Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

bài tiểu luận thay thế thi học phần (Autosaved) (Autosaved)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.41 KB, 37 trang )

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

1


LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô Mai Thị Liên Giang đã giúp đỡ tôi
và các bạn cùng lớp rất nhiều trong học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học
vừa qua.Từ những bài giảng của cô, chúng tôi có thêm những kiến thức về khoa
học, khoa học giáo dục, các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục… và
những kỹ năng cần thiết như làm việc nhóm, xác định được đề tài nghiên cứu khoa
học,… giúp chúng tôi có thể hoàn thành tốt một đề tài nghiên cứu khoa học mà
chúng tôi lựa chọn.
Vấn đề “Tổ chức trò chơi trong dạy học phân môn Tập đọc và Kể chuyện cho
học sinh lớp 2 trường tiểu học Hoa Thủy” là một đề tài hay và hấp dẫn. Tuy nhiên,
do khả năng còn hạn chế và đây là lần đầu làm một đề tài nghiên cứu khoa học nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy tôi mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp từ cô giáo và các bạn đọc để giúp bài làm của tôi được tốt hơn và hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đồng Hới, ngày 8 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Linh

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

2


MỤC LỤC



SV. Nguyễn Thị Thu Linh

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong bài tiểu luận này là do tôi thực hiện theo sự hướng
dẫn của cô Mai Thị Liên Giang và dựa trên một số tài liệu tham khảo.
2. Mọi tham khảo dung trong bài tiểu luận đều được trích dẫn rõ ràng tên tác
giả, tên công trình, thời gian.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, hay gian trá tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Đồng Hới, ngày 8 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Linh

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

4


A.

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài.
1.1 Cơ sở lí luận.
Trong trường tiểu học, bộ môn tiếng Việt là một trong những bộ môn quan
trọng để góp phần đào tạo nên nhân cách của người học sinh, giúp học sinh

trưởng thành và hoàn thiện về mọi mặt. Nó góp phần hình thành tính chăm chỉ,
cần cù, nhẫn nại, biết cảm thông trên mọi phương diện cuộc sống, học sinh hiểu
sâu biết rộng, nắm được các quy tắc bắt buộc khi sử dụng một số ngôn từ tiếng
Việt, khi nói khi viết một cách chắc chắn hơn. Bên cạnh viếc nắm kiến thức ở
nhà, trên lớp, các em phải tư duy, sáng tạo, có sự vui chơi giải trí trong những
giây phút căng thẳng và mệt mỏi nhằm đạt tới kết quả học tập, lao động cao hơn
thì cần phải kết hợp với trò chơi.
Bên cạnh đó, chúng ta biết rằng nội dung phân môn Tập đọc và Kể chuyện
trong môn tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng chiếm một
khối lượng kiến thức khá lớn, trừu tượng. Nó đòi hỏi người học phải có sự tư
duy, tưởng tượng và vốn hiểu biết khá cao. Những bài tập đọc, kể chuyện
thường diễn ra một cách khô khan. Vì vậy, khi dạy học phân môn Tập đọc và Kể
chuyện xen kẽ tổ chức trò chơi vào trong các tiết học tạo nên một không khí vui
tươi, phấn khởi, gây hứng học tập cho học sinh. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu
học, các em chóng mệt mỏi, chóng chán nản,trong khi ngồi học, các em thích
chơi nhiều hơn là học. Do đó, sự đan xen giữa “chơi mà học, học mà chơi” giúp
cho học sinh giảm tải đi những giờ học tẻ nhạt, căng thẳng, mệt mỏi và từ đó,
hình thành ở học sinh lòng say mê, tinh thần tự khám phá tri thức, từ đó đem lại
hiệu quả cao hơn cho một tiết dạy.
1.2 Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay, việc dạy học phân môn Tập đọc và Kể chuyện ở nhiều trường tiểu
học nói chung, nhất là các trường tiểu học ở nông thôn như trường tiểu học Hoa
Thủy nói riêng đạt kết quả chưa cao. Nó có nhiều nguyên nhân như: Chương
trình sách giao khoa, phương pháp giảng dạy, cách tổ chức lớp học, sân chơi cho
học sinh, cơ sở vật chất… Nhưng nguyên nhân chính vẫn là cách tổ chức một tiết
dạy và tổ chức trò chơi không được coi là quá trình tiếp thu cơ bản mà phần lớn
được coi là quá trình bắt buộc. Song, khi tổ chức thì nó là một công cụ sắc bén,
hỗ trợ đắc lực trong khoảng thời gian lên lớp. Do đó, người giáo viên cần phải có
SV. Nguyễn Thị Thu Linh


