Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o------

VƢƠNG ĐẮC DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI DO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o------

VƢƠNG ĐẮC DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI DO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S TRẦN THỊ VÂN ANH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. TRẦN THỊ VÂN ANH

PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ „„Quản trị rủi ro tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu long – Chi nhánh Hà Tây‟‟ là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập từ thực
tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và
khách quan.
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Học viên

Vƣơng Đắc Dũng


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Tài chínhNgân hàng tại Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã
được các Giáo sư, Tiến sỹ, thầy giáo, cô giáo thuộc Trường Đại Học Kinh Tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội tận tình giảng dạy.

Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình của khóa học và hoàn thiện luận
văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long - chi nhánh Hà Tây”.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Giáo
sư, Tiến sỹ, Thầy giáo, cô giáo của khoa Tài Chính - Ngân hàng, Trường Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn
đến Tiến sỹ. Trần Thị Vân Anh là người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều
để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ........................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ........................................ ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ......... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.2. Khái quát chung về tín dụng .................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ..................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................... 8
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ........................................................ 9
1.3. Khái quát rủi ro tín dụng....................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................. 10
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .............................................. 11
1.4. Khái quát quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ............................. 15
1.4.1. Tổng quan DNVVN ....................................................................... 15

1.4.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ..................... 20
1.4.3. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng ........................... 29
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 33
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................... 33
2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 33
2.1.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu......................................................... 33
2.1.2. Phạm vi và thời gian thực hiện nghiên cứu.................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 34


2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn .................................................... 35
2.2.2. Phương pháp so sánh:..................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................. 36
2.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát ...................................................... 37
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI MHB HÀ TÂY............................................................... 40
3.1. Tổng quan về MHB Hà Tây ................................................................ 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................. 40
3.1.2.Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 41
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Hà Tây ............................ 42
3.2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................ 42
3.2.2. Hoạt động sử dụng vốn .................................................................. 44
3.3. Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại MHB Hà Tây ...................... 48
3.3.1. Hoạt động tín dụng đối với DNVVN .......................................... 48
3.3.2. Tình hình chung về nợ quá hạn ................................................... 48
3.3.3.Tình hình nợ xấu ............................................................................. 50
3.4.Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại MHB HàTây . 51
3.4.1.Tổ chức bộ máy quản trị tín dụng ................................................... 51
3.4.2.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................... 55

3.4.3.Kết quả đạt được ............................................................................. 63
3.4.4.Những tồn tại, hạn chế ..................................................................... 64
3.4.5.Nguyên nhân tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ......... 65
CHƢƠNG 4.................................................................................................... 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI MHB HÀ TÂY ......................................... 73
4.1. Định hướng hoạt động của MHB giai đoạn 2015 - 2020 ..................... 73


4.1.1.Mục tiêu kinh doanh giai đoạn 2015 - 2016 ................................... 74
4.1.2.Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng ........................................... 74
4.2.Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN .......................... 75
4.2.1.Xây dựng bộ máy điều hành ...................................................... 75
4.2.2.Hoàn thiện quy trình tín dụng ......................................................... 76
4.3.Một số kiến nghị .................................................................................... 82
4.3.1.Đối với hiệp hội nghề nghiệp .......................................................... 82
4.3.2.Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................. 83
4.3.3.Đối với Ngân hàng MHB - Hội sở chính ........................................ 83
4.3.4.Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 84
4.3.5.Đối với Chính phủ ....................................................................... 85
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
Phụ luc:


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước

3

DATC

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán
nợ Việt Nam

4

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

5

HTKD


Hỗ trợ kinh doanh

6

MHB

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long

MHB Hà

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu

Tây

Long - Chi nhánh Hà Tây

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại


10

NQH

Nợ quá hạn

11

CBRR

Cán bộ rủi ro

12

DN

Doanh nghiệp

13

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

14

TCTD

Tổ chức tín dụng


15

TD

Tín dụng

16

TMCP

Thương mại cổ phần

17

PGD

Phòng giao dịch

18

TSTC

Tài sản thế chấp

19

UBTD

Ủy ban tín dụng


20

VAMC

Công ty Quản lý tài sản Việt Nam

21

BCTC

Báo cáo tài chính

7

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AMC

Asset Management Company

2


CPI

Consumer Price Index

3

DATC

Debt and Assets trading Company

4

MHB

Mekong Housing Bank

5

VAMC

Vietnam Asset Management Company

ii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2014 ................................. 43
Bảng 3.2 Tín dụng phân theo thời hạn giai đoạn 2011-2014........................ 45
Biểu đồ 3.1: Dư nợ tại MHB Hà Tây giai đoạn 2011-2014 ......................... 45
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2014 ......................... 46

