Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tiếng việt để rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
ĐỂ RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
ĐỂ RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2

Chuyên ngành: Giáo dục học (tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ HUY QUANG

HÀ NỘI, 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhờ sự giúp đỡ quý báu của các thầy
cô giáo, các bạn đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành đúng tiến độ.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Đỗ
Huy Quang - ngƣời đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hƣớng tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, các thầy
cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu và Hội đồng sƣ phạm
trƣờng Tiểu học Hải Xuân, trƣờng Tiểu học Lý Tự Trọng, trƣờng Tiểu học
Đào Phúc Lộc Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh, các bạn đồng nghiệp
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Hà


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn


Lê Thị Ngọc Hà


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Lời cam đoan

ii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu đồ

viii

Danh mục các sơ đồ

viii


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 7
1.1.1. Một số vấn đề chung về phƣơng pháp đóng vai ..................................... 7
1.1.2. Luyện nói cho học sinh lớp 2 ................................................................ 15
1.1.3. Sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ................................ 20
1.1.4. Các lý thuyết đƣợc vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài ........... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 33
1.2.1. Một số vấn đề về SGK TV lớp 2 hiện hành .......................................... 33
1.2.2. Hình thức tổ chức rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 ......................... 39
1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung ..................................................................... 40
1.2.4. Thực trạng của việc rèn kỹ năng nói cho HS lớp 2 trong nhà trƣờng


iv

hiện nay ........................................................................................................... 42
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 45
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT ĐỂ
RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2 ........................................................ 47
2.1. Tổ chức đóng vai trong phân môn Tập đọc ......................................... 47
2.1.1. Đóng vai nhân vật để đọc lời của nhân vật trong truyện theo giọng nói..... 47

2.1.2. Đóng vai ngƣời nói trong bài thơ để đọc bài thơ. ................................. 48
2.1.3. Đóng vai các nhân vật trong câu chuyện để đọc truyện theo hình thức
đọc phân vai .................................................................................................... 48
2.2. Tổ chức đóng vai trong phân môn Kể chuyện .................................... 50
2.2.1. Tổ chức cho HS đóng vai để kể chuyện bằng lời của tác giả ............... 51
2.2.2. Tổ chức cho HS đóng vai để kể chuyện bằng lời của nhân vật ............ 52
2.2.3. Đóng vai để kể chuyện bằng lời kể sáng tạo của học sinh ...... ……….53
2.2.4. Kể chuyện phân vai ............................................................................... 54
2.2.5. Các bƣớc thực hiện khi vận dụng phƣơng pháp đóng vai để rèn kỹ năng
nói cho HS lớp 2 khi kể chuyện ...................................................................... 59
2.2.6. Giúp học sinh đóng vai theo câu chuyện .............................................. 61
2.3. Tổ chức đóng vai trong phân môn Tập làm văn ................................. 62
2.3.1. Nội dung giao tiếp ở lớp 2 .................................................................... 63
2.3.2. Quy trình tổ chức đóng vai trong dạy học các nghi thức lời nói ở phân
môn Tập làm văn lớp 2 ................................................................................... 70
2.3.3. Xây dựng nội dung đóng vai trong dạy học các nghi thức lời nói ở
phân môn Tập làm văn lớp 2 ........................................................................... 75
2.3.4. Tổ chức đóng vai qua các trò chơi học tập ........................................... 82
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................. 91
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 91


v

3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ....................................................... 91
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 91
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................. 92
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 93
3.3.1. Giáo án dạy thực nghiệm ...................................................................... 93

3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm.......................................................... 94
3.4. Kết luận và phân tích kết quả thực nghiệm ........................................ 95
3.4.1. Kết quả thực nghiệm giờ kể chuyện ..................................................... 95
3.4.2. Kết quả thực nghiệm trong giờ Tập làm văn ........................................ 98
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm .......................................................... 102
3.5.1. Về thực nghiệm thăm dò ..................................................................... 102
3.5.2. Về thực nghiệm dạy học ..................................................................... 102
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 106
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Giáo viên

GV

2


Học sinh

HS

3

Tiếng Việt

TV

4

Sách giáo khoa

SGK

5

Hình thức tổ chức

HTTC

6

Phƣơng pháp

PP

7


Học sinh tiểu học

HSTH


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Đánh giá kết quả rèn kỹ năng kể chuyện