5


kinh nghiệm hình thức tổ chức dạy học thiết thực, có biện pháp cải tiến và đổi
mới hình thức dạy học, tăng cường tổ chức trò chơi kết hợp với việc truyền đạt
kiến thức mới và cũ qua các phân môn. Đặc biệt, đối vơi học sinh lớp 2, giai đoạn
đầu của bậc tiểu học, thì việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn tiếng Việt cho
các em đang là một vấn đề cấp bách, nó trở thành một nhu cầu cần thiết để các
em mở rộng kiến thức bài học. Vì vậy, việc tổ chức trò chơi trong dạy học cho
học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng là một yêu cầu quan trọng
đang được nhà giáo dục chú trọng và quan tâm.
Xuất phát từ những quan điểm trên kết hợp sự học hỏi của bản thân, tôi rút ra
được bài học thực tế để nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả đào tạo. Tôi
mạnh dạn đưa ra ý tưởng: “Tổ chức trò chơi trong dạy học phân môn Tập đọc và
Kể chuyện cho học sinh lớp 2 trường tiểu học Hoa Thủy”.
II. Mục đích nghiên cứu.
Từ việc làm rõ cơ sở lý luận của trò chơi, tôi tiến hành tìm hiểu cách sử dụng
trò chơi trong dạy học phân môn Tập đọc và Kể chuyện cho học sinh lớp 2 để đạt
hiểu quả cao.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề tổ chức trò chơi trong dạy học phân môn Tập đọc và Kể chuyện cho
học sinh lớp 2 trường tiểu học Hoa Thủy.
IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu hiểu biết đầy đủ về trò chơi trong tư cách một phương pháp dạy học và thể
nghiệm có hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập
đọc và Kể chuyện cho học sinh lớp 2.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
• Tìm hiểu cơ sở lý luận về trò chơi trong dạy học nói chung và
trong học phân môn Tập đọc và Kể chuyện cho học sinh lớp 2 nói riêng.
• Tìm hiểu định hướng của Bộ giáo dục về trò chơi, thực tiễn vận dụng trò chơi

và chọn một số trò chơi có thể vận dụng trong các phân môn tiếng Việt.
• Đưa ra một số giáo án áp dụng trò chơi.
VI. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu cách
thức tổ chức trò chơi trong dạy học phân môn Tập đọc, Kể chuyện ở lớp 2 tại
trường tiểu học Hoa Thủy ( Lệ Thủy – Quảng Bình).

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

6


VII. Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận.
• Phương pháp trò chuyện.
• Phương pháp quan sát.

VIII. Đóng góp mới của đề tài.
Có thể áp dụng vào thực tiễn giúp học sinh có những tiết học hữu ích mà không
căng thẳng, mệt mỏi, nâng cao được chất lượng hóc tập phân môn Tập đọc, Kể
chuyện cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 trường tiểu học Hoa
Thủy nói riêng.
IX. Thời gian thực hiện.
Thời gian thực hiện từ 2 – 2016 đến 4 – 2016.
X. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài lệu tham khảo, nội dung chính của bài
tiểu luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Vấn đề tổ chức trò chơi trong phân môn Tập đọc, Kể chuyện ở lớp
2.

Chương 3: Giáo án thực nghiệm.

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

7


B.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1.

Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.

Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học phân chia thành hai giai đoạn: giai
đoạn đầu ứng với lớp 1, 2, 3 (từ 6 – 9 tuổi), ở giai đoạn này nhận thức cảm tính là
chủ yếu, tư duy hết sức cụ thể; giai đoạn sau ứng với lớp 4, 5 (từ 9 – 11 tuổi), ở giai
đoạn này hệ thống tín hiệu thứ hai phát triển nhưng còn ở mức độ thấp. Khả năng
phân tích của học sinh còn kém, các em thường tri giác trên tổng thể, tri giác không
gian chịu nhiều tác động của trường tri giác gây ra các biến dạng, ảo giác. So với
học sinh đầu bậc Tiểu học, các em học sinh cuối bậc Tiểu học đã có các hoạt động
tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động khác nên chính xác dần.
Sự chú ý không chủ định của học sinh tiểu học còn chiếm ưu thế. Sự chú ý này
không bền vững, nhất là với các đối tượng ít thay đổi. Do thiếu khả năng tổng hợp
nên sự chú ý của học sinh còn bị phân tán, dễ bị lôi cuốn ra bên ngoài hoạt động
chứ chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy. Trí nhớ trực quan, hình
tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic; hình tượng, hình ảnh cụ thể
dễ ghi nhớ hơn các câu chữ khô khan. Ở giai đoạn cuối bậc Tiểu học, trí nhớ tưởng

tượng có phát triển nhưng còn tản mạn, ít có tổ chức và chịu nhiều hứng thú của
kinh nghiệm sống và các mẫu hình đã biết.
Với các đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học đã nêu, ta phải lựa chọn để
sử dụng phương pháp dạy học vào quá trình dạy các bài tập đọc, kể chuyện nhằm
đạt hiệu quả cao.
1.2.