Biểu đồ 3.2. Lợi nhuận tại MHB Hà Tây giai đoạn 2011-2014 ................... 47
Bảng 3.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp ....................................................... 48
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ cho vay DNVVN ............................................................. 48
Bảng 3.5. Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2011-2014.................................. 49
Bảng 3.6. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2011-2014 ........................................ 50

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình tín dụng tại NHTM ......................................................... 21
Hình 3.1. Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của MHB Hà Tây .............. 42
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức tín dụng tại MHB Hà Tây ....................................... 52

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng MHB đã sáp nhập với Ngân hàng BIDV từ tháng 05 năm
2015, tuy nhiên trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu và lựa chọn đề tài
năm 2014 thì chưa có chủ trương về việc sáp nhập giữa 2 ngân hàng nên
việc sáp nhập này đối với tác giả là điều hoàn toàn khách quan, giai đoạn tác
giả nghiên cứu 2011 - 2014 Ngân hàng MHB Hà Tây vẫn hoạt động bình
thường, các số liệu tác giả thống kê phản ánh đúng thực trạng hoạt động của
chi nhánh.
Sau khi sáp nhập, Ngân hàng MHB Hà Tây đã được đổi tên thành Ngân
hàng BIDV chi nhánh Thái Hà, hiện vẫn tồn tại và hoạt động bình thường do
vậy với đề tài nghiên cứu của tác giả vẫn có ý nghĩa thực tiễn đối với chi
nhánh hiện tại.
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh
doanh ngày càng trở nên phức tạp. Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các NHTM
phải có cải tiến mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Rủi ro là một
điều rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi hiện tượng cả
trong tự nhiên lẫn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người. Vì vậy, chấp
nhận đối đầu với rủi ro là một điều kiện bình thường, không tránh khỏi,
nhưng vấn đề đặt ra ở đây không phải có hay không có rủi ro, mà ở chỗ phải
phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro ở mức chấp nhận được. Thực tiễn hoạt động
kinh doanh của các NHTM cho thấy rủi ro đối với NHTM trong điều kiện
kinh tế thị trường gồm nhiều loại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi
ro tỷ giá. Một trong những loại hình rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải thường
xuyên đối mặt là rủi ro trong hoạt động cho vay.
Hòa nhập cùng xu hướng phát triển kinh tế của nước ta, Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông cửu long (MHB) với các nghiệp vụ
kinh doanh đã và đang đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động để khẳng định
1


mình trong hệ thống các ngân hàng trong cả nước. Để cho ngân hàng hoạt
động ngày càng chất lượng, hiệu quả thì việc phân tích và quản trị rủi ro luôn
được đặt lên hàng đầu và quản trị rủi ro tín dụng luôn là vấn đề có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng nói chung và tín dụng đối với các
DNVVN luôn chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất khoảng trên 70% dư nợ, tuy
nhiên hoạt động này cũng tiền ẩn nhiều rủi ro nhất. Hiện nay rủi ro tín dụng
đang là vấn đề nổi cộm, là nỗi lo của các NHTM và MHB Hà Tây cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Trước thực trạng như vậy đòi hỏi các NHTM
cần có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đặc biệt
là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một thành phần kinh tế đang giữ vị

trí rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp
thiết trên và tình hình thực tế tại MHB Hà Tây tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB Hà Tây”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
+ Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói chung và tín dụng đối với
DNVVN nói riêng tại MHB Hà Tây như thế nào?
+ Giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại
MHB Hà Tây là gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng đối với DNVVN tại MHB Hà Tây và chỉ ra những tồn tại, hạn chế,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
đối với DNVVN tại MHB Hà Tây. Ngoài ra luận văn đề xuất một số kiến
nghị đối với các cấp có thẩm quyền nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng đối với DNVVN tại MHB Hà Tây.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về quản trị rủi ro tín dụng trong việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ và hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Tây.
2


+

Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng, khảo sát đánh giá ý kiến của các

cán bộ tín dụng, luận văn đã chỉ ra được những nguyên nhân, hạn chế trong
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB
Hà Tây.
+


