-12 cm đường kính 1,5mm, Sau đó đâm chếch một góc 30-35 độ so với mặt

phằng nằm ngang hướng về phái cột sống.
+Khi chạm kim tới mặt bên cột sống ta rút kim ra 1cm đưa ra 1cm đưa kim lên một góc 5-10 độ nữa rồi
đâm sâu tiếp 1-1,5cm nữa.
Câu 15. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về câu nói “Một người bác sỹ giỏi phải là người
biết con bệnh và biết thuốc”? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời
Trước hết chứng ta phải hiểu được như thế nào là biết con bệnh và biết thuốc
*Biết con bệnh: Trong quá trình điều trị chúng ta biết bệnh thôi là chưa đủ và cần phải biết được con
bệnh. Khi đó người thầy thuốc phải giữa vai trò rất quan trọng, họ phải nắm vững đc kiến thức y hoc cũng
như hiểu biết rộng về các chuyên khoa khác.
*Biết thuốc: Khi đã chẩn đoán được bệnh, cũng như biết rõ về con bệnh mà mình sắp điều trị thì người
thầy thuốc cũng cần nắm vứng cơ sở khoa học, liều lượng, dược – dộng lực học và tác dụng phụ, những
chống chỉ định và cách sử dụng thuốc, đưa thuốc và cơ thể như thế nào là hiệu quả nhất của loại thuốc
mình định dùng. Cũng như cần nắm vứng hoạt chất là gì, liều lượng tối đa cho 1 lần và cho 24 h để diều
trị mang lại hiệu quả cao và giảm chi ohis cho người chăn nuôi.
*Từ đó e hiểu câu nói “Một người bác sỹ giỏi phải là người biết con bệnh và biết thuốc” như sau
-Là 1 người bác sỹ giỏi thì trước hết chũng ta phải yêu ngành, yêu nghề. Ham học hỏi và tìm tòi tài liệu
về những bệnh hay cách chữa bệnh cũng như các loại thuốc mới trên thị trường.
-Khi đi điều trị 1 ca bệnh nào đó chúng ta phải vận dụng hết các phương pháp khám lâm sàng để chẩn
đoán bệnh, khi dùng phương pháp chẩn đoán lâm sàng mà vẫn ko chẩn đoán đc ra bệnh thì ta dùng các
phương pháp khám phi lâm sàng để có thể chẩn đoán được bệnh 1 cách tốt nhất.
-“Biết cón bệnh và biết thuốc” ngĩa là Muốn chẩn đoán được chính xác bệnh thì ta phải nẵm vững được
dịch tễ của vùng, tính biệt, giống, tuổi và tâm sinh lý, cũng như giải phẫu cơ thể của con vật đó. Muốn
biết được những điều trên ngoài quan sát và những kiến thức mình có thì việc hỏi bệnh chủ gia súc là 1
việc làm không thể thiếu để giúp t chẩn đoán được bệnh chính xác nhất.
-Khi đã chẩn đoán được chính xác bệnh thì ta phải xác định được thuốc mình sắp điều trị và có phác đồ
điều trị phù hợp nhất cho con bệnh. Muốn như thế người bác sĩ thú y cần nắm vững tách dụng của thuốc,
thuốc đó có những thành phần nào, cách đưa thuốc vào cơ thể và liều lượng thuốc sao cho phù hợp với
bệnh, cũng như sinh lý của con bệnh.Cũng như những tác dụng phụ và những chỉ định cần phải tránh để
con vật có thể hồi phục đc nhanh nhất mà không có nhiều tác dụng phụ

 Người bác sỹ thú y giỏi là cần phải biết thuốc, biết con bệnh để khi điều trị xong con vật khi khỏi và
phát triển bình thường như lúc chưa mắc bệnh
Ví dụ:
Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