Đặc điểm môn Tiếng Việt ở Tiểu học.

Nội dung chương trình môn Tiếng Việt bậc Tiểu học được xây dựng theo quan
điểm tích hợp gồm tích hợp dọc (đồng tâm) và tích hợp ngang (đồng quy). Theo
yêu cầu tích hợp dọc, chương trình toàn cấp học được bố trí thành hai vòng: vòng
một (gồm các lớp 1, 2, 3) tập trung hình thành ở học sinh các kỹ năng đọc, viết và
phát triển các kỹ năng nghe, nói với những yêu cầu cơ bản: đọc thong và hiểu đúng
nội dung một văn bản ngắn, viết rõ ràng và đúng chính tả; thông qua các bài tập
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

8


thực hành bước đầu có một số kiến thức sơ giản về từ, câu, đoạn văn văn bản. Vòng
hai (gồm các lớp 4, 5) cung cấp cho học sinh một số kiến thức sơ giản về Tiếng
Việt để phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói ở mức cao hơn với những yêu
cầu cơ bản như hiểu đúng nội dung và bước đầu biết đọc diễn cảm bài văn, bài thơ
ngắn; biết cách viết một số kiểu văn bản, biết nghe – nói một số đề tài quen thuộc.
Theo yêu cầu tích hợp ngang, chương trình mỗi lớp đều thể hiện sự phối hợp giữa
các mảng kiến thức Tiếng Việt, văn học, văn hóa và đời sống; giữa kiến thức và kỹ
năng; giữa các kỹ năng đọc, nghe, nói, viết. Kiến thức, kỹ năng và thái đò được
hình thành và phát triển thong qua các bài học và liên kết với nhau theo hướng chủ
điểm học tập.

Môn Tiếng Việt hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh với
trọng tâm là các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói, trong đó tập trung nhiều hơn vào kỹ
năng đọc, viết. Bên cạnh đó, các kiến thức về ngữ âm, chữ viết, chính tả, từ vựng,
ngữ pháp, văn bản cuả tiếng Việt được đưa vào chương trình một cách tinh giản
nhằm tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển các kỹ năng.
Các bài học trong SGK của môn Tiếng Việt được sắp xếp theo chủ điểm. Thông
qua các chủ điểm học tập, SGK có điều kiện giúp học
sinh mở rộng, hệ thống hóa, tích cực hóa vốn từ một cách tự nhiên và có hiệu quả.
Qua mỗi chủ điểm, đặc biệt là các quá bài đọc, sách đem đến cho học sinh những
kiến thức bổ ích và lý thú về một lĩnh vực của đời sống. Các em được giao tiếp với
thiên nhiên, cảm nhận vẻ đẹp bốn mùa, làm quen với rừng núi, đất đai, những con
vật có đời sống riêng cũng rất đáng được quan tâm.
1.3.

Mục tiêu môn Tiếng Việt ở Tiểu học.\

Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều nhằm thực hiện mục tiêu chung trên. Tuy nhiên,
mỗi môn học lại có những mục tiêu riêng trong cái chung ấy. Môn Tiếng Việt ở
Tiểu học có những mục tiêu cụ thể sau:

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

9


1.4.


a. Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt
động lứa tuổi.
Thông qua việc rèn luyện tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác
của tư duy.
b. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội và con người, về văn hóa, văn học
của Việt Nam và của nước ngoài.
c. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và góp phần hình thành thói quen giữ
gìn sự trong sang, giàu đẹp của tiếng Việt, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức trò chơi trong dạy học môn tiếng Việt.

