Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện tại bệnh viện đa khoa tâm trí đồng tháp, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.69 KB, 112 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐAI HOC Y TÉ CỒNG CÕNG

TRẦN NGỌC LUÂN

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TÂM TRÍ ĐỒNG THÁP, NĂM 2015

Hà Nội, 2015


LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 60.72.07.01

TRẦN NGỌC LUÂN

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 60.72.07.01

PGS. TS NGUYỄN VĂN QUI

THS. NGUYỄN TRUNG KIÊN


3

LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý bệnh viện được hồn thành, tận đáy lịng mình, tơi xin
trân trọng tri ân đến:


Các thầy cô giáo trường Đại Học y Te Cơng Cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập
và hỗ trợ tôi trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xỉn chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các quỷ thầy cô trường Cao Đắng Y Tế Đồng Tháp đã hỗ trợ cho tơi trong suốt q
trình học tập.
PGS. TS Nguyễn Văn Qui và Ths Nguyễn Trung Kiên là người thầy đã hướng dẫn cho tôi từ xác định vẩn đề nghiên cứu, xây dựng
đề cương và chia sẽ thơng tin giúp tơi hồn thành luận văn này.
Ban giám đốc và toàn thể đồng nghiệp Bệnh viện đa khoa Tâm Tri Đồng Tháp nơi tôi đang công tác đã cung cấp thông tin và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thành khóa học này
Các bậc sinh thành, vợ, con trai và những người thân trong gia đình tơi đã chịu nhiều hy sinh, vất vả, ln động viên tơi trong
suốt q trình học tập và phấn đẩu.
Các anh chị em trong lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa 6 Đồng Tháp - trường Đại học Y tế Cơng cộng đã cùng chia sẻ những
khó khăn, vui buồn và giúp đỡ tôi trong suốt 2 năm học tập vừa qua.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác gi


4


1.7.1
ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng
Tháp ...22
1.7.2.........................................................................................................................


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


1.7.3

1.7.4

1.7.6
HYT
1.7.8
YT
1.7.10
VĐK
1.7.12
ĐHA
1.7.14
LS
1.7.16
NTT
1.7.18
ICOM

B

1.7.5

Ban giám đốc

B

1.7.7

Bảo hiểm y tế


B

1.7.9

Bộ Y Tế

B

1.7.11

Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp

C

1.7.13

Chẩn đốn hình ảnh

1.7.15
1.7.17

Cận lâm sàng
Cơng nghệ thơng tin

1.7.19

Digital Imaging and Communication in

1.7.20

MHS
1.7.22
SBA
1.7.24
HTH
1.7.26
AN
1.7.28
AN
1.7.30
ACS

G

Medicine Chuẩn trao đổi dữ liệu hình ảnh
1.7.21
Gây mê hồi sức

H

1.7.23

Hồ sơ bệnh án

K

1.7.25

Ke hoạch tổng họp


1.7.27

Local Area Network - Mạng nội bộ

1.7.29

Metro Area Network - Mạng đô thị

1.7.31

Picture Archiving and Communication

C
C
D

L
M
P

Systems - Hệ thong lưu trữ và truyền hình ảnh
1.7.32
T
1.7.33
Tổ chức hành chính
CHC
1.7.34
T
1.7.35
Trang thiết bị y tế

TBYT
1.7.36
V
1.7.37
Vật tư tiêu hao
TTH
1.7.38
W
1.7.39
Wide Area Network - Mạng diện rộng
AN
1.7.40
X
1.7.41
XQuang
Q
1.7.42
W
1.7.43
World Health Organization - Tổ chức y
HO
tế thế giới
1.7.45.......................................................................................................................
1.7.1
1.7.44

1.7.46 TÓM TẮT NGHIÊN cứu

1.7.47 Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp được thành lập từ năm 2007 là bệnh viện tư nhân đầu tiên trên địa bàn tỉnh Đồng



6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tháp trực thuộc tập đoàn Y Khoa Tâm Trí và dưới sự quản lý của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp là một bệnh viện tư nhân chất lượng cao phục
vụ người dân trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp. Với quy mô như vậy nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là một
vấn đề cần thiết được Hội đồng quản tộ và Ban giám đốc xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng trang thiết bị hiện đại. Sau hơn 8 năm
hình thành và phát triển cũng đạt được khá nhiều thành tựu nổi bật đem lại nhiều lợi ích trong cơng tác quản lý tuy nhiên cũng gặp khơng
ích những khó khăn vướng mắc trong các hoạt động tại bệnh viện.
1.7.48 Nghiên cứu “ Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng
Tháp năm 2015” được tiến hành với 3 mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện tại
Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp, năm 2015. (2) Tìm hiểu những lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh
viện tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp. (3) Mơ tả những thuận lợi, khó khăn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
tại bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp, năm 2015.
1.7.49 Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích, kết họp phương pháp định tính với định lượng được tiến hành tại Bện viện đa
khoa Tâm Trí Đồng Tháp. Có 75 cán bộ nhân viên quản lý trực tiếp đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu bằng bộ câu hỏi phát vấn và
16 cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại bệnh viện, số liệu được xử lý bằng phần mềm Epi data 3.1 và SPSS 18.0. Thời gian tiến
hành nghiên cứu từ 02/2015 đến tháng 6/2015.


7

1.7.50 Kết quả nghiên cứu cho thấy Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp
được đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại đạt 83% phục vụ tốt các yêu cầu về
quản lý bệnh viện. Toàn bệnh viện có tổng số 05 server, 88 máy tính và 55 máy in với số
lượng tập trung nhiều ở các khoa phịng như Hành chính, kế tốn số cịn lại được phân bổ
điều các khoa phịng. Bệnh viện có 04 cán bộ chuyên trách về CNTT và đội ngũ nhân
viên có có bằng A tin học chiếm 65,7%, bằng B tin học chiếm 19,3%, nguồn nhân lực
chuyên trách về CNTT đáp ứng đủ so với quy định của Bộ Y tế. Lợi ích mang lại trong
cơng tác ứng dụng CNTT trong quản lý cho bệnh nhân và nhân viên y tế là rất lớn như

giúp kiểm soát và quản lý thơng tin hành chính bệnh nhân đạt tỷ lệ 98,7%, cơng tác thống
kê báo cáo được nhanh chóng và chính xác đạt 84%, việc hội chẩn và phục vụ chẩn đốn
tốt hơn trên hệ thống PACS đạt 65,4%, cơng khai minh bạch hóa tài chính, thuốc rõ ràng
đạt tỷ lệ trên 94%. Tuy nhiên cũng gặp khơng ít khó khăn như: thiếu văn bản quy định về
ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện, thiếu quy chế thưởng phạt và đặt biệt là tính kết
nối hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện hiện nay rời rạc không đồng bộ gây khó khăn
trong cơng tác quản lý thống kê báo cáo tại tất cả các bệnh viện... Các phần mềm bệnh
viện không kết nối được với nhau khiến Bộ Y tế không thể quản lý tập trung về các thơng
tin đầu ra phục vụ cho việc lập chính sách y tế.


