Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần lâm sản nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.11 KB, 74 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Phạm Thị Huyền


iii

MỤC LỤC
Trang bìa............................................................................................................ i

PHỤ LỤC......................................................................................................... 72


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

ĐBTC


Đòn bẩy tài chính

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVV

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

XDCBDD


Xây dựng cơ bản dở dang


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG
Bảng 01 Kết quả kinh doanh các năm 2010-2011-2012 của công ty Lâm sản
Nghệ An
Bảng 02 Phân tích cơ cấu và biến động vốn kinh doanh của công ty CP
Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 03 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn kinh doanh của công ty
CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 04 Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty CP Lâm
sản Nghệ An năm 2012
Bảng 05 Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty
CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 06 Cơ cấu vốn lưu động của công ty CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 07 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 08 Các hệ số thanh toán của công ty CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 09 Cơ cấu khoản phải thu công ty CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 10 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 11 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty CP Lâm
sản Nghệ An năm 2012
Bảng 12 Cơ cấu vốn cố định của công ty CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 13 Tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty CP Lâm sản Nghệ
An năm 2012
Bảng 14 Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty CP Lâm sản Nghệ An năm
2012
Bảng 15 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty CP

Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
CP Lâm sản Nghệ An năm 2012
Bảng 17 Phân tích các nhân tố tác động đến ROE thông qua phương trình
DUPONT.
SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2S Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán

Trang
27
29


1

LỜI MỞ ĐẦU
. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO, ngày
càng mở rộng lưu thông kinh tế với nước ngoài và trước một cơ chế thị
trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị
trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có
hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn
đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình
sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao
cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết
kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu

quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng
quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng
đối thủ trong cạnh tranh.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách
có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã
được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực
tập tại Công ty CP Lâm sản Nghệ An, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo –
PGS.TS Vũ Công Ty và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong
phòng Tài chính Kế toán công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần Lâm sản Nghệ An”


2

Luận văn được xây dựng trên những cơ sở:
• Về mục đích nghiên cứu:
- Củng cố, nắm vững lý thuyết chung về vốn kinh doanh, các nhân tố
ảnh hưởng tới vốn kinh doanh, các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh
doanh của công ty CP Lâm sản Nghệ An những năm gần đây. Từ đó đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty.
• Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối nghiên cứu là thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty CP Lâm sản Nghệ An và các biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi công ty
CP Lâm sản Nghệ An trong thời gian 2 năm 2011 và 2012
• Về phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh,
tổng hợp để đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
• Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần lời mở đầu, phần kết luận, bảng danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần Lâm sản Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An.


3

Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ
kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các
anh chị em trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công tác của mình.

Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Phạm Thị Huyền


4


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò, phân loại của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý
nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
kinh doanh đáp ứng các yếu tố cơ bản cho việc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Tùy vào đặc điểm, quy mô và điều kiện kinh doanh mà doanh nghiệp đầu tư
lượng vốn nhất định phù hợp.
Vậy có thể hiểu rằng: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt..
Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa
tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận
động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng
là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra
ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Cần thấy rằng có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền
sẽ làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng
thời thoả mãn những điều kiện sau:



5

- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Sự
tích tụ và tập trung lượng tiền khi đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức
để đầu tư vào một dự án kinh doanh nhất định.
- Ba là: Khi tiền đủ lượng phải được vận động nhằm mục đích kiếm lời.
Cách thức vận động của tiền là do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Phương thức đầu tư của một doanh nghiệp, có thể bao gồm:
+ Đối với đầu tư cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, công thức vận
động của vốn như sau:
TLSX
T-H
...SX...H’ - T’
SLĐ
+ Đối với đầu tư cho lĩnh vực thương mại, công thức đơn giản hơn:
T - H - T’
+ Đối với đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu, góp vốn liên doanh thì
công thức vận động là: T - T’
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả VKD đòi hỏi DN phải nhận thức đúng
đắn và đầy đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
Một là, vốn phải đạt diện cho một tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong DN như nhà xưởng
kiến trúc, đất đai, máy móc thiết bị… Do đó, DN không thể co vốn mà không
có tài sản hoặc ngược lại.
Hai là vốn phải được vận động và sinh lời.

Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi
chúng được đưa vào SXKD. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn luôn luôn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra,
tức là kinh doanh có lãi - đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh DN
vốn không bị ứ đọng.


6

Ba là vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ sức
đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ hoặc thiếu vốn thì hoạt động đầu
tư sẽ bị gián đoạn và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị giảm sút. Điều này
đặt ra yêu cầu cho DN cần lập kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác, thu
hút, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của
hoạt động SXKD.
Bốn là vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó chính là giá trị thời gian của vốn. Đó
là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá cả thị trường, lạm phát… Do vậy
việc sử dụng vốn và những thiệt hại do nhân tố này gây ra bắt nguồn từ chính
giá trị thời gian của tiền.
Năm là vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả, có khả năng sinh lời.
Sáu là vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà

còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. Đặc trưng này có nghĩa
là giá trị của công ty còn có tính đến giá trị của một số tài sản vô hình như: vị
trí địa lý, uy tín, thương hiệu, công nghệ sản xuất…
Bảy là vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Khi sử dụng hàng hoá vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. Hàng hoá vốn
được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn chứ
không mua được quyền sở hữu. Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay
vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó. Vì thế
nên nó được coi như một loại hàng hoá đặc biệt.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh


7

• Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp
Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn
điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là
một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
liệu doanh nghiệp co tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp
hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn
điều lệ se là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự
hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng
có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với
sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản.Tóm lại, vốn là lượng tiền
đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh được. Trong giai đoạn sản xuất, doanh
nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành
phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng
khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.

• Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố
vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn
là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng,quyết định đầu tiên việc sản xuất
kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên
liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát
minh sáng chế... Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu
về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
• Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
liên tục.


8

Nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn khác nhau. Hơn
nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn
lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên
như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng hóa để bán, để thanh toán, để
trả lương,... Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi
thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc
hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa
sản xuất được... Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là
rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục,không gián đoạn.



9

• Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau,kinh doanh trên các lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay
gắt và khốc liệt và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu
tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn... Những yêu cầu tất yếu ấy đòi
hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn
tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ theo tính chất, đặc điểm chu chuyển vốn
1.1.2.1.1. Vốn cố định
* Khái niệm :
Trong nền kinh tế thị trường, để hình thành các TSCĐ đáp ứng nhu cầu
của hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là Vốn cố định
của doanh nghiệp. Theo quyết định 206, tài sản cố định là tài sản phải thoả
mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng nó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản
cố định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính



10

đồng bộ của tài sản cố định. Vì vậy, nó ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị
kỹ thuật, công nghệ sản xuất cũng như năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Vậy “Vốn cố định” là gì?
“ Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất được tài sản cố định về mặt thời gian”
* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
+ Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị dần
dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VCĐ tham gia vao nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được TSCĐ về mặt giá trị. Nghĩa là, sau mỗi chu kì sản xuất, phần vốn được
luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên song phần giá trị còn lại
giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết
vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Do vậy, ta thấy việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng yếu
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Muốn vậy, phải kết hợp giữa
quản lý theo giá trị và quản lý hình thái biểu hiện vật chất của nó – chính là
các tài sản cố định của doanh nghiệp.


11


1.1.2.1.2. Vốn lưu động
* Khái niệm:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, ngoài các tài sản cố định đòi hỏi doanh nghiệp còn phải có
một lượng tài sản lưu động nhất định. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm
2 bộ phận:
+ Tài sản lưu động sản xuất: gồm 1 phần là vật tư dự trữ như nguyên
vật liệu, nhiên liệu… và 1 bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như sản phẩm dở dang, bán sản phẩm…
+ Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông: vốn bằng tiền, sản phẩm trong kho chờ tiêu thụ…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, 2 loại TSLĐ trên luôn vận động
không ngừng, thay thế cho nhau nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngày trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.