96

của học sinh
2

Bảng 3.2

Kết quả kỹ năng nói của HS lớp 2


97

3

Bảng 3.3

Tổng hợp mức độ hứng thú của học sinh

99

4

Bảng 3.4

Tổng hợp mức độ chú ý của học sinh

101

trong tiết học


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Số biểu đồ

Tên biểu đồ


1

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ kết quả rèn kỹ năng nói

97

2

Biểu đồ 3.2

Thể hiện mức độ chú ý của học

101

Trang

sinh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1


Sơ đồ 2.1

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

24


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của kỹ năng nói
Nói là một trong bốn kỹ năng TV có tầm quan trọng đối với đời sống
mỗi con ngƣời và có tác động tích cực đến các kỹ năng nghe, đọc, viết nhƣng
còn đƣợc ít rèn luyện chủ động ở tiểu học. Từ Giáo dục Mầm non, chƣơng
trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã tập trung rèn cho trẻ kỹ năng nói nhƣ: nói
rõ âm, rõ tiếng, đúng chuẩn, nói thành câu, nói mạch lạc, nói đúng nghi thức,
nói biểu cảm. Vào lớp 1, trẻ đƣợc học đọc, viết, làm quen với chữ cái, âm
vần, hoạt động nghe, nói vẫn đƣợc chú ý rèn luyện, nhƣng không đƣợc quan
tâm bằng đọc, viết. Đến lớp 2, các phân môn TV vẫn chú ý rèn kỹ năng nghe,
nói cho học sinh: nói trong kể chuyện, nói trong tập làm văn, nói để trình bày
kết quả thực hiện các bài tập, nói trong nhóm, nói trƣớc lớp. Nhƣng năng lực
nói của học sinh lớp 2 nhìn chung còn nhiều hạn chế, biện pháp để rèn kỹ
năng nói chƣa nhiều.
1.2. Xuất phát từ tính tất yếu phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học Tiếng Việt trong chương trình mới
Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy và học là
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, tích cực học tập của học
sinh. Dạy học TV ở tiểu học hiện nay phải thực hiện theo quan điểm giao tiếp,

quan điểm tích cực và quan điểm tích hợp, với ý thức học sinh là chủ thể, học
sinh làm ra con ngƣời tinh thần của mình bằng hoạt động học tập tích cực của
mình. Dạy học theo quan điểm giao tiếp là một trong những tƣ tƣởng chủ đạo
của chiến lƣợc dạy học TV ở tiểu học. Các nƣớc trên thế giới rất coi trọng
quan điểm này, lấy hoạt động giao tiếp là một căn cứ để hình thành và phát
triển các hoạt động ngôn ngữ mà cụ thể là năng lực nghe, nói, đọc, viết cho
ngƣời học. Nếu nhƣ nghe và đọc là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động tiếp


2

nhận thông tin, thì nói và viết là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ,
truyền đạt thông tin cần đƣợc rèn luyện và phát triển trong nhà trƣờng. Nói là
hoạt động sử dụng ngôn ngữ cùng các yếu tố kèm theo nhằm truyền đạt một
thông tin nào đó tới ngƣời nghe.
Trong những năm qua, trên tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy và học,
dạy TV không chỉ dạy cho các em kỹ năng đọc, viết, nghe mà điều quan trọng
là dạy các em sử dụng lời nói tình cảm trong giao tiếp. Nếu một ngƣời đọc
thông, viết thạo tất cả các văn bản, có tài, có trình độ song khi nói trƣớc tập
thể thì sợ sệt, nhút nhát hoặc khi giao tiếp không gây đƣợc tình cảm, mối thân
thiện với mọi ngƣời, để lại ấn tƣợng không tốt thì ngƣời đó khó mà thành
công trong công việc.
Chính vì vậy, để sau này lớn lên các em có một nhân cách tốt, biết nói
năng lễ phép, lịch sự, biết nói lời biểu cảm trong giao tiếp và mạnh dạn khi
giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh thì ngay từ các lớp đầu cấp của tiểu học
chúng ta cần rèn cho học sinh kĩ năng nói trong giờ dạy TV. Đó là điều rất
quan trọng mà chúng ta cần phải thực hiện. Không ai có thể làm thay, làm hộ
học sinh. Vì thế, mọi kiến thức, kỹ năng tiếng Việt muốn chuyển vào học sinh
đều thông qua hình thức bài tập. Học sinh muốn có năng lực đọc, viết phải
đọc nhiều, viết nhiều. Học sinh muốn có năng lực nghe, nói phải nghe nhiều,

nói nhiều, không có con đƣờng nào khác. Vấn đề là cách nghe, cách nói sao
cho hiệu quả.
1.3. Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học có nhiều ưu thế để rèn
kỹ năng nói cho học sinh và phù hợp với lứa tuổi tiểu học
Đóng vai, học sinh đƣợc hóa thân thành ngƣời khác, trong những tình
huống giả định để các em đƣợc trải nghiệm và nói hộ các nhân vật các em
đang đóng vai. Các em sẽ biết mình phải nói gì, nói bằng giọng điệu nào, phải
có vẻ mặt, động tác tay chân nhƣ thế nào là phù hợp. Đóng vai là tạo cơ hội