8

1.7.51
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho lãnh đạo
bệnh viện và cơ quan quản lý các cấp về kiện toàn hoạt động CNTT bệnh viện và
có giải pháp xây dựng một hệ thống phần mềm quản lý bệnh nhân tổng thể theo
chuẩn BYT nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng lớn của người
dân.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.7.52 Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật công
nghệ thông tin đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Đối với hoạt động của ngành y tế, có thể thấy rằng cơng nghệ thơng tin ngày càng đóng
vai trị quan trọng, khơng chỉ là mũi nhọn cho q trình cải cách hành chính trong cơng
tác quản lý, điều hành mà cịn “đỡ đầu” cho việc triển khai và ứng dụng thành công các
kỹ thuật cao trong công tác khám chữa bệnh như chụp MRI, MSCT, Siêu âm, XQ, mổ nội
soi... thăm khám cho bệnh nhân qua hệ thống điện tử.
1.7.53 Các nghiên cứu trên thế giới cũng đã cho thấy vai trò quan trọng của
CNTT trong việc cải thiện chất lượng chăm sóc, mặc dù cịn có khó khăn về tài chính và
những thách thức trong việc triển khai CNTT tuy nhiên việc triển khai và tăng cường áp
dụng CNTT trong bệnh viện nói riêng và chăm sóc sức khỏe nói chung ngày càng phát

triển [27].
1.7.54 Ở Việt Nam, thực trạng phát triển của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý bệnh viện hiện nay còn nhỏ lẻ, mang tính tự phát và chưa có được các hệ
thống chuẩn hóa tồn quốc. Phần mềm ứng dụng tại các cơ sở y tế hầu hết đầu tư theo các
dự án riêng biệt gây lãng phí. Chính vì vậy việc quản lý dữ liệu khơng có sự kết nối, liên
thơng được với nhau trong quản lý bệnh nhân cũng như quy trình khám chữa bệnh [25].
Theo thơng kê của Bộ Y tế trong năm 2014, tỷ lệ ứng dụng phần mềm tin học bệnh viện ở
trung ương chiếm 100%, tuy nhiên ở tuyến tỉnh và huyện tỷ lệ lần lượt là 68%, 61%. Khả
năng kết nối liên thông các hệ thống thơng tin bệnh viện giữa các bệnh viện chưa có [20]
1.7.55 Trong những năm qua ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp đã và đang triển khai
ứng dụng CNTT tới các đơn vị bệnh viện trong tỉnh bước đầu đạt kết quả khả quan. Tuy
nhiên tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh việc ứng dụng CNTT chưa thật sự đáp ứng yêu
cầu của BYT. Hiện nay đa số các bệnh viện đã triển khai phần mềm ứng dụng quản lý
bệnh viện nhưng mỗi bệnh viện lại sử dụng phát triển những ứng dụng khác nhau như:
Medist, Ykhoa.net, Hospital. Nhìn chung các phần mềm trên được đánh giá là đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản về quản lý hồ sơ bệnh nhân (nội trú, ngoại trú), quản lý dược,


9

quản lý viện phí. Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn nhỏ lẻ, tự
phát, chưa có tính hệ thống, hiệu quả quản lý chung chưa được đáp ứng theo yêu cầu của
Sở Y tế [21].
1.7.56 Thực hiện cơng tác xã hội hóa y tế bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng
Tháp được thành lập từ năm 2007 là bệnh viện tư nhân đầu tiên trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp trục thuộc tập đoàn Y Khoa Tâm Trí và dưới sự quản lý của Sở Y tế t ỉnh Đồng
Tháp là bệnh viện hạng II quy mô 100 giường bệnh với số lượng là 140 cán bộ nhân viên
đảm trách. Qua 08 năm hình thành và phát triển, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
của bệnh viện cũng đã đạt được một số thành công nhất định như cập nhật lưu trữ thơng
tin hành chính, thống kê báo cáo, tài liệu y khoa rõ ràng, cơng khai minh bạch tài chính

[2]
1.7.57 Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn một số khó khăn như: khả năng tiếp cận
công nghệ thông tin của cán bộ nhân viên y tế cịn hạn chế, các quy trình làm việc chưa
thực sự rõ ràng, kết nối thông tin quản lý bệnh nhân giữa các bệnh viện trong cùng hệ
thống tập đoàn và các bệnh viện khác chưa được đáp ứng. Công tác thống kê báo cáo theo
yêu cầu Sở Y tế, BHYT, Bộ Y tế vẫn chưa được đáp ứng. Vậy câu hỏi đặt ra là: Việc triển
khai ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện hiện nay như thế nào? Đáp ứng nhu cầu
phục vụ khám chữa bệnh ra sao? Việc ứng dụng CNTT hiện nay đem lại lợi ích gi đối với
Ban Giám đốc, cán bộ y tế và bệnh nhân? Có những khó khăn và thuận lọi nào khi triển
khai ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện?
1.7.58 Với lý do đó, tơi tiến hành đề tài: “Thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp, năm 2015”.
Nghiên cứu này nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về thực trạng công tác ứng dụng
CNTT trong quản lý bệnh viện ở các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng thiết bị, trình độ, kinh
phí, nhân lực, phần mềm quản lý. Từ đó nghiên cứu sẽ đánh giá lợi ích và những thuận lợi
khó khăn trong việc ứng dụng CNTT tại bệnh viện để tìm ra những nguyên nhân tồn tại
và đề xuất giải pháp khắc phục. Ket quả nghiên cứu sẽ giúp lãnh đạo bệnh viện xây dựng
chiến lược phát triển tổng thể ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện.
1.7.59

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu


1

1. Mô tả thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện tại Bệnh
viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp, năm 2015.
2. Tìm hiểu những lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh
viện tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp.