1.4.1 Khái niệm.
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đè, một nội dung nhất định và có
những quy định mà người tham gia phải tuân thủ.
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của mọi
người, tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về thần kinh, tâm lý thì trò chơi là sự vui chơi
có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ mà người tham gia
phải tuân theo.
Nếu vui chơi của cá nhân được tổ chức dưới dạng trò chơi thì nó sẽ mang lại ý
nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người chơi, đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi
đồng và sẽ có tác dụng góp phần hình thành nên những phẩm chất, nhân cách cho
trẻ.
Tóm lại, trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên và
chủ yếu là vui chơi giải trí, thư gianxsau những giờ làm việc căng thẳng. Qua trò
chơi, người chơi có thể được rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác quan, tạo cơ hội
giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè, với tổ…
Trò chơi có những đặc trưng cơ bản sau:
• Trò chơi là một loại hình sống của con người cũng như hoạt động học tập, lao

động…
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

10


• Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những nguyên tắc nhất định mà
người chơi phải tuân thủ.
• Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí vừa có ý nghĩa giáo dưỡng và
giáo dục lớn đối với con người.
1.4.2. Phân loại trò chơi.
Các trò chơi của trẻ em rất đa dạng do chúng gắn với các hình thức hoạt động
khác nhau. Hiện nay, có nhiều cách phân loại trò chơi, song nhìn chung có các loại
hình sau:
1.4.2.1 Trò chơi đồ vật.
Trẻ em thường chơi với những đồ vật đơn giản (cát, các hình khối, nhựa…)
hay những đò chơi, kể cả đồ chơi chuyển động.
Trong quá trình trẻ em chơi với đò vật, GV cần hướng dẫn cách chơi để các
em đi từ chỗ biết làm theo mẫu đến chỗ biết chơi một cách sang tạo.
1.4.2.2 Trò chơi học tập (trò chơi giáo dục).
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ em.
Nó giúp cho trẻ:
• Phát triển khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác,
• Chính xác hóa những hiểu biết về các sự vật và hiện tượng xung quanh…
• Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng về ngôn ngữ…
Như vậy, trò chơi học tập ngoài mục đích giải trí, còn nhằm mục đích góp
phần củng cố tri thức, kỹ năng học tập cho học sinh.
1.4.2.3 Trò chơi theo chủ đề.
Trò chơi theo chủ đề bao gồm trò chơi sắm vai, đóng kích…
1.4.2.4. Trò chơi vận động.

Đây là loại trò chơi trong đó luôn có sự vận động cơ bắp. Do gắn với nhiều
thao tác khác nhau dưới hình thức tự nhiên. Trò chơi vận động có ảnh hưởng tốt với
sự phát triển cả thể chất lẫn trí tuệ.
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

11


1.4.2.5. Trò chơi trí tuệ.
Nội dung của trò chơi trí tuệ là sự thi đấu về một hoath động trí tuệ nào đó: chú
ý, sự nhanh nhẹn, trí nhớ, sức tưởng tượng sáng tạo, các hoạt động phát minh.
Trên đây là 5 loại trò chơi cơ bản. Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ có tính chất
tương đối. Trên thực tế, có các loại trò chơi hỗn hợp, tổng hợp cả hai hoặc nhiều
loại trò chơi nói trên…
1.4.3. Vai trò của trò chơi trong dạy học Tập đọc, Kể chuyện.
- Trò chơi giúp cho trẻ thu lượm được những hiểu biết về thế giới xung quanh
nói chung, về các hoạt động của con người nói riêng. Dần dần, hình thành nên ở
các em nhu cầu muốn tác động đến thế giới đó như người lớn.
- Trò chơi giúp các em hình thành ý chí và tính cách; bồi dưỡng cho trẻ năng
lực hoạt động tập thể, tạo điều kiện cho chúng thống nhất những nổ lực chung để
giải quyết một nhiệm vụ nào đó.
- Trò chơi giúp cho trẻ phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ, hoàn thiện các quá
trình tri giác, ghi nhớ, chú ý, tư duy, tưởng tượng và sang tạo.
- Trò chơi còn kích thích các em biểu hiện tính sáng tạo, tính độc lập.
Ngoài ra, trò chơi còn giúp trẻ hình thnahf và phát triển nhiều phẩm chất như
lòng dung cảm, tính kiên trì, ý thức tập thể , tình bạn, tình bạn, tình đồng đội.
Qua trò chơi, học sinh có cơ hội để thể nghiệm những hành vi. Chính nhờ sự
thể nghiệm này, các em sẽ dần được hình thành những hành vi ứng xử trong cuộc
sống. Đồng thời, hình thành năng lực quan sát và kỹ năng phê phán, đánh giá hành
vi của người khác. Bằng trò chơi, việc rèn luyện các kỹ năng được tiến hành một

cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị lôi cuốn vào
quá trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì vậy,
hiệu quả học tập của học sinh cũng tăng lên.
Như vậy, có thể nói rằng: qua trò chơi, trẻ em dần dần phát triển cả về thể chất
lẫn trí tuệ, đúng như A.XMarakenko nói: “trẻ em trong trò chơi như thế nào thì