Trên cơ sở nghiên cứu trên, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị

nhằm hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB Hà Tây.
 Phạm vi Nghiên cứu: Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB Hà Tây giai đoạn năm
2011 – 2014.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nhấn mạnh đến việc khảo sát thực tiễn, lấy thực tiễn so sánh với
khung lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng về hoạt
động quản trị rủi ro tại MHB Hà Tây.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học là:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp điều tra, khảo sát, phương
pháp phân tích, so sánh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 04 chương:
 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận
 Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
 Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
tại MHB Hà Tây
 Chƣơng 4: Một số Giải pháp nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng đối
với DVVNV tại MHB Hà Tây.
3



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
đã giúp cho Ngân hàng có được cái nhìn sâu sắc hơn về chất lượng hoạt
động của các khách hàng vay vốn từ đó đưa ra được những biện pháp nhằm
ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng đồng thời đưa ra chiến lược đầu tư
hiệu quả cho ngân hàng mình. Do đó, đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại các
NHTM đã được một số tác giả lựa chọn để đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu.
Từ các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra nhiều đóng góp
trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hồng Điều (ĐHKT TPHCM, 2009)
viết về “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV Việt Nam” giai đoạn
2003 - 09/2008. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng BIDV. Từ thực trạng đó, tác giả đã liên hệ tới kinh
nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Maybank (Malaysia) từ đó tác
giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng BIDV Việt Nam. Tuy nhiên, ngân hàng BIDV là một ngân
hàng lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp, có nhiều kinh nghiệm trong
việc quản lý rủi ro tín dụng, hơn nữa giai đoạn tác giả nghiên cứu là 2003 9/2008 là giai đoạn nền kinh tế nước ta tương đối ổn định vì vậy luận văn
này không phù hợp với điều kiện, quy mô, thị phần khách hàng của MHB là
ngân hàng hoạt động chưa lâu, có quy mô ở mức nhỏ.
- Luận văn thạc sỹ của Mai Xuân Thịnh (Đại học Đà Nẵng, 2012) về “Quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình
Định”. Luận văn được tác giả đánh giá tại Agribank Bình Định (giai đoạn
2008-2011) – một trong những ngân hàng có quy mô lớn, thương hiệu và uy
tín hàng đầu Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của
4



một số ngân hàng trên thế giới như ngân hàng DRESDNER( CH LB ĐỨC),
kinh nghiệm của CANADA, kinh nghiệm của ngân hàng nông nghiệp Thái
Lan. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hạn chế rủi ro tín
dụng tại Agribank Bình Định. Tuy nhiên, với những biện pháp tác giả đưa ra
chỉ phù hợp với ngân hàng có quy mô lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên nhiều
kinh nghiệm.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Văn Phong (ĐHKT – ĐHQGHN, 2012)
viết về “ Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội”: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị rủi
ro tín dụng tại NHTM thông qua việc hệ thống hóa lý thuyết và các chuẩn
mực quốc tế trong chính sách quản trị rủi ro tín dụng và các bài học kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới. Từ đó, phát hiện những kinh nghiệm và
bài học cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam.
Đề tài cũng phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, và các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội giai đoạn 2009- 2011. Qua việc đánh giá thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng và các nguy cơ rủi ro tín dụng tiềm ẩn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp quản trị rủi ro tín dụng phù
hợp, khả thi. Tuy nhiên, luận văn được tác giả nghiên cứu phù hợp với
những ngân hàng có quy mô lớn, có thị phần lớn trên thị trường, hơn nữa
luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2009 -2011 đây là giai đoạn thị trường
đang phát triển tốt, hoạt động ngân hàng có nhiều thuận lợi.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Lan Khanh (ĐH Ngoại thương, 2010)
viết về “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
(VIB)” giai đoạn 2007-2009 : Luận văn hệ thống hóa các khía cạnh lý thuyết
về tín dụng và rủi ro tín dụng. Luận văn phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng tại ngân hàng VIB, từ đó làm rõ những tồn tại, yếu kém trong công tác
tín dụng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
5



này. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng VIB. Mặc dù luận văn đã nêu được
những tồn tại, yếu kém trong công tác tín dụng và chỉ ra được những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng nhưng vẫn thiếu khảo sát yếu tố thực tế dẫn đến
việc đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng vẫn thiếu chuẩn xác, chưa
đồng bộ.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (ĐHKT- ĐHQGHN,
2012) viết về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
SeAbank” trong giai đoạn 2008- 2011. Luận văn đã đạt được những thành
tựu:
Một là, nghiên cứu các rủi ro về tín dụng để thấy được vai trò của hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại;
Hai là, từ việc nghiên cứu thực trạng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á để rút ra những mặt được và những
mặt hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và tìm hiểu nguyên
nhân của những hạn chế đó;
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thu Phương tập trung vào giai đoạn từ năm 2008-2011. Đặc
điểm kinh tế xã hội của thời kỳ này có nhiều khác biệt so với hiện nay do
hiện nay khủng hoảng kinh tế đã tác động nhiều tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, dẫn đến việc quản trị rủi ro tín dụng cũng nhiều phức tạp,
phát sinh nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro. Kết quả của nghiên cứu này đã không
còn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, một hạn
chế nữa của nghiên cứu trên là chưa phân tích đủ các yếu tố tác động, đặc
biệt thiếu việc khảo sát thực tế qua các cán bộ tín dụng làm trực tiếp tại ngân
hàng để tìm ra các điểm hạn chế từ đó xây dựng các biện pháp quản trị rủi ro
tín dụng hiệu quả hơn.

6


- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hoàng Ni (Đại học Đà Nẵng, 2015)
viết về “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chi nhánh Hòa Vang, Tp Đà Nẵng” luận văn tập trung
nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác cho vay tại chi nhánh
huyện Hòa Vang giai đoạn 2011 – 2013. Trong luận văn tác giả đã đưa ra
được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại chi nhánh ngân hàng NN
& PTNT huyện Hòa Vang. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu của tác giả vẫn
chung chung, chưa đi sâu quản trị rủi ro tín dụng đối với một đối tượng vay
vốn nào, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một thành
phần kinh tế chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, hơn nữa hệ
thống ngân hàng NN & PTNT là ngân hàng đã hoạt động từ lâu có nhiều
kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro.
Trên đây là những đóng góp của một số đề tài khoa học trong mảng rủi
ro tín dụng tại các NHTM. Các đề tài này đã nêu bật được ưu, nhược điểm
trong công tác rủi ro tín dụng. Nhân thức được rõ ràng về các tồn tại đó, các
đề tài này đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại các NHTM, tạo tiền đề cho việc vận dụng các cách thức
này vào thực tế hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM. Tuy nhiên
qua nghiên cứu, rà soát các tài liệu có liên quan có thể thấy chưa có một
nghiên cứu chuyên sâu nào về vấn đề tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các
giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại các ngân hàng có quy
mô nhỏ đặc biệt là với hệ thống Ngân hàng MHB. Chính vì vậy đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng MHB Hà
Tây” đã được tác giả lựa chọn.
1.2. Khái quát chung về tín dụng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng

Tín dụng (còn gọi là cho vay) là một phạm trù kinh tế và cũng là sản
7


phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ
công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Hiểu theo
nghĩa cơ bản nhất, thì tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn
trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm
theo lãi suất. Hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ, bên đi vay gọi là
bên vay. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay.
Theo Phan Thị Thu Hà (2013), “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản
ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao
một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận.”
1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung
gian tài chính vì trong mối quan hệ với các doanh nghiệp, ngân hàng vừa là
người đi vay đồng thời là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân
hàng sẽ nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp hoặc phát hành chứng
chỉ tiền gửi để huy động vốn trong xã hội. Mặt khác với tư cách là người cho
vay, ngân hàng sẽ cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân có
nhu cầu.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng

vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Như vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
8


nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng tới khách hàng theo những điều
kiện ràng buộc nhất định.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
+ Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế và góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để duy trì
hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp đồng thời phải tồn tại ở
3 giai đoạn: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Với mục tiêu mở rộng sản xuất
của từng doanh nghiệp thì yêu cầu về vốn là một trong những mối quan hệ
hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không
chỉ trông chờ vào vốn tự có của doanh nghiệp mà phải biết tận dụng những
dòng khác của vốn trong xã hội. Lúc này tín dụng sẽ là trung tâm đáp ứng
nhu cầu về vốn bổ sung cho đầu tư, phát triển.
+ Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phân công và hợp tác quốc tế ngày
càng sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi
quốc gia mà còn hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Trên cơ sở đó, tín
dụng góp phần phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Thực hiện vai trò này,
tín dụng luôn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp và là người bạn đường
trong tiến trình phát triển kinh tế.
+ Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối với
doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn lưu động, vốn
đầu tư góp phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế
có hiệu quả. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tất cả hợp lực
và tác động lên đời sống kinh tế xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất

mạnh mẽ, không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
+ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.

9


Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng
đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy
góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh
tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính
nhờ vậy mà tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước…
+ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự
xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội
để tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời
sống xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định cũng chính là góp phần ổn định
trật tự xã hội.
1.3. Khái quát rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 điều 3 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động Tổ chức Tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà Nước, thì “rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.