1.7.60
Mơ tả những thuận lợi, khó khăn của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tại bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp.Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Quản lý bệnh viện
1.1.1
Khái niệm về bệnh viện
1.7.61 Cùng với thời gian, khái niệm bệnh viện cũng có nhiều thay đổi. Trước
đây, bệnh viện được coi là “nhà tế bần” cứu giúp những người nghèo khổ. Chúng được
thành lập giống như những trung tâm từ thiện nuôi dưỡng người ốm yếu và người nghèo.
Ngày nay, bệnh viện được coi là noi chẩn đoán và điều tộ bệnh tật, nơi đào tạo và tiến
hành các nghiên cứu y học, nơi xúc tiến các hoạt động chăm sóc sức khỏe, và ở một mức
độ nào đó là nơi trợ giúp cho các nghiên cứu y sinh học [18]
1.7.62 Theo khái niệm WHO, bệnh viện là một phần không thể thiếu của một tổ
chức y tế xã hội, có chức năng cung cấp cho dân cư các dịch vụ chữa trị và phịng bệnh
tồn diện, cũng như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại gia đình; bệnh viện cũng là trung
tâm đào tạo các nhân viên y tế và trung tâm nghiên cứu y học [18].
1.7.63 Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường bệnh,
đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý, có ừang thiết bị cơ sở hạ tầng để
phục vụ bệnh nhân. Theo quan điểm hiện đại, bệnh viện là một hệ thống, một phức hợp
và một tổ chức động:
■ Một hệ thống lớn bao gồm: Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ, các khoa lâm
sàng, cận lâm sàng.
■ Một phức họp bao gồm rất nhiều yếu tố có liên quan từ khám bệnh, người bệnh
vào viện, chẩn đốn, điều trị, chăm sóc...
■ Một tổ chức động bao gồm đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, thuốc men, trang
thiết bị cần có để chẩn đốn, điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc
phục hồi sức khỏe hoặc người bệnh tử vong [23]
1.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
1.7.64 Bệnh viện có 07 chức năng và nhiệm vụ chính: cấp cứu-khám bệnh-chữa
bệnh; Đào tạo cán bộ; Nghiên cứu khoa học; Chỉ đạo tuyến; Phòng bệnh; Họp tác quốc tế
và Quản lý kinh tế trong bệnh viện[3].
1.7.65 Nhà nước khuyến khích các bệnh viện thực hiện cơng tác xã hội hóa y tế
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch


vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách Nhà nước. Đe thực hiện những nhiệm
vụ trên Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đồng Tháp tiên phong đi đầu trong lĩnh vực y tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh, bước đầu bệnh viện cũng đã áp dụng thành công các chức năng
chính của bệnh viện [23].
(1) Cấp cứu - khám bệnh - Chữa bệnh:
1.7.66

Bệnh viện là noi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám

bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định. Tổ chức
khám sức khỏe, chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
(2) Đào tạo cán bộ y tế:
1.7.67

Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại

học, đại học và trung học. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và
tuyến dưới để nâng cao trình độ chun mơn.
(3) Nghiên cứu khoa học về y học:
1.7.68


Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng

những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở, chú ừọng nghiên cứu y
học cổ truyền kết họp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng
thuốc. Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong cơng tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành. Kết họp với
bệnh viện bạn và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh
viện.
(4) Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
1.7.69

Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (Bệnh viện hạng I, II, III)

thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn. Ket họp với bệnh viện tuyến dưới thực
hiện các chương trinh về chăm sóc sức khỏe ban đầu ừong địa bàn các tỉnh, thành phố và
các ngành.
(5) Phòng bệnh:
1.7.70

Phối họp với các Bệnh viện tuyến dưới thường xuyên thực hiện

nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
(6) Họp tác quốc tế:


1.7.71

Hợp tác với các Bệnh viện, các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài

nước theo quy định của Nhà nước.

(7) Quản lý kinh tế y tế:
1.7.72

Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao Ngân sách nhà nước cấp.

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực
hiện hạch tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y
tế: viện phí, BHYT, đầu tư nước ngồi và của các tổ chức kinh tế khác[3].
1.7.73 Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện đã và đang thực
hiện áp dụng 07 chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện tại đơn vị. Nhờ vào việc ứng dụng
này đã đem lại nhiều thuận lợi trong công tác quản lý điều hành của BGĐ. Ưu điểm nổi
bật nhất là việc quản lý thơng tin hành chính bệnh nhân, tiền sử bệnh, tài chính viện phí
rất thuận tiện và truy xuất nhanh chóng. Nhờ vào viêc ứng dụng CNTT nên việc lưu trữ
dữ liệu được đảm bảo nhằm phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học cho lực
lượng y bác sĩ trẻ. Cơng tác phịng bệnh và họp tác quốc tế cũng được hưởng lọi rất nhiều
từ cơng nghệ thơng tin trong y tế. Ngồi ra vấn đề tài chính của bệnh viện tư nhân là yếu
tố quan trọng của đơn vị nên khi áp dụng CNTT vào quản lý giúp ích rất nhiều trong công
tác thống kê, báo cáo nhằm giảm thời gian và nguồn nhân lực đáng kể của đơn vị. Ngoài
những ưu điểm thì việc ứng dụng CNTT cũng bộc lộ những nhược điểm như nhân viên
chưa quen các thao tác trên phần mềm quản lý, tuổi tác nhân viên ảnh hưởng rất lớn cho
việc triển khai. Thực tế áp dụng tại đơn vị những nhân viên lớn tuổi rất khó khăn trong
việc thực hiện các thao tác trên hệ thống phần mềm. Hiện nay các phần mềm QLBV tự
phát, không được sự quản lý tập trung từ các cơ quan chức năng như BYT hay BHYT...
1.7.74 Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ tập trung vào chức năng chính của
việc ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện là chức năng : cấp cứu-khám chữa bệnh,
quản lý kinh tế trong bệnh viện. Việc tập trung vào 2 chức năng chính này là do đặc thù là
bệnh viện tư nhân nên việc quản lý khám chữa bệnh cần được kiểm sốt thơng tin bệnh
nhân chặt chẽ để phát ữiển thêm và tăng thêm chất lượng của bệnh viện. Ngoài tra chức
năng quản lý tài chính kinh tế bệnh viện là giá trị sống còn của một doanh nghiệp nên
việc quản lý cần được chú trọng và triển khai.



1.2 Phân loại bệnh viện
1.7.75 Theo Quy chế BY của Bộ Y tế, bệnh viện đa khoa được chia làm 4 hạng:
■ Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với các
chuyên khoa đầu ngành được trang bị các thiết bị y tế và các máy móc hiện đại, với đội
ngũ cán bộ chun khoa có trình độ chun mơn sâu và có ừang bị thích hợp đủ khả năng
hồ trợ cho BV hạng I.
■ Bệnh viện hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các ngành, có đội ngũ cán bộ chun khoa cơ
bản, có trình độ chun mơn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho B V
hạng II
■ Bệnh viện hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc khu vực các huyện trong tỉnh và các ngành, có đội ngũ cán bộ chun
khoa cơ bản có trình độ chun mơn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho
B V hạng III
■ Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quận, huyện trực thuộc Sở
Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương[23]
1.3 Nội dung về quản lý bệnh viện
1.7.76 Đe đảm bảo chất lượng công tác khám chữa bệnh và thực hiện 7 nhiệm
vụ quy định - quản lý bệnh viện cần chú trọng các nội dung[23]: Cơng tác hành chính,
văn thư - lưu trữ hồ sơ tài liệu; Công tác kế hoạch; Cơng tác chun mơn (khám, chẩn
đốn và điều tộ bệnh nhân); Công tác tổ chức cán bộ; Công tác đào tạo nghiên cứu khoa
học, họp tác quốc tế; Cơng tác chăm sóc điều dưỡng; Cơng tác tài chính kế tốn; Cơng tác
vật tư trang thiết bị, cơng trình y tế; Công tác dược
1.4 Khái niệm về công nghệ thông tin, công nghệ thông tin trong y tế
1.4.1
Khái niệm về công nghệ thông tin (CNTT)
1.7.77 CNTT (Information Technology) là một ngành khoa học-khoa học máy
tính, cơng nghệ và truyền thông trong quản lý và xử lý thông tin. Theo Hiệp hội CNTT