3

cho các em có môi trƣờng, tình huống, nhu cầu, cảm hứng để luyện kỹ năng
nói tự nhiên. Thông qua các “vai diễn” HS đƣợc bộc lộ khả năng tự nhận
thức, khả năng giao tiếp, khả năng tự giải quyết vấn đề trong các tình huống
cuộc sống.
Trong thực tiễn giáo viên chƣa nhận thức đúng đắn vai trò,vị trí của PP
đóng vai trong dạy học các phân môn TV đề rèn kỹ năng nói cho học sinh. Vì
vậy giờ học trở nên buồn tẻ, nặng nề, kém hiệu quả. Khi đóng vai HS đƣợc
bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình cùng lắng nghe ý kiến, quan điểm
của ngƣời khác về các vấn đề liên quan đến nội dung bài học. Đặc biệt đối với
HS lớp 2 việc đóng vai không chỉ giúp các em học tập hứng thú, sôi nổi hơn
mà còn rèn kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp cho các em một cách hiệu quả nhất.
Việc vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong các phân môn TV thực sự tạo môi
trƣờng học tập tích cực, chủ động cho các em học sinh, đồng thời phát triển
khả năng sáng tạo trong các vai diễn. Nếu ngay từ lớp 2 các em đã có kỹ năng
nói tốt, các em sẽ chủ động, tự tin trong học tập, trong cuộc sống riêng và
trong giao tiếp xã hội khi học các lớp trên.
Với mong muốn các em học sinh lớp 2 đã có khả năng nói tốt, chúng
tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Tiếng Việt

để rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2”.
2. Lịch sử vấn đề
Hiện nay có rất nhiều tài liệu viết về nhiệm vụ phát triển năng lực nói
cho học sinh tiểu học nhƣ bài viết trên Tạp chí Giáo dục số 10 của tác giả
Nguyễn Trí với tiêu đề “Dạy các kỹ năng nghe nói cho học sinh tiểu học”.
Tác giả đã đánh giá cao bản chất, vai trò của hoạt động nghe - nói để từ đó
phát triển kỹ năng nghe - nói cho HSTH.
Với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kỹ năng nói cho
học sinh tiểu học ở môn Tiếng Việt”, tác giả Trần Thị Hiền Lƣơng đã xác


4

định đƣợc biện pháp dạy học rèn kỹ năng nói cho HS xuất phát từ đặc điểm
lứa tuổi HSTH, từ lý luận dạy học hiện đại, theo hƣớng tăng cƣờng thực hành,
luyện tập. Trong đề tài này, tác giả đã đƣa ra các biện pháp rèn kỹ năng nói
nhƣ rèn kỹ năng phát âm, rèn kỹ năng nói độc thoại, nói hội thoại trong đó có
kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho HSTH.
Tác giả Đặng Thị Lệ Tâm với cuốn “Dạy học nghi thức lời nói cho học
sinh tiểu học môn Tiếng Việt” đã cung cấp những hiểu biết cơ bản về nghi thức
lời nói, giới thiệu các kiểu bài tập dạy học theo nghi thức lời nói ở tiểu học.
Ngoài ra còn khá nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp đễn việc rèn kỹ năng nói ở mức độ nông sâu khác nhau: “Việc
rèn luyện kỹ năng nghe và nói cho học sinh tiểu học ở California - Mỹ” của Phạm
Thị Thu Hiền in trên Tạp chí Khoa học giáo dục số 52… bài viết “Rèn luyện và
phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS của Nguyễn Thúy Hồng, Tạp chí Giáo
dục số 131. Trong các công trình này, có tác giả dựa vào mục đích giao tiếp để
phân xuất thành các kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thuyết phục,
kỹ năng thuyết trình. Về phƣơng pháp phát triển kỹ năng nói cho học sinh, các tác
giả đều thống nhất quan điểm phải thông qua thực hành, luyện tập.

Về PP đóng vai trong dạy học có thể kể đến công trình “Dạy học và
phương pháp dạy học trong nhà trường” (2005) của Phan Trọng Ngọ, Nhà
xuất bản Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Nhằm phục vụ cho nhu cầu đổi mới PP dạy học môn TV, cuốn sách
“Trò chơi đóng vai” (1999) của Muchielli Alex, Dự án Việt Bỉ “Hỗ trợ học từ
xa” (tài liệu dịch) và “Phương pháp sân khấu Becton Brech” (1983) của Đình
Quang cung cấp những kiến thức về đóng vai, nghệ thuật diễn kịch rất bổ ích,
lý thú.
Trên đây là những công trình viết về dạy học TV nói chung và PP đóng
vai nói riêng. Các công trình đó tuy không viết riêng về vấn đề rèn kỹ năng