10


Trong điều kiện hiện nay, mặc dù ngân hàng đã và đang gia tăng các
hình thức kinh doanh, song tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản nhất của ngân
hàng, đồng thời cũng là hoạt động đối mặt với nhiều rủi ro nhất, thường
xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ ra
khỏi hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của rủi
ro tín dụng và cố gắng tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp
nhất có thể rủi ro tín dụng. Đặc biệt, khi thế giới đang tiến dần đến giai đoạn
toàn cầu hóa thì các hoạt động của ngân hàng trở nên vô cùng phong phú và
không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia như trước đây mà còn hướng ra
thị trường quốc tế.
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
-

Nguyên nhân chủ quan:
Có nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về chủ

quan có thể kể ở đây một số nguyên nhân chính như sau:


Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính sách cho vay


không phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Thực tế chứng minh sự hoạt động
của một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn
là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho Giám đốc.
Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm: định
hướng chung việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn,
các quy định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng mà Ngân hàng cho
vay quan tâm, ngành nghề được ưu tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ
thể… Chính sách cho vay của một Ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đó.


Cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài

trợ, ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so
11


sánh đánh giá vai trò của vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị
trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm… dẫn đến việc xác
định sai hiệu quả của dự án xin vay, không bao quát được hết các điểm yếu
về mặt pháp lý hoặc sai sót do khách quan, chủ quan của doanh nghiệp trong
hồ sơ, chứng từ xin vay, hoặc đôi khi cán bộ tín dụng có vấn đề về đạo đức.


Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin không chính xác, kịp thời, chưa

có danh sách “Phân loại doanh nghiệp”, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn.



Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín

dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm địa phương
khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức đo lường rủi ro, độ rủi ro
tín dụng tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng thuộc các ngành
khác nhau.
-

Nguyên nhân khách quan:



Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như:

thiên tai dịch họa, lũ lụt hạn hán, chiến tranh… gây ra các biến động xấu
ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng,
làm gia tăng khối lượng các khoản nợ quá hạn.


Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Bao gồm các yếu tố: các

giai đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự thay
đổi cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, CPI…
Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ dẫn và ứ
đọng vốn dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn,
khả năng trả nợ của khách hàng kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi
ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng, Ngân hàng nhà nước
sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh
nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng.

12


Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt, vì vậy
rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.


Rủi ro do chính trị bất ổn: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn

định, luôn xảy ra các cuộc chiến tranh, bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa
các đảng phái… thì việc kinh doanh trong giai đoạn đầu tư của các doanh
nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
các ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, trong những trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều
chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới
hành chính của các địa phương, sự sáp nhập hay tách ra của các cơ quan, bộ
ngành trong nền kinh tế. Những sự thay đổi và điều chỉnh đó là tất yếu
trong quá trình phát triển của một đất nước. Nhưng nó là nguyên nhân gây
rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng, vì liên quan đến các đối
tượng vay bị thay đổi.


Rủi ro do môi trường Quốc tế biến động: Trong xu thế toàn cầu hóa

hiện nay, tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước
ngoài, vì các dòng vốn luôn vận hành theo quy luật thị trường. Khi cuộc
khủng hoảng tài chính xảy ra làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa
Việt Nam và các nước bị thay đổi, cắt đứt hoặc tạm ngưng trệ, làm giảm sút
sức mua hàng hóa, dẫn đến việc hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ đọng và ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng. Tất yếu ảnh hưởng

đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho việc bất cân
xứng gia tăng, nợ xấu gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến
cho các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của Ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
13


nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên
bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước
ngoài thu hút.
1.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt
nhạy cảm với rủi ro, tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó
tác động của rủi ro tín dụng không chỉ liên quan đến bản thân một ngân hàng
mà còn cả một hệ thống và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
-

Đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, Ngân hàng không thu được

vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhưng vẫn phải chi trả gốc và lãi tiền gửi
khi đến hạn, dẫn đến ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay
vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình
trạng mất thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng.
-

Đối với nền kinh tế: Khi một ngân hàng gặp khó khăn, dễ gây hoang


mang, lo sợ trong dân chúng dẫn đến việc ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng khó
khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng
đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh kinh tế của mỗi Quốc gia đều
phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ví dụ điển hình là khủng
hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997 và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ giai
đoạn 2007 - 2009.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi
cho vay, nặng nhất là ngân hàng không thu được gốc và lãi, nợ thất thu tỷ lệ
14


×