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

12


phần lớn nó sẽ như thế ấy trong công việc khi nó lớn lên. Trò chơi trở thành một
hoạt động sống không thể thiếu đối với trẻ”.
Trong trò chơi phải nói đến một hình thức tổ chức đó là dung trắc nghiệm
khách quan. Hình thức này được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thong. Ưu
điểm của trắc nghiệm khách quan là:
• Đảm bảo tính khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
• Kiểm tra được nhiều nội dung của môn học, bài học.
• Là một hình thức gây hứng thú và tính tích cực của học sinh.
Tuy nhiên, trắc nghiệm khách quan cũng có một số hạn chế như: không nắm bắt
được suy nghĩ của học sinh, hạn chế năng lực diễn đạt bằng lời, viết bằng lập luận,
tư duy sáng tạo của học sinh… Do đó, ít góp phần phát triển ngôn ngữ nói và viết.
Có 4 loại trắc nghiệm khách quan là:





Trắc nghiệm đúng – sai.
Trắc nghiệm điền khuyết.

Trắc nghiệm ghép đôi.
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn.

1.4.4 Yêu cầu chung khi tổ chức trò chơi.
1.4.4.1. Đối với giáo viên.
- GV là người chỉ đạo, tổ chức trò chơi, người GV phải tìm hiểu và chắt lọc trò
chơi nào cho phù hợp với môn học, tiết học.
- Về thời gian: đây không phải là là phương pháp chủ đạo của tiết học nên trò
chơi chỉ diễn ra trong thời gian ngắn (từ 5 đến 10 phút). Nhưng nếu là tiết ôn tập thì
thời gian có thể dài hơn nhưng không nên quá lạm dụng trò chơi.
- Về nội dung: Trò chơi phải cô đọng để đi đến kiến thức trọng tâm, tránh
những thao tác thừa, nội dung dài dòng dễ làm phân tán yêu cầu, mục đích của trò
chơi.

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

13


- Về hình thức tổ chức: Nếu là trò chơi mang tính tập thể thì cần tổ chức cụ thể
(có nhóm trưởng). Trò chơi phải có luật chơi, trật tự và có tổ chức. Khi kết thúc
phải có nhận xét, đánh giá và thưởng phạt người chơi. Nếu cần chuẩn bị, GV phải
nhắc nhở học sinh trong tiết học trước để tránh bị động khi chơi.
1.4.4.2. Đối với học sinh.
- Chính bản thân các em là người tham gia trực tiếp vào cuộc chơi, do đó các
em phải là người tích cực nhất, đồng thời là những cổ động viên cho bạn mình
chơi.
- Học sinh nghe rõ mục đích, yêu cầu của trò chơi để không phạm luật chơi và
chuẩn bị những gì cần thiết đã được phổ biến để trò chơi được tiến hành một cách
hiệu quả.

- Học sinh sẽ cảm thấy hứng thú khi được áp dụng những kiến thức mình vừa
học hoặc tự mình tìm tòi để phát hiện điều cần học. Tinh thần tập thể sẽ được nâng
cao và phát huy một cách tích cực vì trò chơi đòi hỏi tính đồng đội.
1.4.5. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học.
Trò chơi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Song,
muốn phát huy được vai trò đó, việc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho trẻ cần tuân
theo những nguyên tắc nhất định.
1.4.5.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi.
Khi lựa chọ trò chơi cần:
• Đảm bảo tính giáo dục.
• Đảm bảo phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh tiểu học, không quá
khó hoặc quá đơn giản.
• Đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, trường học
(về quỹ thời gian, không gian…).
1.4.5.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi.
 Nguyên tắc 1: Đảm bảo cho học sinh hiểu rõ những yêu cầu, nội dung
và cách tổ chức trò chơi.
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

14


 Nguyên tắc 2: Đảm bảo phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh trong quá trình tổ chức trò chơi.
 Nguyên tắc 3: Đảm bảo tổ chức trò chơi diễn ra một cách tự nhiên,
không gò ép.
 Nguyên tắc 4: Đảm bảo luân phiên các trò chơi hợp lý.
 Nguyên tắc 5: Đảm bảo trò chơi với tinh thần “thi đua” đồng đội.
1.4.6. Những tiền đề quan trọng để thực hiện tốt hoạt động vui chơi nói chung
và hoạt động trò chơi ở tiểu học nói riêng.