5

nói cho HS nhƣ đề tài luận văn này quan tâm, nhƣng ngƣời nghiên cứu vẫn có
thể tiếp thu những điều bổ ích. Đó là các vấn đề có tính lý luận về nguyên tắc,
hình thức, PP dạy học môn TV nói chung. Bởi vậy Sử dụng PP đóng vai trong
dạy học TV để rèn kỹ năng nói cho HS lớp 2 là một vấn đề mới mẻ, thú vị.
Chúng tôi sẽ tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trƣớc để làm sáng tỏ các vấn đề mà đề tài chúng tôi quan tâm.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao năng lực nói và hoàn thiện năng lực giao tiếp bằng TV
cho HSTH.
- Đề xuất các HTTC dạy học có sử dụng PP đóng vai trong dạy học
TV để rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Chƣơng trình TV và hoạt động dạy học các phân môn Tập đọc, Kể
chuyện, Tập làm văn.
Các tài liệu phƣơng pháp dạy học TV, Tâm lý học, Ngôn ngữ học, Lý

luận văn học, Thi pháp học ..v.v..có liên quan tới đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi rộng: Quá trình dạy và học các phân môn Tập đọc, Kể
chuyện, Tập làm văn để rèn kỹ năng nói cho học sinh.
+ Phạm vi hẹp: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi lớp 2 ở ba trƣờng tiểu
học trên địa bàn thành phố Móng Cái.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của PP đóng vai, luyện nói và sử
dụng PP đóng vai trong một số phân môn TV để luyện nói hiệu quả cho học sinh.
2- Xây dựng các HTTC dạy học có sử dụng PP đóng vai trong dạy học
Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn để rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 ở


6

một số trƣờng tiểu học thuộc địa bàn Thành phố Móng Cái.
3- Tiến hành dạy thực nghiệm một số bài để đánh giá tính khả thi và
hiệu quả thực tiễn của đề xuất trong luận văn.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu luận văn sử dụng PP đóng vai trong dạy học các phân môn TV để
rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 2 đƣợc nghiên cứu trọn vẹn và đầy đủ, thì
nhận thức của giáo viên về kỹ năng nói đƣợc chính xác hơn, chất lƣợng dạy
học các phân môn Tập đọc, Tập làm văn, Kể chuyện đƣợc nâng cao hơn, tạo
tiền đề cho các em học sinh chủ động, tự tin trong học tập, trong cuộc sống và
trong giao tiếp xã hội khi học các lớp trên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng một số PP sau:
1- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên
quan đến PP đóng vai, kỹ năng nói và sử dụng PP đóng vai để rèn kỹ năng
nói cho học sinh tiểu học.

2- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát chƣơng trình
sách giáo khoa, phƣơng pháp chuyên gia, thống kê, so sánh.
3- Phƣơng pháp quan sát: Đƣợc cụ thể bằng các hình thức dự giờ đối
với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 2, khảo sát hứng thú và khả năng
nói của học sinh trên lớp, ngoài lớp, nội khóa, ngoại khóa.
4- Phƣơng pháp thực nghiệm: Để đánh giá và rút ra kết luận cụ thể.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Tổ chức đóng vai trong dạy học Tiếng Việt để rèn kỹ năng
nói cho học sinh lớp 2.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về phương pháp đóng vai
1.1.1.1. Phương pháp đóng vai là gì
Đóng vai là một PP dạy học thông qua mô phỏng và thƣờng có tính
chất trò chơi (còn gọi là trò chơi đóng vai). Có nhiều hình thức trò chơi dạy
học nhƣ trò chơi tự do, trò chơi đóng vai, các trò chơi quy tắc, trò chơi lập kế
hoạch, biểu diễn kịch, biểu diễn tự do.
Nhƣ vậy PP đóng vai liên quan đến các khái niệm mô phỏng và trò
chơi. Ở các mô phỏng, ngƣời học đảm nhận các vai - thƣờng có tính trò chơi và/hoặc làm việc trong những môi trƣờng đƣợc mô phỏng, nhằm trƣớc tiên là
phát triển năng lực hành động, năng lực quyết định trong những tình huống
gắn với cuộc sống nhƣng đã đƣợc đơn giản hóa.
Các đặc điểm của các trò chơi mô phỏng:

- Vừa chơi vừa học
- Môi trƣờng học tập có tính mô phỏng không phải những tình huống thật.
Thông qua các mô phỏng, ngƣời học sẽ đƣợc học trƣớc tiên là những
kiến thức hành động và những kiến thức ra quyết định, và qua đó mà xây
dựng năng lực thực hành cho mình. Điều này đƣợc thực hiện thông qua những
cách đặt vấn đề mà khiến cho ngƣời học cần phải tham khảo các nguồn thông
tin từ bên ngoài để có thể đƣa ra quyết định.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2000), đóng vai là thể hiện
nhân vật trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng cách hành động, nói
năng nhƣ thật. W.Shakespcare đã từng nói đại ý: Toàn thế giới là nhà hát.
Trong nhà hát có đàn ông, đàn bà. Tất cả đều là diễn viên. Ở họ, đều có lối ra
sân khấu và lối rời sân khấu của mình.