của Mỹ (ITAA), CNTT là việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển, triển khai thực hiện, hồ trợ
hoặc quản lý các hệ thống thông tin điện tử, chủ yếu là các phần mềm máy tính và phần
cứng máy tính. CNTT bao hàm việc sử dụng các máy tính điện tử và phần mềm máy tính
để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và nhận thông tin an toàn[32].


1.7.78 Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết
chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả có nguồn tài ngun thơng tin
rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [9]
1.7.79 Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm bên trong nhiều khái niệm
khác nhau. Ta có thể chia sự hình thành khái niệm CNTT thành 3 giai đoạn phát triển:
1.7.80 Giai đoạn 1 (1943-1980): Từ khi máy tính điện tử đầu tiên ra đời cho đến
trước khi máy tính cá nhân (Personal Computer - PC) xuất hiện. Giai đoạn này, ngành
Khoa học máy tính có đối tượng nghiên cứu là máy tính điện tử nhiệm vụ hiện giờ chỉ
giải quyết các vấn đề mang tính tốn học.
1.7.81 Giai đoạn 2 (1981-1989): Đây là giai đoạn máy tính cá nhân có giao diện
đồ họa xuất hiện và được phổ biến trong xã hội. Cùng với sự phát triển của các ngành
khoa học kỹ thuật khác, máy tính khả năng lưu trữ và xử lý. Nhiệm vụ của tin học lúc này
là nghiên cứu việc lưu trữ và xử lý thông tin một cách tự động.
1.7.82 Giai đoạn 3 (cuối năm 1989 đến nay): Sự phát triển của các cơng nghệ về
máy tính, mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng đó đạt đến đỉnh cao. Cùng với sự
hình thành và phát triển của hệ thống mạng máy tính dùng chung cho tồn thế giới
(Internet), khả năng ứng dụng của máy tính và mạng máy tính đó gần như khơng có giói
hạn. Chúng đã trở thành phương tiện, công cụ không thể thiếu của các hệ thống thông tin,
hệ thống tổ chức. CNTT đó ra đời với tư cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại.
1.4.2
Công nghệ thông tin trong y tế
1.7.83 Khái niệm về công nghệ thông tin trong y tế:

1.7.84 Công nghệ thông tin trong y tế là sự kết họp của khoa học thông tin, khoa
học máy tính và chăm sóc sức khỏe. Nó giải quyết các vấn đề về nguồn lực, thiết bị và
các biện pháp được yêu cầu để tối ưu hóa thu nhập, lưu trữ, khôi phục và sử dụng các
thông tin về sức khỏe và y sinh học. Việc ứng dụng CNTT ữong y tế khơng chỉ bao gồm
máy tính mà cịn là các chỉ dẫn lâm sàng, các thông tin về y tế và hệ thống trao đổi và
tương tác thông tin. Công nghệ thông tin y tế áp dụng vào tất cả các lĩnh vực bao gồm
chăm sóc lâm sàng, điều dưỡng, nha khoa, dược, sức khỏe cộng đồng và các nghiên cứu


về y tế[32].
1.7.85 Công nghệ thông tin y tế bao gồm tập hợp các công nghệ về trao đổi và
quản lý các thông tin sức khỏe được sử dụng bởi các khách hàng, nhà cung cấp, người trả
chi phí, bảo hiểm y tế và tất cả những đối tượng quan tâm tới sức khỏe và các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe mà cụ thể là lưu trữ và xử lí số liệu của bệnh nhân. Công nghệ này bao
gồm sự sắp xếp có thứ tự khác nhau một cách có hệ thống, được liên kết với nhau, làm
cho các bác sỹ liên hệ vói nhau dễ dàng ví dụ như lưu trữ số liệu bằng máy vi tính, thơng
báo kết quả ở các labo, cho phép các nhà lâm sàng chia sẻ các thơng tin về bệnh nhân
khơng giói hạn về các bệnh viện về biên giới địa lý (thường được gọi là kết nối và các hệ
thống có thể trao đổi vói nhau) [28].
1.7.86 CNTT y tế đã phát triển theo các chức năng: nâng cao kiến thức chuyên
môn như sử dụng thông tin từ các website y học, sách điện tử, video, bài giảng từ xa...
giúp cập nhật kiến thức và sang bằng khoảng cách kiến thức giữa các vùng địa lý. Nhân
viên y tế dù ở vùng sâu vùng xa cũng dễ dàng tiếp cận kiến thức, kỹ thuật mới nhất thông
qua hệ thống internet. Bác sĩ tại các nước đang phát triển cũng có thể dễ dàng tiếp cận,
cập nhật các kiến thức mói nhất của các nước tiên tiến; Tự động hóa các phương tiện chẩn
đốn và điều trị: Máy móc xét nghiệm ngày nay hồn tồn tự động hóa, tiết giảm thao tác,
nâng cao độ chính xác xét nghiệm. Các máy móc chẩn đóan hình ảnh đã ứng dụng các kỹ
thuật dựng hình để bộc lộ hình ảnh bệnh lý 3 chiều, phục vụ chẩn đoán và điều tộ ngoại
khoa. Kỹ thuật nội soi giúp can thiệp điều trị một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí... Hỗ
trợ đắc lực trong thực hành y khoa: CNTT mang lại nhiều lợi ích trong thực hành y khoa,