-1 con chó becgie giống đức đang mang thai mắc bệnh viêm dạ dày ruột, qua khám thai biết được chó
mang thai 5 con. Con vật có triệu trứng sốt cao, mạch nhanh, run rẩy, đi ải chảy mạnh, phân lỏng nhiều
nước, lẫn máu tươi…. Khi điều trị theo triệu trứng con vật sốt cao thì ta phải dùng thuốc hạ sốt. Nhưng
nếu ta dùng Analgin, Dexamethason , 2 loại thuốc này chống chỉ định ko được dùng cho gia súc có thai
hay cho con bú. Trường hợp ca bệnh này chó đang mang thai nên ta ko đc dùng 2 loại thuốc trên mà phải
dùng Panadon để hạ sốt cho chó.
+Chó đang mang thai nên ta cần bổ sung khoáng, vitamin e: tốt cho chó và tốt cho sinh sản
+Dùng các loại vitamin A. c. D bổ sung cho con vật nữa
Câu 16. Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm ngoại tâm mạc?
Trả lời
*Đặc điểm của bệnh: Qúa trình viêm xảy ra ở màng bao tim. Tùy theo tính chất viêm và sụ hình thành
dịch viêm mà có 2 trường hợp: Viêm dính và viêm tích nước
*Tác hại: gây ảnh hưởng tới hoạt động của tim  máu trở về tim bị trở ngại  gây hiện tượng ứ huyết
tĩnh mạch.
*Nguyên nhân:
-Viêm do ngoại vật: hay gặp ở loài nhai lai vì cách lây thức ăn và cấu tạo gai lưỡi cũng như sinh lý của
loài nhai lại mà dị vật ẫn thức ăn rễ ràng xuống dạ cỏ rồi dạ tổ ong  đâm qua cơ hoành  đến màng bao
tim và gây viêm.
-Viêm không do ngoại vật: Xảy ra với nhiều loại gia súc do kế phát từ các bệnh như lao, ĐDL, THT.. Và
do quá trình viêm lan từ viêm cơ tim, viêm gan, viêm phổi  VK từ ổ viêm di chuyển vào máu  gây
viêm
*Cơ chế sinh bệnh:

-Khi bị kích thích bệnh lý thông qua TK trung ương tác động vào ngoại taammacj là cho ngoại tâm mạc
sung huyết sau đó bị viêm. Khi dịch rỉ viêm nhiều  đọng lại trong màng bao tim  hoạt động của tim
bị chở ngại máu trong các khia quan trở về tim khó khăn  gây ứ huyết tĩnh mạch  làm cho phổi bị
sung huyết  tuần hoàn phổi bị trở ngại  rối loạn hô hấp
-Do phản xạ đau, làm giảm nhu động ruột và dạ dày dây rối loạn tiêu hóa  viêm ruột ỉa chảy
-Do máu về thận ít  chức năng của thận giảm đi. Và máu về gân ít  khả năng giải độc kém  gây
trúng độc cho con vật
-Do VK tiết nhiều độc tố kết hợ sản phẩm độc trung gian vào máu rồi tác động vào trung khu điều tiết
nhiệt  rối loạn thân nhiệt

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


Câu 17. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm ngoại tâm
mạc?
Trả lời
*Chẩn đoán
-Dựa vào dịch tễ: thường xảy ra ở loài nhai lại, đặc biệt là trâu bò.
- Bệnh ở thời kì đầu rất khó chẩn đoán. vì vậy để chẩn đoán chính xác cần phải nắm rõ mấy đặc điểm
điển hình của bệnh như:
+Con vật sốt 41-42 độ, kém ăn, nhu động ruột, dạ dày giảm  táo bón. Đau vùng tim, con vật bị thiểu
niệu, lOài nhai lại thường bị chướng hơi dạ cỏ mạn tính.
-Bệnh thời kỳ cuối
+Sốt cao, bỏ ăn, mệt mỏi, phù vùng đầu, tĩnh mạch cỏ nổi to, khó thở.
+Con vật có phản xạ đau khi sờ nắn vùng tim  con vật né tránh, khi nằm thường rất cẩn thận. thay đổi
tư thế nằm
+Khi gõ vùng tim thấy vùng tim mở rộng ( âm phát ra là âm đục tuyệt đối hoặc âm bùng hơi hoặc âm cọ
màng bao tim)

+Dùng kim chọc dò màng bao tim thấy nhiều dịch xảy ra. Lấy dịch đó mang đi kiểm tra rivalta cho kết
quả dương tính.
+Gia súc ỉa chảy, phân lỏng như bùn, màu đen, thối khắm.
+Có hiện tượng phù trước ngực, yếm , tĩnh mạch cổ nổi rõ, con vật thở khó.
- Nếu có điều kiện thì chẩn đoán bằng X- quang, siêu âm vùng tim. Trên thực tế lâm sàng chúng ta cần
phải chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh
+ Bệnh tích nước ở xoang bao tim : gia súc ko sốt, ko đau vùng tim
+Bệnh tim to hay tim giãn : bao tim và xoang bao tim ko tích nước  khi nghe vùng tim ko thấy âm hơi
và tiếng cọ màng tim.
-Xét nghiệm một số chỉ tiêu máu và nước tiểu cho thấy:
+Số lượng bạch cầu tăng cao, độ dự trữ kiềm trong máu giảm
+Trong nước tiểu có Protein, indican
b. Điều trị bệnh viêm ngoại tâm mạc
*Nguyên tắc: Chỉ điều trị trường hợp viêm ngoại tâm mạc khong do ngoại vật và bệnh đang ở thời kỳ
đầu