8

Đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch, từ lĩnh vực kịch tâm lí (paychodrama). Sau đó đến khoảng thế kỉ XIX nó đƣợc vận dụng vào quá trình dạy
học, trở thành một PP tƣơng đối phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Đầu thế
kỉ XX, các nhà xã hội học ngƣời Mĩ (Merton, Parsons) sử dụng đóng vai
trong việc thành lập các lí thuyết xã hội học. Ngày nay trò chơi đóng vai đƣợc
sử dụng nhƣ một PP dạy học trong nhiều môn học, trƣớc hết là các môn khoa
học xã hội. Theo Hilbert Meyes (1987): “Đóng vai là một PP dạy học phức
hợp nhằm nhận thức hiện thực xã hội. Với sự giúp đỡ của đóng vai, HS có thể
hiểu đƣợc hành động của mình tốt hơn và tác động lên tƣ duy, tình cảm và
hành động của bạn học, giáo viên và những ngƣời quan sát. Đóng vai là một
PP dạy học trong đó ngƣời học thực hiện những tình huống hành động đƣợc
mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thƣờng mang tính
chất trò chơi, trong các tình huống cuộc sống các vấn đề hoặc xung đột đƣợc
thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải
nghiệm của chính bản thân ngƣời học và thông qua thông tin phản hồi từ

những ngƣời quan sát. Điểm khác biệt của đóng vai với tƣ cách là một PP dạy
học ở chỗ nó là một hoạt động học tập có kế hoạch đƣợc thiết kế nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu giáo dục cụ thể”.
Chúng tôi quan niệm đóng vai là phƣơng pháp giáo viên tổ chức cho
học sinh hóa thân thành ngƣời khác để học sinh luyện nói, nhằm thực hành
những cách ứng xử ở một tình huống giả định. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ
sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào sự kiện cụ thể mà các em phải
trải nghiệm và quan sát đƣợc. Sau việc “trình diễn”, học sinh cần thảo luận để
rút ra kiến thức và kỹ năng của bài học.
PP đóng vai là cách thức tổ chức cho HS tham gia giải quyết một tình
huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống bằng cách diễn
xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản hoặc luyện tập trƣớc nhằm


9

giải quyết tình huống này trên cơ sở óc tƣởng tƣợng và ý nghĩ sáng tạo của
các em. PP này đƣợc thực hiện theo chủ đề của một tình huống cụ thể. Xây
dựng kịch bản phải phù hợp, đơn giản và dễ hiểu. Việc giải quyết tình huống
đó không cần xây dựng thành kịch bản, các “diễn viên” phải nhập vai nhanh
chóng, phải phát huy óc tƣởng tƣợng và tƣ duy sáng tạo, linh hoạt để giải
quyết tình huống ngay trong khi biểu diễn mà không đƣợc luyện tập trƣớc.
Nhƣ vậy, mục đích của PP đóng vai là cụ thể hóa bài học bằng sự diễn xuất để
GV có cơ sở phân tích nội dung bài giảng chi tiết và sâu sắc hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm của phương pháp đóng vai
Đóng vai là một PP dạy hội thoại, tuy mang tính chất kịch nhƣng không
hoàn toàn là một vở kịch. Đây chỉ là một cách thức một phƣơng pháp để học
sinh học tập. Nó diễn ra ngay trong lớp học, không đòi hỏi sự trang trí, phông
màn phức tạp. Các đoạn thoại kể tiếp nhau đƣợc tạo ra để phát triển bài hội
thoại, thúc đẩy cuộc giao tiếp mà không tuân theo một kịch bản có sẵn nhƣ

khi diễn một vở kịch. Từ nhiệm vụ và tình huống, mỗi học sinh tự hình thành
và hoàn thiện lời nói ngay trong thực tiễn đóng vai, do cả thầy và trò cùng
tham gia sáng tạo.
Ngƣời tham gia đóng vai là học sinh trong tổ, nhóm, lớp. Các em đóng
vai nhằm tập dƣợt theo đề bài hội thoại. Sản phẩm của các lần đóng vai là các
màn hội thoại hoặc giao tiếp, các sản phẩm này sẽ đƣợc các bạn trong lớp
phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm để các lần tập dƣợt hội thoại tiếp theo đạt
hiệu quả cao hơn, tốt hơn. Mục đích của việc đóng vai là hoàn thành một bài
tập hội thoại, thông qua đó hình thành kỹ năng hội thoại, tích lũy các kinh
nghiệm ứng xử trong hội thoại để chuẩn bị cho các cuộc hội thoại đích thực
các em trải qua trong cuộc đời.
Khi đóng vai, học sinh cần chú ý tới lời nói và các động tác hình thể
(chân, tay, thân thể) cách biểu cảm trên nét mặt, trong giọng nói… tức là tất