đã được chứng minh trong thực tế như giảm thiểu tử vong do sai lầm y khoa, giúp bác sĩ
quyết định lâm sàng nhanh chóng và chính xác, hồ trợ y tế từ xa (telemedicine), lưu trữ và
phân tích số liệu cho nghiên cứu khoa học... Tăng cường chức năng quản lý bệnh viện:
Tồn bộ thơng tin bệnh viện được sắp xếp, tổ chức một cách khoa học, làm cơ sở cho
công tác quản lý bệnh viện một cách hiệu quả [29]
1.7.87 Một số thuật ngữ công nghệ thông tin y tế:
1.7.88 HIS - Hệ thống thông tin bệnh viện (Hospital information system) là hệ
thống thông tin quản lý, điều hành cơng việc tại bệnh viện vói các chức năng chính: quản
lý bệnh nhân, bệnh án, dược, tài chính, trang thiết bị vật tư y tế, nhân sự. Ngày nay, HIS


là cơng cụ tối ưu hóa hệ thống trong quản lý điều hành; phục vụ nghiên cứu - đào tạo;
thống kê, dự báo, dự phòng,., tại bệnh viện [8]
1.7.89 Đơn thuốc điện tử (E-presription): Đơn thuốc điện tử có chức năng kiểm
tra việc kê đơn thuốc dựa vào cơ sở dữ liệu có sẵn và các thuật tốn cảnh báo về tương tác
thuốc và lượng còn trong kho.
Y tế từ xa (Telemedicine) cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa của hệ
thống y tế bằng cách sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để trao đổi thơng tin
trong điều trị, chẩn đốn, phịng ngừa bệnh tật và thương tích, phục vụ cho cơng tác
nghiên cứu, đánh giá, và giáo dục thường xuyên của các nhà cung cấp dịch vụ y tế. Trong
những trường hợp khẩn cấp đối với các bệnh nhân có bệnh nguy hiểm cần theo dõi như
cao huyết áp, bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, tiểu đường.. .cần có một sự giám sát
và xử lý tức thời thì telemedicine có thể giúp ích.
Y tế điện tử (E-health): Là một khái niệm mới được hình thành gần đây và nó đề
cập đến tất cả các hoạt động chăm sóc sức khỏe được triển khai với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin. Trong mơ hình này tất cả các vấn đề thuộc về y tế được điện tử hóa bao
gồm: quản lý bệnh viện, quản lý hồ sơ bệnh nhân, quản lý hình ảnh, quản lý dịch bệnh,
quản lý bệnh mạn tính. Một mơ hình triển khai áp dụng CNTT mang tính toàn diện cho
các quốc gia và hiện tại đang được tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo áp dụng trên toàn
cầu.

1.7.90 PACS - Hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh (PACS - Picture Archiving
and Communication System) Hệ thống thơng tin lưu trữ và thu nhận hình ảnh có nhiệm
vụ quản lý công tác lưu trữ, truyền và nhận hĩnh ảnh trên mạng thơng tin máy tính của
Khoa chẩn đốn hình ảnh hoặc của Bệnh viện, trong đó các hình ảnh được lấy từ các thiết
bị: siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp, cộng hưởng từ hạt nhân... với định dạng ảnh phổ biến
hiện nay là DICOM được lưu trữ tại các Server và truyền đến các máy tính tại Khoa
CĐHA và các Khoa trong Bệnh viện phục vụ công tác khám, chẩn đoán và điều trị. PACS
khác RIS là chỉ quản lý, tổ chức lưu trữ, truyền và nhận hình ảnh trên mạng mà khơng
quan tâm đến các dữ liệu dạng Text như: thông tin chi tiết của bệnh nhân, số lần chụp
chiếu, bệnh án, liệu trình điều trị...[12]
1.7.91 Hồ sơ bệnh án điện tử (Electronic Medical Records - EMR) ghi dữ liệu y


khoa của bệnh nhân được lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số cho phép giao thiếp cơ sở dữ liệu
của bệnh nhân giữa các thầy thuốc [12]
1.7.92 Chuẩn DICOM (Chuẩn về ảnh số và giao tiếp trong y tế DICOM-Digital
Imaging and Communication in Medicine). Tiêu chuẩn ảnh và truyền thông trong y tế,
được phát triển từ năm 1988 là qui chuẩn về định dạng và trao đổi ảnh y tế cùng các thơng
tin liên quan, từ đó tạo ra một phương thức chung nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà sản
xuất cũng như người sử dụng trong kết nối, lưu trữ, trao đổi, in ấn ảnh y tế. Hiểu một cách
đơn giản, tập tin ảnh DICOM ngoài dữ liệu hình ảnh giống như các tiêu chuẩn JPG, BMP,
GIF... cịn chứa thêm một số thông tin dạng Text như: tên bệnh nhân, loại thiết bị chụp
chiếu tạo ra hĩnh ảnh...[12]
1.7.93
1.5. ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế
1.7.94 Để định hướng và thúc đẩy các hoạt động ứng dụng CNTT trên các lĩnh
vực nói chung và ngành y tế nói riêng, Quốc hội, Chính phủ và đặc biệt là Bộ y tế đã ban
hành khá nhiều các văn bản quy định, hướng dẫn, trong đó có một số văn bản quan trọng
như:
- Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 08 năm 2010 về việc “ Phê duyệt

chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2011-2015”.
- Quyết định 2035/QĐ-BYT ngày 12 tháng 06 năm 2013 về việc “Công bổ danh
mục kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vựcy tế”.
- Quyết định số 2824/2004/QĐ-BYT ngày 19/8/2004 của Bộ Y tế về “Ban hành
phần mềm ứng dụng tin học trong quản lý bảo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án
(Medisoft 2003) ”.
-

Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 của Bộ Y tế về “Ban

hành tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện
1.7.95 - Quyết định số 5574/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 của Bộ Y tế về “Hướng
dẫn xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện
1.7.96 Với phần mềm quản lý bệnh viện Bộ Y Tế đã ban hành quyết định số
5573/QĐ-BYT về “ Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học
quản lý bệnh viện”. Quyêt định này quy định về các tiêu chí của phần mềm quản lý bệnh


viện với 8 phân hệ cơ bản: Phân hệ quản lý khoa khám bệnh, phân hệ quản lý khoa lâm
sàng/ người bệnh nội trú, phân hệ quản lý cận lâm sàng, phân hệ quản lý dược bệnh viện,
phân hệ quản lý viện phí và thanh tốn bảo hiểm y tế, phân hệ nhân sự tiền lương, phân hệ
chỉ đạo tuyến, phân hệ quản lý trang thiết bị [4],
1.7.97 ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong ngành y tế nói chung và trong quản
lý bệnh viện nói riêng đang là một nhu cầu cấp bách, địi hỏi có sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo ban ngành nhằm vói yêu cầu phát triển, để ngành y tế không bị tụt hậu, phát triển
ngang tầm với các ngành khoa học khác và cập nhật với các nước tiên tiến trong khu vực.
ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện là thiết thực nâng cao năng lực quản lý và điều
hành của các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, vì vậy các bệnh
viện phải thực sự quan tâm đầu tư mọi nguồn lực để ứng dụng và phát triển CNTT trong

bệnh viện [14]
1.7.98 Bên cạnh đó, nhu cầu của người dân, các tổ chức xã hội đối với các dịch
vụ công của ngành y tế đang là một áp lực lớn buộc ngành y tế phải ứng dụng CNTT mới
có thể đảm bảo cung cấp thơng tin đến người dân trong việc khám chữa bệnh tại các bệnh
viện, khám chữa bệnh bằng BHYT, cung cấp các dịch vụ đăng ký hành nghề và kinh
doanh thuốc, trang thiết bị y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm.. .đây là nhiệm vụ đặt ra khá
cấp bách cho CNTT y tế và cũng là động lực giúp cho CNTT trong y tế ngày một phát
triển hơn [11]
1.5.1