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính : tùy theo gây bệnh kế phát
+ Nếu kế phát từ bệnh đóng dấu, dùng kháng sinh có tác dụng tốt đối với vi khuẩn Gram + dùng
pennicilin
+ Nếu ké phát từ bệnh tụ huyết trùng dùng kháng sinh có tác dụng tốt vói vi khuẩn Gram – dùng
streptomycin
- Dùng thuốc kháng sinh diệt khuẩn bội nhiễm: như 1 trong các thuốc: Gentamycin, Pneumotic,
Ampicillin, Lincosin, Erythromycin
-Dùng thuốc giảm đau: Dùng dung dịch Novocain 25% phong bế vào hạch sao hay hạch dưới cổ đv trâu,
bò. Dung Anagil , Efegan, Paradon với gia súc nhỏ

-Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng của cơ thể, tăng cường giải độc của gan, tăng cường lợi tiểu và giảm
dịch thẩm xuất
+Đại gai súc: Dd glucoza 20% 1000-2000ml. Cafein natribenzoat 20% 20ml, Canxiclorua 10% 50-70ml.
Urotropin 10% 50-70ml. Vitaminc 5% 20ml
+Tiểu gia suc: Dd glucoza 20% 300-400ml. Cafein natribenzoat 20% 5-10ml, Canxiclorua 10% 20-30ml.
Urotropin 10% 30-50ml. Vitaminc 5% 10ml
+Chó: Dd glucoza 20% 100-500ml. Cafein natribenzoat 20% 1-2 ml, Canxiclorua 10% 5ml. Urotropin
10% 10-15 ml. Vitaminc 5% 5 ml
*Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần
-Dùng thuốc điều trị triệu chứng.
- Thời kì đầu của bệnh gia súc táo bón dùng thuốc nhuận tràng MgSO4 hòavào nc cho gia súc uống liều:
ĐGS : 50-100g/con, TGS : 30-50g/con. Lợn 5-10g/con, Chó 2-5g/con liều điều trị Cho uống ngày 1 lần ,
uống liên tục 3 ngày.
- Nếu gia súc ỉa chảy Dùng thuốc cầm ỉa chảy như: Sulfaguanidin, Tetracyclin, Norfloxacin
- Nếu bao tim tích nhiều dịch
-Dùng kim chọc dò hút bớt dịch rồi dùng dung dịch sát trùng rửa xoang bao tim, sau đó đưa kháng sinh
vào.
*Hộ lý: Cho gia súc nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, sạch sẽ thoáng mát, vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng chế độ
hợp lý, ko cho ăn những thức an rễ lân men sinh hơi và những thức ăn kích thích với cơ thể. Thời kỳ đầu
Dung nước đã chờm vào vùng tim
Câu 18: Đặc điểm – nguyên nhân – Cơ chế bệnh viêm nội tâm mạc?
Trả lời
a.Đặc điểm – ngyên nhân – cơ chế sinh bệnh

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


*Đặc điểm của bệnh: Viêm màng tim có hiện tượng loét sùi gây hẹp và hở các van của tim  gây trở