10

cả các yếu tố khác ngoài ngôn ngữ có tác động đến hiệu quả hội thoại.
Khi đóng vai và thực hiện một tình huống giả định, các nhân vật khi
hội thoại có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để phát triển đề tài, thực hiện
cuộc thoại nhƣ biện pháp hỏi, đáp, phiếu bài tập, đƣa ra lời giải trên giấy,
dùng các đồ dùng dạy học.
Không ai có thể phủ nhận đóng vai là một phƣơng pháp mang lại rất
nhiều hiệu quả trong việc dạy học. PP đóng vai có những ƣu điểm nổi bật sau:
- Cuốn hút và gây ấn tƣợng với học sinh, PP đóng vai sẽ thực sự tạo ra
không khí vui nhộn cho lớp học và tạo động lực học tập cho các em.
- Đƣa học sinh thâm nhập vào thế giới nội tâm con ngƣời, các quan hệ
xã hội phức tạp và cũng là cách tốt nhất để HS thu nhận kiến thức, thái độ và
kĩ năng ứng xử bằng chính sự trải nghiệm của bản thân.
- Gắn kết giữa lí luận với thực tiễn dạy học.

- Giúp phát triển tƣ duy cho ngƣời học đặc biệt là tƣ duy sáng tạo, phản
biện - một phẩm chất hết sức quan trọng với con ngƣời hiện đại.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thể hiện hiểu biết, kỹ năng và cách ứng
xử của mình, thể hiện cá tính của mình trƣớc ngƣời khác. Đặc biệt ngay cả
những học sinh ít nói cũng có dịp để thể hiện bản thân một cách thẳng thắn
và thoải mái.
Tuy nhiên PP này cũng có nhƣợc điểm đó là đòi hỏi ngƣời học phải
mạnh dạn, sáng tạo; dễ gây cƣời cho cả ngƣời diễn và ngƣời xem và không
quan tâm đƣợc hết diễn biến, cách giải quyết tình huống của các nhân vật.
PP đóng vai bao gồm 3 khía cạnh cơ bản đó là: ngƣời tham gia đóng
vai, cách tổ chức đóng vai và nội dung của hoạt động đóng vai.
- Ngƣời tham gia đóng vai:
Ngƣời tham gia đóng vai là HS trong tổ, trong lớp. Các em đóng vai
không nhằm luyện tập các kỹ năng biểu diễn để đạt đƣợc mục đích sau này


11

trở thành diễn viên kịch. Các em đóng vai chủ yếu nhằm mục đích tập dƣợt
theo đề tài hội thoại, sản phẩm của các lần đóng vai là các màn hội thoại hoặc
giao tiếp để sau đó cả lớp cùng phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm. Mục
đích gần, hẹp của việc đóng vai là hoàn thành một BT hội thoại, còn mục đích
xa, rộng là hình thành kỹ năng hội thoại, tích lũy kinh nghiệm ứng xử trong
hội thoại để chuẩn bị cho các cuộc hội thoại đích thực các em sẽ trải qua trong
cuộc đời.
Sở dĩ có thể huy động HS tham gia đóng vai trong các tình huống giao
tiếp giả định vì các tình huống đó chỉ khai thác kỹ năng, kinh nghiệm hội
thoại và giao tiếp đã đƣợc HS tiếp nhận một cách tự phát trong cuộc sống.
Sau đó sẽ nâng cao và phát triển các kỹ năng, kinh nghiệm hội thoại của các
em. Điều kiện tiên quyết là tình huống giao tiếp giả định đƣa ra dạy ở Tiểu

học không đƣợc xa lạ với vốn sống, vốn hiểu biết của HSTH.
Khi đóng vai, HS cần chú ý tới lời nói và các động tác hình thể (tay,
chân, thân thể), cách biểu cảm trên nét mặt, trong giọng nói… tức là tất cả
yếu tố khác ngoài ngôn ngữ có tác động đến hiệu quả của hội thoại.
- Cách tổ chức đóng vai:
Khi đóng vai thực hiện một tình huống giả định, các nhân vật tham gia
hội thoại có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để phát triển đề tài, thực hiện
cuộc thoại nhƣ biện pháp hỏi, đáp, phiếu BT, đƣa ra lời giải trên giấy, dùng
các đồ dùng dạy học. Nội dung cốt lõi của hoạt động đóng vai là hội thoại.
Nói cách khác hội thoại là xƣơng sống của hoạt động đóng vai.
- Hoạt động đóng vai:
Theo sự phát triển của tình huống giao tiếp giả định, hội thoại trong
hoạt động đóng vai đƣợc thực hiện trong mỗi giai đoạn của cuộc giao tiếp với
những chức năng nhiệm vụ khác nhau.
+ Hoạt động mở đầu cuộc giao tiếp bao gồm những nghi thức lời nói