Thực trạng ứng dụng CNTT trên thế giói:

1.7.99 Việc ứng dụng của cơng nghệ thơng tin trong việc phục vụ chăm sóc sức
khỏe là khuynh hướng tồn cầu ừong thế kỷ 21. Nhờ có sự phát triển nhanh chóng của
cơng nghệ thơng tin, tin học y tế đã đạt được nhiều thành quả như việc ứng dụng các hệ
thông tin bệnh viện, các hệ trợ giúp làm quyết định lâm sàng, y học từ xa (telemedicine),
thực tế ảo và xa lộ thông tin sức khỏe... do đó việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng ngày
càng được tốt horn. Ở nhiều nước trên thế giới, chính phủ đã xây dựng chương trình quốc
gia về cơng nghệ thơng tin y tế nhằm tin học hóa ngành y tế. Nhiều chương trình nghiên
cứu và ứng dụng được triển khai tại các bệnh viện và các cơ sở y tế, như việc xây dựng
các hệ thông tin bệnh viện bao gồm các hệ truyền tin, mệnh lệnh, hệ thông tin chăm sóc
cho y tá, bệnh án, dược khoa, tia X, trợ giúp làm quyết định (giúp tạo đơn thuốc, lựa chọn


thuốc kháng sinh, theo dõi liều thuốc, cảnh báo lâm sàng, dị ứng, chế độ ăn uống...) phục
vụ lâm sàng. Cịn trong quản lý hành chính, đã triển khai hệ quản lý hành chính bệnh
nhân, quản lý nhân sự, tài sản, ngân sách bệnh viện, phân tích nguồn thu và chi của bệnh
viện, kiểm tra việc sử dụng thiết bị y tế, truy cập sách thư viện bệnh viện cũng như tạo
trang web bệnh viện trên mạng. Ngồi ra, cịn xây dựng các hệ truyền tin lưu trữ ảnh
PACS và y học từ xa giữa các bệnh viện, xây dựng các trạm chăm sóc dùng truyền thơng

khơng dây cho các bác sĩ và những người phục vụ y tế. Đối vói nhiều quốc gia, việc đào
tạo là quốc sách, do đó việc nghiên cứu xây dựng các hệ dạy học y học thông minh là cần
thiết, giúp cho việc đào tạo và tự học từ xa nhằm nâng cao trình độ cho các bác sĩ và
những người làm công tác y tế ở khắp mọi miền đất nước. Ở một số quốc gia phát triển,
chính phủ chú ừọng xây dựng mạng chăm sóc sức khỏe ở nhà phục vụ cho việc chăm sóc
sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi [17]
1.7.100 Công nghệ thông tin là một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật to lớn của
thế giới, đã và đang giúp thay đổi toàn diện và hiệu quả tất cả mọi lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, chính trị, qn sự và đời sống... trong đó có lĩnh vực y tế. Bên cạnh đó CNTT phát
triển nhanh chóng đã giúp ngành y tế đạt được nhiều thành tựu lớn lao trong công tác
khám chữa bệnh và quản lý bệnh viện hiện đại. CNTT y tế đã phát triển theo các chức
năng:
1.7.101 - Nâng cao kiến thức chuyên môn: Sử dụng thông tin từ các website y
học, forum, sách điện tử, video, bài giảng từ xa... giúp cập nhật kiến thức và san bằng
khoảng cách kiến thức giữa các vùng địa lý. Nhân viên y tế dù ở vùng sâu vùng xa cũng
dễ dàng tiếp cận kiến thức, kỹ thuật y tế mới nhất thông qua hệ thống internet. Bác sĩ tại
các nước đang phát triển cũng có thể dễ dàng tiếp cận, cập nhật các kiến thức mới nhất
của các nước tiên tiến.
- Tự động hóa các phương tiện chẩn đốn và điều trị: Máy móc xét nghiệm ngày
nay hồn tồn tự động hóa, tiết giảm thao tác, nâng cao độ chính xác xét nghiệm. Các
máy móc chẩn đốn hình ảnh đã ứng dụng các kỹ thuật dựng hình để bộc lộ hình ảnh
bệnh lý 3 chiều, phục vụ chẩn đoán và điều trị ngoại khoa. Kỹ thuật nội soi giúp can thiệp
điều tộ một cách hiệu quả và tiết giảm chi phí...
- Hồ trợ đắc lực trong thực hành y khoa: CNTT mang lại nhiều lọi ích trong thực


hành y khoa, đã được chứng minh ừong thực tế như giảm thiểu tử vong do sai lầm y khoa,
giúp bác sĩ quyết định lâm sàng nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ y tế từ xa
(telemedicine), lưu trữ và phân tích số liệu cho nghiên cứu khoa học...
- Tăng cường chức năng quản lý bệnh viện: Tồn bộ thơng tin bệnh viện được sắp

xếp, tổ chức một cách khoa học, làm cơ sở cho công tác quản lý bệnh viện một cách hiệu
quả...
1.7.102 Tại Colombia, việc sử dụng các ứng dụng CNTT trong bệnh viện như: Kê
đơn thuốc điện tử (E-prescribing), Hệ thống ghi chú lâm sàng điện tử (Electronic clinical
notes systems), Chỉ định xét nghiệm điện tử (Electronic lab orders), Kết quả xét nghiệm
điện tử (Electronic lab results), Lưu trữ hình ảnh điện tử (Elecừonic images available
throughout a hospital) và Nhắc nhở những can thiệp cơ bản điện tử (Electronic reminders
for guideline-based interventions) đã đem đến những cải thiện về chất lượng cho 80% các
bệnh viện của nghiên cứu. Trong cải thiện chất lượng bệnh viện, lợi ích lớn nhất được báo
cáo là bệnh nhân được chẩn đoán, điều trị và thông tin lâm sàng kịp thời (71%). Một số
lợi ích khác như giảm lỗi y khoa, cảnh báo kết quả xét nghiệm khơng bình thường, thơng
tin bệnh nhân rõ ràng cũng được đề cập đến [36].
1.7.103 Tại Nam Phi, đầu tư cho hệ thống thông tin bệnh viện thường rất lớn (ước
tính khoảng 50 triệu USD cho mồi bệnh viện) nhưng lợi ích tổng thể và chi phí của hệ
thống hiếm khi được đánh giá. Dự án cài đặt một hệ thống máy tính tích họp thơng tin
bệnh viện ở 42 bệnh viện của tỉnh Limpopo - Nam Phi được xem như dự án tin học y tế
lớn nhất của châu Phi. Đánh giá hệ thống thông tin này, nghiên cứu của Jeremy Wyatt và
cộng sự đã chỉ ra lý do thất bại là: Không làm cho người sử dụng nhận thức được lý do tại
sao phải sử dụng CNTT; không tiên lượng được mức độ phức tạp của các quy trình chăm
sóc sức khỏe; có những mong đợi khác nhau giữa người yêu cầu, người thiết kế và người
sử dụng; quá trình thực hiện kéo dài trong khi những yêu cầu quản lý thay đổi nhanh;
không dừng lại khi thấy thất bại và cuối cùng là không học được những bài học của
những dự án trước đó. Tuy nhiên, câu chuyện này khơng phải là duy nhất ở các nước
đang phát triển. Vương Quốc Anh cũng chia sẻ sự thất bại của hệ thống CNTT vói sự lãng
phí hàng triệu bảng Anh và sự điều trần kỷ luật của nhiều quan chức [34]
1.7.104 Một nghiên cứu ở các nước đang phát triển Y học từ xa (telemedicine)