12


+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh
doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các đặc
điểm của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng
trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
* Phân loại Vốn lưu động:
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Ta đi sâu vào phân loại vốn lưu động theo 2 tiêu thức sau:
+ Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn, vốn lưu động gồm:
- Vốn bằng tiền và khoản phải thu.
- Vốn về hàng tồn kho.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện tuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu
vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu
quả.
+ Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động gồm:
- Vốn trong khâu dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động
theo vai trò, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức


13


quản lí thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của công ty.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải bố trí vốn lưu động ở từng
khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường, đồng thời vẫn tiết kiệm được vốn và phải rút ngắn thời gian luân
chuyển vốn lưu động qua các khâu, từ đó rút ngắn vòng luân chuyển vốn lưu
động, đây cũng là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2 Căn cứ theo nguồn vốn hình thành vốn kinh doanh.
1.1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử
dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu (theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000) bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố
định, tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...
+ Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy
theo loại hình doanh nghiệp:
+ Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+ Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình
thức mua cổ phiếu.


14


+ Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia
liên doanh đóng góp.
+ Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+ Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn
phụ thuộc vào một chủ duy nhất.
1.1.2.2.2. Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội,
từ các cá nhân.Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp
ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình
thức khác nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự
ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp
sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế .
1.1.2.3. Căn cứ theo tính chất huy động và sử dụng vốn.
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà DN có thể sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.


15


Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng
đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Ngoài ra cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn cần
thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó.
1.1.2.4. Căn cứ theo thời gian luân chuyển.
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1 năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ 1 năm đến 5 năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ 5 năm trở lên.
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia ra thành
2 loại: bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả: là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và
các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng
và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán,các khoản phải trả
công nhân viên, phải nộp cho nhà nước.
Trong nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở
hữu doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn góp, vốn thặng dư cổ phần và phần
lợi nhuận để lại.


16


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là kết quả tổng thể của
hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu
và là yêu cầu khách quan đối với tất cảacác DN khi tiến hành sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sử dụng VKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
 Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp.Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp DN có uy tín huy
động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn
chế những rui ro tài chính và mới phát triển được.
 Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân
viên công ty. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ
đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao
động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
 Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các DN
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển
sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, mạnh mẽ. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn
tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, DN mở rộng quy mô, đầu tư vào công


17


nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán
bộ chất lượng tay nghề cao...
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người
lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta thường dùng một số chỉ
tiêu sau:
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ có thể tham gia tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu này phải được xem xét trong
mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, qua đó cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng
VCĐ của DN.
* Hệ số huy động vốn cố định
Số VCĐ đang dùng trong HĐKD
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ hiện có của DN


18


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của DN. Số VCĐ trong công thức trên được tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN tại thời điểm
đánh giá phân tích.
* Hệ số hao mòn TSCĐ
Số KH lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN,
mặt khác phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng
như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
* Hệ số hàm lượng vốn cố định
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ

=
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này đánh phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng cao, hiệu quả sử dụng VCĐ càng thấp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá tình hình đầu tư vào TSCĐ và hiệu
suất sử dụng VCĐ, chúng ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung sau:
* Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của DN. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được
tính chất hợp lý của kết cấu TSCĐ để có thể định hướng đầu tư, điều chỉnh
kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm
nâng cao hiệu suất quản lý TSCĐ.



19

* Hệ số trang thiết bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản
xuất
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 =
công nhân trực tiếp sản xuất

Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất
cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản
ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao,
điều kiện lao động càng thuận lợi.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của DN, cần sử dụng chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ của DN được biểu hiện
qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: số lần luân
chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ)
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường là1 năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ


20

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển, hay độ thời gian 1 vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.
* Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ)
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ.
* Kết cấu VLĐ:
Kết cấu VLĐ phản ánh tỷ trọng của VLĐ theo các tiêu thức phân loại
khác nhau. Việc xem xét kết cấu của VLĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý của
cơ cấu này
* Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
* Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần. Vòng quay toàn bộ vốn cần có, hiệu suất sử dụng VKD càng

cao. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của ngành kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của DN.


21

* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ
suất sinh lời của tài sản ROAE )
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Tài sản VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROA =
Số VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD sử dụng trong kỳ có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROE =
VCSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây chính
là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.
* Phương trình DUPONT
LNST
ROE =


x Vòng quay toàn bộ vốn x Mức độ sử dụng

ĐBTC
Doanh thu thuần
Phương trình này cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ bao gồm các yếu tố hệ số lãi ròng, vòng
quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng ĐBTC.


×