12

dùng trong lúc gặp gỡ, làm quen và các lời thoại giới thiệu đề tài giao tiếp.
+ Hoạt động triển khai đề tài giao tiếp bao gồm những đoạn thoại của
các nhân vật để trò chuyện và thƣơng lƣợng hay trình bày, phân tích trao đổi,
thảo luận… về đề tài. Tóm lại, đoạn triển khai bao gồm các đoạn thoại phát
triển đề tài, làm phong phú đề tài, chi tiết hóa đề tài.
+ Hoạt động kết thúc cuộc giao tiếp bao gồm những nghi thức lời nói dùng
trong lúc khép cuộc giao tiếp nhƣ: lời chia tay, tạm biệt, hẹn lần gặp sau…
1.1.1.3. Phương pháp đóng vai trong dạy học Tiếng Việt
PP đóng vai là hoạt động biểu diễn bằng lời nói. Nói chuyện và lắng
nghe có thể đƣợc tích hợp trong lớp học thông qua hoạt động đọc - viết tác
phẩm văn chƣơng. Tuy nhiên, trẻ cần có cơ hội thể hiện ngôn ngữ nói. Điều

này có thể thực hiện đƣợc thông qua việc sử dụng hoạt động đóng vai trong
lớp học. Vai trò của việc đóng vai đƣợc nhà nghiên cứu Wagner (1990) khẳng
định: “Đóng vai một câu chuyện vừa mới đọc hay đóng vai câm giúp trẻ tiếp
thu được ý nghĩa của ngôn ngữ, mở rộng sự hiểu biết của bản thân, biến
những từ ngữ không quen thuộc thành từ ngữ của riêng mình. Giống như nói
chuyện, hoạt động đóng vai trong lớp học có những ảnh hưởng tích cực tới
hoạt động viết và đọc”.
Đóng vai không chỉ phát triển kỹ năng nghe - nói mà việc thảo luận sau
vở kịch có tác dụng hỗ trợ các kỹ năng đóng vai. Trẻ em cần có cơ hội phản
biện lại những gì các em đã làm và thảo luận về những điều diễn ra, đặc biệt
đó là cơ sở để trẻ thể hiện cảm xúc của bản thân về những sự kiện xảy ra
trong vở kịch.
Đóng vai giúp cho trẻ có cơ hội tự điều khiển hành động của bản thân
khi giao tiếp với ngƣời khác. Đóng vai cũng là sự tập dƣợt, thực hành sự kết
hợp giữa ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ cơ thể (tƣ thế, biểu cảm cảm xúc trên
khuôn mặt, hoạt động chân, tay,…) Các kĩ thuật này có thể đƣợc ứng dụng


13

trong cuộc sống thực tiễn. Khẳng định vai trò của biện pháp đóng vai, Sabasta
viết (1993): “Đóng vai có một tác dụng tích cực lên việc đọc, hiểu, viết, các
kỹ năng ứng dụng ngôn ngữ Nói và các kỹ năng tư duy phê phán”. Đóng vai
đã giúp HS hình thành và phát triển khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng
với các tình huống giao tiếp. Thông qua các hoạt động của phƣơng pháp đóng
vai, HS có rất nhiều cơ hội để luyện tập kỹ năng nghe - nói trong từng tình
huống khác nhau với nhiều vai giao tiếp phong phú đa dạng. Một điều quan
trọng hơn, đóng vai là sự thể hiện khả năng giao tiếp kết hợp với khả năng
diễn xuất, là sự liên kết giữa ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ cơ thể. Đây chính
là cơ hội tuyệt vời giúp HS rèn kỹ năng nghe - nói ở mức độ cao.