1.4.6.1. Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu dạy học nói riêng.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học được đề ra trng luật giáo dục (1998) có nhiệm vụ:
“giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ
sở”.
Trên cơ sở nắm vững mục tiêu giáo dục Tiểu học, người GV sẽ lựa chọn, sử
dụng những trò chơi thích họp trong từng hoạt động để thực hiện tốt những mục
tiêu giáo dục đề ra nhằm phát triển được toàn diện nhân cách, đạo đức, trí tuệ cho
HS.
Ngoài ra, trò chơi còn có ý nghĩa phát triển kỹ năng ban đầu. Đó là những kỹ
năng như:
• Những kỹ năng thuộc hành vi giao tiếp đối với mọi người xung quanh, trong
gia đình, ở nhà trường và nơi công cộng.
• Những kỹ năng học tập đơn giản.
• Một số kỹ năng hoạt động hợp tác nhóm.
1.4.6.2. Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý HS tiểu học.
Muốn sử dụng phương pháp trò chơi có hiệu quả, đạt được mục đích đề ra,
ngoài việc nắm vững mục tiêu cần hiểu một số đặc điểm tâm sinh lý của HSTH. Vì
đây chính là cơ sở khoa học của việc xác định mục tiêu, nội dung, đồng thời là điều
kiện để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức trò chơi cho HS.

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

15


• Trẻ em ở Tiểu học có trình độ nhận thức, năng lực trí tuệ và tư duy phát triển
chưa cao nhưng các em đã có vốn sống và những hiểu biết nhất định về thế
giới xung quanh.
• Trẻ hay tò mò, thích khám phá, giàu tưởng tượng, có ước mơ hoài bão lớn. Vì

vậy, cần khai thác mặt tích cực để phát triển hoài bão, ước mơ của trẻ.
• Tính thiếu kiên trì, thiếu bền bỉ: do cơ thể các em chưa hoàn thiện về các
chức năng sinh lý (hệ thần kinh, hệ cơ xương…). Vì vậy, các em dễ mệt mỏi.
• Tính hưng phấn nhưng cũng dễ chán nản. Khi được khích lệ, các em dễ bị
kích động, dê hưng phấn; xuất hiện những biểu hiện nhiệt tình, say sưa, dễ
cười, dễ khóc. Khi gặp rủi ro, thất bại các em cũng dễ chán nản, bi quan, mất
lòng tin, dể có hành động cốc nổi: buồn, dỗi, khóc. Đây là một trong những
đặc điểm cần lưu ý khi tiến hành các hoạt động vui chơi cho trẻ.
• Trẻ giàu cảm xúc, cả tin, dễ chia sẻ với bạn bè và người mình tin yêu. Vì dễ
có cảm xúc lại thiếu kinh nghiệm sống nên các em hay tin người, tin vào
những điều tốt đẹp và luôn mong muốn chia sẽ, giúp đỡ người khác và cũng
muốn an ủi, động viên từ người khác.
• Đặc điểm về năng lực hoạt động trí tuệ: trẻ em thường hiếu động, thích các
loại hình hoạt động mang tính chất vui chơi, giải trí. Tuy nhiên, khả năng
kiềm chế và thao tác chân tay của các em còn vụng về, chưa linh hoạt.
• Đặc điểm nhận thức, tư duy của trẻ em: Ở trẻ em, nhận thức cảm tính là chủ
yếu, nhận thức lý tính chưa phát triển. Tư duy trực quan chiếm ưu thế, tư duy
trừu tượng còn hạn chế. Trẻ chưa có khả năng chú ý lâu dài, có trí nhớ tốt
nhưng gắn với ghi nhớ máy móc, ghi nhớ cụ thể.
1.4.7. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học.
Trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học” tác giả Hà Nhật Thăng đã
đưa ra quy trình tổ chức trò chơi gồm bốn giai đoạn và được chia làm nhiều bước,
cụ thể:
 Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi.
• Bước 1: Đưa ra mục tiêu của bài học, phần học, phân tích xem cần phải rèn
luyện kỹ năng nào.
• Bước 2: Lựa chọn trò chơi, phân tích xem trò chơi đó sẽ rèn luyện những kỹ
năng gì.
SV. Nguyễn Thị Thu Linh