đang trở thành niềm hy vọng để giúp các nước đang phát triển thúc đẩy phát triển y tế
hiện đại tới tất cả các vùng, miền. Ở Châu Mỹ la tinh, có nhiều bằng chứng cho thấy y

học từ xa đang phát triển với các chương trình giáo dục chăm sóc sức khỏe từ xa cho các
bà mẹ ở nơng thôn, giáo dục sức khỏe tâm thần.. .Một số thành công cũng được báo cáo ở
các vùng nông thôn Ấn Độ, Indonesia. Tại châu Phi, bằng chứng về phát triển y học từ xa
là hạn chế nhưng cũng có một số thành công được ghi nhận ở Uganda, Kenya và Ghana.
Khơng có bằng chứng cho thấy y tế từ xa là hiệu quả về mặt chi phí nhưng đây có thể là
bước khởi đầu cho việc ứng dụng CNTT trong y tế ở các nước đang phát triển. Cuối cùng,
thành công sẽ không đến từ những công nghệ tiên tiến, đắt tiền, cao cấp mà từ các công
cụ đơn giản, thích họp và phù họp với nhu cầu địa phương[30].
1.7.105 Sự tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông ngày nay cho phép
truyền tức khắc những thông tin khơng chỉ ở dạng lời nói, văn bản hoặc những hình ảnh
đơn lẻ mà cịn cả những hình ảnh động như hình ảnh Xquang động, hình ảnh siêu âm,
điện tâm đồ, não đồ, hình ảnh nội soi... và chức năng hội nghị trực tuyến của công nghệ
truyền thông cũng cho phép các bác sĩ cùng các giáo sư, chuyên gia tiến hành hội chẩn đa
phương với số người tham gia không hạn chế. Hiện nay, y tế từ xa đã được áp dụng ở các
nước phát triển như Anh, Mỹ, Nga, Pháp Đức... và bắt đầu có mặt ở các nước đang phát
triển. Một số nước, lãnh thổ ở khu vực châu Á - Thái
1.7.106

Bình Dương đã triển khai ứng dụng rộng rãi TeleMedicine như ở Nhật

Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
1.7.107 Ở Mỹ, một trong những tổ chức sử dụng mạnh mẽ dịch vụ y tế từ xa nhất
là hội cựu chiến binh Hoa Kỳ. Theo báo cáo trong năm 2013, đã có 600 ngàn cựu chiến
binh Mỹ được khám qua hệ thống y tế từ xa của hội cựu chiến binh tại 150 bệnh viện và
1000 cơ sở y tế của hội trên khắp nước Mỹ với tổng số lượt khám bệnh là 1,7 triệu lượt.
Đa số các cựu chiến binh này sống ở các vùng nông thôn hẻo lánh và việc sử dụng y tế từ
xa giúp cải thiện rất nhiều chăm sóc y tế cho các cựu chiến binh này. Hội cựu chiến binh
Mỹ đã công bố nhờ ứng dụng y tế từ xa năm 2013 hệ thống y tế của hội đã tiết kiệm được
trung bình 2.000 USD trên một bệnh nhân, giảm 53% ngày nằm viện và 30% số lần nhập
viện [7].

1.7.108 Năm 2011, trận động đất lớn ở Nhật Bản đã tác động rất lớn đến chiến


lược phát triển y tế từ xa của Nhật Bản. Trận động đất và sóng thần đã xóa sạch tồn bộ
cơ sở y tế, trang thiết bị y tế, thông tin bệnh án bệnh nhân, đội ngũ y bác sĩ và nhân viên y
tế địa phương. Sự kiện này đã làm chính phủ Nhật Bản thay đổi một số chính sách về
chăm sóc sức khỏe trong đó có việc khuyến khích mạnh mẽ y tế từ xa, mạng lưới bệnh án
điện tử. Một ví dụ điển hình là mạng bệnh án điện tử sản khoa có tên Ihatove được triển
khai ở quận Iwate. Mạng bệnh án điện tử sản khoa này đã chứng minh hiệu quả vô cùng
lớn cho việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của vùng bờ biển bị ảnh hưởng của sịng thần và
nó đã làm thay đổi nhận thức của ngành y tế Nhật Bản về tầm quan trọng của y tế từ xa và
bệnh án điện tử đám mây [7].
1.5.2
Thực trạng ứng dụng CNTT tại Việt Nam:
1.7.109 Công nghệ thông tin y tế tại Việt nam mới bắt đầu nhập cuộc cùng với sự
phát triển CNTT y tế thế giới từ những năm đầu thập kỷ 90. Với sự ra đời muộn màng
này, CNTT y tế ở nước ta có nhiều khó khăn, thách thức và đồng thời cũng có nhiều triển
vọng. Đó là, CNTT y tế Việt nam phải từng bước đuổi kịp và tránh tụt hậu so với các
nước khác trong khu vực và trên thế giói; địi hỏi phải xây dựng được phần mềm quản lý
y tế và các phần mềm ứng dụng khác trong y tế có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong
nước và hướng tới xuất khẩu. Thuận lợi và triển vọng lớn của CNTT y tế nước ta là việc
rút kinh nghiệm và kế thừa các thành tựu của các nước đi trước trong kỹ thuật ứng dụng
CNTT Y tế [14].
1.7.110 Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo CNTT Bộ Y tế,
ngành y tế bước đầu đã xây dựng các mạng diện rộng, mạng toàn quốc và mạng khu vực
theo hệ thống chuyên ngành cùng các mạng nội bộ của các cơ sở y tế. Bên cạnh đó để hồ
trợ cho các bệnh viện bước đầu triển khai CNTT trong quản lý bệnh viện và thống nhất
các dữ liệu của các bệnh viện báo cáo về Bộ Y tế, năm 1999 Vụ Điều tộ đã ban hành phần
mềm Bsoft với chức năng quản lý hồ sơ bệnh án và quản lý báo cáo thống kê. Sau đó,
năm 2000 Bộ Y tế đã chuẩn hóa các biểu mẫu hồ sơ bệnh án, biểu mẫu sổ sách Y Dược,