ngại hoạt động của tim. Quá trình viêm xảy ra trên 1 mnagf tim. Vk là tác nhân chính gây viêm màng tim
*Nguyên nhân: Do kế phát từ bệnh truyền nhiễm, do quá trình viêm trong cơ thể, do kế phát từ 1 số bệnh
ký sinh trùng, do trứng độc 1 số hóa chất, do rối loạn trao đổi chất, do thiếu vitamin  sức đề kháng có
thể giảm  VK xâm nhập vào tim  gây viêm
*Cơ chế: phụ thuộc và tác động của vi khuẩn
-Độc tính của VK yếu: thì gây viêm sùi. Khi VL tác động vào màng tim  làm xung huyết nội tâm mạc
 tiết dịch  gây viêm và trong dịch viêm có nhiều fbrin  làm cho nơi viêm dày lên và sần sùi.
-Độc tính của VK mạnh: Gây viêm loét do độc tố của vi khuaanrgaay viêm hoai tử trên niêm mạc  loét
tại nơi viêm, nặng có thể gây thủng tim. Những mảnh hoại tử lấn vào máu  gây hiện tượng nhồi huyết,
nhiễm trùng huyết, viêm 1 số khí quan  gs chết
-Mặt khác: do viêm trên van tim  ảnh hưởng tới quá trình vẫn chuyển máu –àm cho cơ tim bị suy
nhược. Kết hợp độc tố của vi khuẩn  nhiễm trùng toàn thân  suy kiệt  chết nhanh chóng.
Câu 19. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm nội tâm
mạc?
Trả lời
a.Chẩn đoán
*dựa vào nguyên nhân : Do kế phát từ bệnh truyền nhiễm, do quá trình viêm trong cơ thể, do kế phát từ
1 số bệnh ký sinh trùng, do trứng độc 1 số hóa chất, do rối loạn trao đổi chất, do thiếu vitamin  sức đề
kháng có thể giảm  VK xâm nhập vào tim  gây viêm
* Chẩn đoán lâm sàng: Thông qua các triệu chứng bệnh tích điển hình
**Triệu chứng
- Khởi phát: Sốt kéo dài ko rõ nguyên nhân, lúc sốt cao, lúc sốt nhẹ
- Toàn phát:
+TC rõ, đặc trưng như: Sốt kéo dài 40 – 41 độ C, sốt nhẹ, sốt nặng, sốt vừa. con vật Ủ rũ, mệt mỏi, kém
ăn hoặc bỏ ăn.
+ Tim đập nhanh  sờ vùng tim có hiện tượng “rung tim” do bệnh ở van tim
+ Viêm ở 2 bên tâm thất thì TC rõ hơn 1 bên
+ Viêm ở van nhĩ thất trái  máu ở phổi về tim ảnh hưởng  ứ huyết phổi  phù phổi GS: khó thở.
+ Viêm ở van nhĩ thất phải  máu ở TM về tim trở ngại  trở ngại tuần hoàn ở bộ máy tiêu hóa (gan,
lách, ruột)  báng nước, phù thũng.


Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


- Nhồi huyết ở các cơ quan khác nhau có triệu chứng khác nhau: Tắc mạch quản  hoại tử cơ quan, tổ
chức:
+Nếu nhồi Ở gan  báng nước, phù thũng
+ Nhồi huyết ở Não  bại liệt, triệu chứng TK
+ Nhồi huyết ở Tim  đột tử (chết đột ngột
**Bệnh tích: Tổn thương trong tim:
+ Tế bào thượng bì nội bào tương m ạc sưng, màu đỏ (màu sẫm) có hiện tượng sung huyết, xuất huyết.
+ Thể viêm sùi: Trên bề mặt có phủ một lớp fibrin ở dây chằng tạo thành các nốt màu xám (vàng xám).
Dưới nội tâm mạc, trên cơ tim xuất huyết từng vệt
+ Thể viêm loét: nốt loét bằng hạt đậu, đồng xu trên phủ một lớp mô hoại tử.
- Tổn thương ngoài tim:Tắc và giãn ĐM do viêm lan tỏa lớp nội mạc, Gan và lách sưng to, Thận: viêm
cầu thận bán cấp sung huyết, xâm nhập nhiều HC, BC trong tổ chức kẽ.
*Chẩn đoán phi lâm sàng
- Phân lập VK trong máu tìm nguyên nhân
- Xét nghiệm nước tiểu: xuất hiện protein niệu, huyết niệu
+Xét nghiệm máu thấy : Tốc độ máu tăng cao, số lượng hồng cầu giảm, bchj cầu đa nhân trung tính tăng,
Phân lập vi khuẩn trong máu tìm lien cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn.
- Siêu âm tim: Phát hiện các nốt sùi trên van tim và các biến chứng loét thủng van tim, đứt dây chằng –
cột cơ, thủng vách tim. Phát hiện tình trạng giãn các buồng tim
b. Điều trị bệnh viêm nội tâm mạc
*Nguyên tắc điều trị
- Dùng kháng sinh liều cao kéo dài từ 4-6 tuần
- Theo dõi chứ năng thận trong khi dùng kháng sinh gây độc cho thận
- Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng

*Dùng thuốc điều trị
- Dùng kháng sinh đặc hiệu theo từng chủng vi khuẩn:
+ Với liên cầu khuẩn streptococcus: dùng Penicillin liều cao tiêm vào tĩnh mạch, cách 4h/lần hoặc
Penicillin + Gentamycin cách 8h tiêm vào tĩnh mạch. Có thể thay bằng Vancomycin 1g/kg P ( 12h/lần)

Đinh Công Trưởng – K55 TYD

Email:


×