16


• Bước 3: Đối chiếu trò chơi lựa chọn với mục tiêu cần đạt tới xem có phù hợp
không, đem lại hiệu quả cao không.
Nếu không phù hợp thì quay lại bước 2, chọn thứ trò chơi khác và tiến
hành công việc theo các bước đã định. Nếu thấy phù hợp thì quyết định
chọn trò chơi đã phân tích.
 Giai đoạn thứ hai: Chuận bị tổ chức trò chơi.
• Bước 4: Thiết kế “giáo án” trò chơi.
+ Tên trò chơi…
+ Mục đích đặt ra khi học sinh chơi.
+ Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi.
+ Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể, cách tiến hành.
+ Dự kiến thưởng phạt.
+ Đưa ra chuẩn và thang đánh giá.
• Bước 5: Chuẩn bị thực hiện “giáo án” trò chơi.
Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện (một phần do GV, một
phần do HS chuẩn bị).
 Giai đoạn ba: Tổ chức trò chơi.
• Bước 6: Đặt vấn đề.
+ Giới thiệu trò chơi.
+ Nêu yêu cầu của trò chơi.
• Bước 7: Giới thiệu rõ ràng, mạch lạc, cụ thể nội dung trò chơi với các hoạt
động cụ thể (có thể làm mẫu).
• Bước 8: Cho HS thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu, theo dõi, uốn
nắn kịp thời hành động chưa chuẩn xác, đánh giá những kết quả bộ phận.
 Giai đoạn kết thúc trò chơi.
• Bước 9: Tập hợp HS làm một số động tác thư giãn, đánh giá chung (có thể
cho HS tham gia đánh giá).

• Bước 10: Phần thưởng (nếu có) và kết thúc.
Trên đây là quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi cho HSTH gồm bốn giai
đoạn và 10 bước cụ thể. Tuy nhiên, đây là một quy trình mềm dẻo, linh hoạt, sự
phân chia các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối. Trong thực tế, các giai đoạn này
có thể đan xen, hòa nhập với nhau trong một số trường hợp, tùy theo mục đích, nội
dung bài học có thể tiến hành bỏ qua một hoặc một vài bước cụ thể.
Đây là quy trình dạy học một tiết trò chơi (có thể nội khóa, ngoại khóa). Trong
thực tế dạy học, ngoài tiết trò chơi tổ chức cả tiết học, ta còn sử dụng trò chơi trong
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

17


từng phần của tiến trình dạy học. Ta có thể xen kẽ trò chơi với các hình thức tổ
chức dạy học khác trong quá trình dạy học một tiết học trên lớp. Dạy học phải phối
hợp nhiều phương pháp, nhiều hình thức tổ chức dạy học.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG PHÂN MÔN
TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN Ở LỚP 2

2.1. Phân môn Tập đọc, Kể chuyện theo định hướng của Bộ giáo dục.
2.1.1. Nội dung phân môn Tập đọc, Kể chuyện lớp 2.
2.1.1.1. Nội dung phân môn Tập đọc.
Sách gồm 92 bài tập đọc, trong đó có 16 bài thơ và 76 bài văn xuôi ( tuyện, văn
miêu tả, văn bản khoa học, nghị luận và văn bản thông thường).
Bám sát các chủ điểm, nội dung Tập đọc; phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau,
từ gia đình, nhà trường, quê hương, các vùng miền và các dân tộc anh em trên đất
nước ta đến các hoạt động văn hóa, khoa học, thể thao và các vấn đề lớn của xã hội
như bảo vệ hòa bình, phát triển hữu nghị, sự hợp tác giữa các dân tộc, bảo vệ môi
trường sống, chinh phục vụ trụ…

2.1.1.2. Nội dung phân môn Kể chuyện.
Phân môn Kể chuyện lớp 2 gồm 30 bài, được phân bố thời gian một tuần một
tiết. Truyện kể chính là bài tập đọc vừa học hai tiết, trên cơ sở đã tập đọc, tìm hiểu
nội dung và nắm vững cốt truyện, HS có điều kiện thuận lợi để rèn kỹ năng nghe –
nói thông qua các bài tập thực hành.
Gồm nhiều thể loại truyện: thần thoại, truyền thuyết; cổ tích và cổ tích mới; ngụ
ngôn; danh nhân lịch sử; sinh hoạt; đồng thoại.