Phƣơng pháp đóng vai đƣợc sử dụng rất hiệu quả trong phân môn Tập
đọc (phân vai đọc trong hội thoại) nhƣng đặc biệt biện pháp đóng vai thể hiện
nhiều ƣu điểm trong những tiết Kể chuyện và Tập làm văn. Việc đóng vai
không chỉ giúp HS tiếp thu cốt chuyện một cách tốt nhất mà đó còn là biện
pháp giúp HS có sự chia sẻ, đồng cảm với các nhân vật trong câu chuyện, biết
suy nghĩ nhận xét và đánh giá về các hành vi nhân vật, bản chất nhân vật.
Thông qua hoạt động đóng vai để rèn kỹ năng nói cho HS lớp 2, chúng
ta còn có thể rèn luyện cho HS:
- Thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng
an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho HS trong việc học tập TV.
- Tạo cho HS cơ hội bộc lộ thái độ và cảm xúc cũng nhƣ việc hình
thành các kỹ năng giao tiếp.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh sự sáng tạo của HS.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi
đạo đức và có thể thấy ngay tác động, hiệu quả của lời nói và việc làm của
HS từ các vai diễn.


14

* Quy trình tổ chức hoạt động đóng vai
Khi vận dụng PP đóng vai để rèn kỹ năng nói cho HS, chúng ta có thể
thực hiện một số bƣớc theo quy trình nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị
GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và quy định rõ thời gian
chuẩn bị, thời gian đóngvai.
Bƣớc 2: HS nhận nhiệm vụ đƣợc giao
Các nhóm thảo luận và thống nhất một số nội dung nhƣ: phân vai, dàn
cảnh, cách thể hiện từng nhân vật, diễn thử…

Bƣớc 3: HS thực hiện đóng vai
- Các nhóm đóng vai sau khi đã hoàn thành bƣớc 2.
- Lớp thảo luận và đƣa ra nhận xét theo gợi ý:
+ Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chƣa phù hợp? Nếu chƣa
phù hợp thì là ở chỗ nào?
+ Cảm xúc của vai diễn đƣợc bộc lộ thế nào khi thực hiện cách ứng xử?
+Phát hiện thêm những cách ứng xử khác ? (phân tích, tranh luận về
ích lợi hoặc tác hại hay hạn chế của mỗi cách ứng xử…)
Bƣớc 4: GV nhận xét, đánh giá
GV nêu ý nghĩa của tình huống và kết luận về cách ứng xử, nhập vai
của HS, giúp các em rút ra bài học cho bản thân.
Tuy nhiên, khi sử dụng PP đóng vai để rèn kỹ năng nói cho HS, GV
cũng lƣu ý rằng:
+ PP đóng vai khác với loại hình đóng vai thông thƣờng, ở chỗ: không
có kịch bản, không cần diễn tập, điểm chủ yếu là thể hiện cảm xúc tức thời
khi nhập vai, nói lời của nhân vật và khi gặp phải tình huống có vấn đề.
+Đóng vai là bắt đầu cho một cuộc thảo luận, nên ngƣời đóng vai phải
thực hiện một nhiệm vụ khó khăn, là làm mẫu một cách trong số nhiều cách


15

giải quyết và ứng xử khác nhau.
- Nhiệm vụ của GV là duy trì và dẫn dắt cuộc thảo luận thú vị sau khi các
vai diễn kết thúc - bằng việc gợi ý cho HS các nhóm hoặc toàn lớp tranh luận.
- Tình huống đóng vai phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ HS và điều kiện và hoàn cảnh của lớp học. Tình huống giao tiếp
trong đóng vai không cần cho trƣớc kịch bản, lời thoại.
- GV phải dành thời gian cho các nhóm chuẩn bị đóng vai và nên khích
lệ những HS nhút nhát cùng tham gia.

1.1.2. Luyện nói cho học sinh lớp 2
1.1.2.1. Kỹ năng nói
* Kỹ năng: Kỹ năng là một phạm trù cơ bản trong tâm lý học. Cho đến
nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng và đƣa ra nhiều khái niệm
khác nhau. Theo từ điển Tâm lí học của tác giả A.V. Petrovxki: “Kỹ năng là giai
đoạn nắm vững các hành động dựa trên quy tắc nào đó và hành động phù hợp
với quy tắc ấy trong quá trình giải quyết nhiệm vụ đã xác định”. Tác giả A.V
Pertrovxki cho rằng: “Kỹ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tổ hợp
những tri thức và kĩ xảo. Kỹ năng đƣợc hình thành bằng con đƣờng luyện tập tạo
khả năng cho con ngƣời thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen
thuộc mà ngay cả trong điều kiện thay đổi. Theo Nguyễn Quốc Vỹ “Kỹ năng là
khả năng của con ngƣời thực hiện có hiệu quả một công việc để đạt đƣợc mục
đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng tiện nhất định”.
- Các nhà Giáo dục học phân tích kỹ năng thành hai loại kỹ năng bậc
một và kỹ năng bậc hai:
+ Kỹ năng bậc một là kỹ năng thực hiện đúng hành động, hoạt động
phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho
dù là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ. Loại kỹ năng này thông qua


×