xây dựng các danh mục mã các bệnh viện, làm cơ sở tin học hóa bệnh viện. Năm 2004,
phần mềm Bsoft được nâng cấp thành Medisoft 2003 và thống nhất ban hành trong tất cả
các bệnh viện trên phạm vi toàn quốc. Cho đến nay nhiều bệnh viện đã áp dụng phần
mềm này và một số bệnh viện đã phát triển phần mềm Medisoft 2003 để đạt được mục


tiêu quản lý cao hơn. Tháng 12/2006, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 5573/QĐ-BYT về
“Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện”.
Quyết định này là một văn bản quan trọng, đặt nền tảng cho việc xây dựng phần mềm
quản lý của các bệnh viện. [4]
1.7.111 Theo sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, các bệnh viện Việt Nam
đã dần dần được trang bị nhiều thiết bị y tế hiện đại như máy xét nghiệm tự động, máy
siêu âm 3D, 4D, X quang kỹ thuật số, máy chụp cắt lớp, cộng hưởng từ... giúp nâng cao
chất lượng chẩn đoán và điều trị. Thiết bị y tế hiện đại đã giúp khám và điều tộ hiệu quả
các bệnh khó. Việc trợ giúp chẩn đốn, lưu trữ tư liệu và nghiên cứu hình ảnh X quang là
một trong những ứng dụng tin học phổ biến nhất trong các mạng PACS và Telemedicine.
Việc chuyển tín hiệu từ máy chụp X-quang lên phịng mổ Chấn thương chỉnh hình đã
được nhiều nước áp dụng phổ biến, ở Việt Nam một số cơ sở đã áp dụng phương pháp
này, việc ứng dụng này đã cung cấp cho phẫu thuật viên trong khi mổ có hình ảnh trực
tiếp giúp cho việc mổ được tiến hành hiệu quả hơn, tốt hơn [22], Nhờ các thiết bị này, y tế
Việt Nam đã bắt kịp trình độ y tế trong khu vực. Một số bệnh viện có tiềm năng về tài
chính và cơng nghệ thơng tin đã vươn lên bằng nội lực của chính mình xây dựng hệ thống
phần mềm quản lý bệnh viện đồng bộ và ứng dụng thành cơng tin học hóa quản lý bệnh
viện. Qua thực tế tại các bệnh viện này cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng
bộ và tổng thể đã giúp các nhà quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của bệnh
viện, chống thất thu viện phí, cơng khai minh bạch tài chính bệnh nhân, giúp kiểm sốt sử
dụng thuốc họp lý an tồn, đảm bảo tính ừa cứu thuận tiện, lưu trữ lâu dài và vẹn tồn của
thơng tin rút ngắn thời gian thống kê báo cáo [14].
1.7.112 Tại bệnh viện Nhi Đồng 1 - TPHCM, thời gian chờ khám khi chưa ứng
dụng CNTT trung bình khoảng 30 phút, đến nay đã giảm hơn một nửa; thời gian chờ mua

thuốc trước là 45 phút nay còn khoảng 10 phút; thời gian làm thủ tục xuất viện trước từ 24 giờ, nay chỉ còn... 15 phút. Việc kê đơn thuốc trước đây nhiều người kêu ca về chữ bác
sỹ xấu, khó đọc, nay nhờ áp dụng CNTT, đơn thuốc được in trên giấy không chỉ dễ đọc,
lãnh đạo bệnh viện lại dễ dàng quản lý việc kê đơn đã làm giảm đáng kể tình trạng các
đơn thuốc chưa họp lý cho người bệnh[13] .
1.7.113 Với bệnh viện Gang thép Thái Nguyên, 100% bệnh nhân đã được quản lý


trên mạng của bệnh viện với mã số riêng giúp cho việc tra cứu các kết quả xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh từ những lần khám trước rất nhanh chóng trong thời gian khoảng 1
phút thay cho việc phải chờ đợi các thủ tục hành chính để rút các hồ sơ bệnh án như trước
(kéo dài gần 1 ngày). Việc ứng dụng CNTT cũng đã giúp phòng chức năng kiểm tra được
các thất thu về tài chính, làm giảm tỷ lệ thất thu trong toàn bệnh viện từ trung bĩnh >10
triệu đồng/tháng xuống còn < 1 triệu đồng/ tháng... và làm giảm 2/3 thời gian giải quyết
thủ tục hành chính tạo điều kiện cho cho các thầy thuốc có thêm thời gian chăm sóc bệnh
nhân[13].
1.7.114 Tuy nhiên có một số các bệnh viện mới chỉ áp dụng CNTT đơn lẻ tại một
số khoa hoặc mỗi khoa áp dụng một phần mềm quản lý riêng. Bên cạnh những kết quả
bước đầu, chương trinh ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện vẫn còn một số vấn đề
tồn tại như hạ tầng CNTT ở nhiều bệnh viện chưa được trang bị đồng bộ với thiết kế chưa
đảm bảo kỹ thuật, an ninh dữ liệu chưa đảm bảo, cán bộ chuyên trách về CNTT tại một số
bệnh viện chưa tư vấn, tham mưu được cho lãnh đạo bệnh viện về ứng dụng CNTT trong
quản lý điều hành hoạt động chuyên môn của bệnh viện cũng như chưa được đào tạo đầy
đủ để vận hành thơng suốt hệ thống; chưa có sự thống nhất các chuẩn thơng tin, thiếu sự
kết nối vói các hệ thông tin khác (như với BHYT). So với các hệ thống nước ngoài, chức
năng của các phần mềm quản lý bệnh viện trong nước hiện nay mới chỉ đáp ứng công tác
quản lý, chưa đáp ứng nhiều công tác chuyên mơn [11].
1.6 Tổng quan các nghiên cứu trên thế giói và việt nam về ứng dụng CNTT
1.7.115

trong quản lý bệnh viện


1.6.1.

Các nghiên cứu trên thế giới

1.7.116 Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Devi Shetty, người sáng lập chuỗi bệnh viện
Narayana Hrudayalaya - Ấn độ hiện 70% dân số Ấn Độ sinh sống ở khu vực nơng thơn
nhưng có đến 80% bác sĩ và 60% bệnh viện tập trung ở khu vực thành thị. Điều đó giúp
mở ra một cánh cửa mới cho y học từ xa và X-quang chính là lĩnh vực chịu tác động lớn


×