2.1.2. Mục tiêu phân môn Tập đọc, Kể chuyện lớp 2.
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

18


2.1.2.1. Mục tiêu phân môn Tập đọc.
a. Phát triển các kỹ năng đọc và nghe cho HS:
* Đọc thành tiếng:
- Phát âm đúng, nghỉ ngơi hợp lý.
- Cường độ đọc vừa phải (không đọc quá to hay lí nhí).
- Tốc độ đọc vừa phải.
* Đọc thầm và hiểu nội dung:
- Biết đọc thầm, không mấp máy môi.
- Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh; nắm được nội dung các
câu, đoạn và ý nghĩa của bài.
- Có khả năng trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến nội dung từng đoạn
hay toàn bài đọc, biết phát biểu ý kiến của bản thân về một nhân vật hoặc một vấn
đề tron bài đọc.
* Nghe:
- Nghe và nắm được cách độc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài.
- Nghe và hiểu các câu hỏi và yêu cầu của thầy cô.

- Nghe, hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn.
b. Trau dồi vốn tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu biết
của HS về cuộc sống, cụ thể là:
- Làm giàu và tích cực hóa vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt.
• Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu , mở rộng hiểu biết về cuộc sống, cung cấp
mẫu văn bản đẻ hình thành một số kỹ năng phục vụ đời sống và công việc
học tập của bản thân (như điền vào các tờ khai, làm đơn, viết thư…)
• Phát triển một số thao tác tư duy cơ bản (phân tích, phán đoán…).

SV. Nguyễn Thị Thu Linh

19


c. Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn lành mạnh, trong sáng; tình yêu cái
đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống, hứng thú đọc
sách và tình yêu tiếng Việt.
2.1.2.2. Mục tiêu phân môn Kể chuyện.
a. Phát triển các kỹ năng nói và nghe cho HS, cụ thể là:
 Rèn kỹ năng độc thoại.
Kỹ năng độc thoại được rèn qua các bài tập kể lại câu chuyện đã
được học trong giờ tập đọc.
 Rèn kỹ năng đối thoại.
Kỹ năng đối thaoij được rèn qua các hình thức hợp tác dựng lại câu
chuyện đã học theo cách phân vai.
b. Củng cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng
và tư duy logic cho HS, nâng cao sự hiểu biết của các em về đời sống.
c. Tiếp tục bồi dưỡng cho HS những tình cảm tốt đẹp, trau dồi cho các em hứng
thí đọc và kể chuyện.
2.2. Thực tiễn về việc tổ chức trò chơi trong dạy học Tập đọc, Kể chuyện ở lớp

2 tại các trường tiểu học.
Qua thực tiễn kiến tập tại trường tiểu học, tôi thấy:
• GV tổ chức trò chơi để luyện tập, củng cố kiến thức mới hình thành.
• Khi tổ chức trò chơi cho HS, GV đều phổ biến bằng cách dung lời, làm
mẫu… để khi chơi, trẻ khỏi bỡ ngỡ, kết hợp với lời nói rõ ràng để trẻ hiểu kỹ
thuật chơi, thong qua đó vốn ngôn ngữ của trẻ cũng mở roongjt hêm.
• Khi tiến hành tổ chức trò chơi, GV có nhiều cách khác nhau như: chọn đại
diện cá nhân, nhóm, tổ chơi; chia lớp thành nhiều nhóm chơi; cho cả lớp cùng
chơi… GV vận dụng tất cả các cách trên để cho tất cả các HS cùng chơi vì
việc chọn cách tiến hành phụ thuộc vào từng bài học, từng loại trò chơi.
• Kết thúc mỗi trò chơi, GV cho trẻ cùng nhận xét, đánh giá, công bố kết quả
cùng với cô.
Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn có một số hạn chế trong khâu tổ chức
trò chơi:
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

20


• Ngôn ngữ GV sử dụng khi phổ biến luật chơi còn chưa khoa học, chưa ngắn
gọn, rõ rang và chưa nhân s mạnh những vấn đề trọng tâm, then chốt của trò
chơi.
• Nhiều GV còn chủ quan khi cho rằng trẻ đã nắm được luật chơi mà không
tiến hành cho trẻ chơi thử trước khi chơi thật.
• Một số GV không sử dụng hoặc ngại sử dụng trò chơi ở một số tiết học là do
họ ngại tốn thời gian, ảnh hưởng đến tiến trình dạy. Mặt khác, tổ chức trò
chơi đòi hỏi phải có sự chuẩn bị đồ dung dạy học.
2.3. Đề xuất.
Sau đây, tôi xin chọn ra một số trò chơi góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học
phân môn Tập đọc và Kể chuyện lớp 2.

2.3.1. Tổ chức trò chơi trong giờ lên lớp.
2.3.1.1. Tổ chức trò chơi trong phân môn Tập đọc.
• Thi đọc theo nhóm.
Mục đích:
- Luyện đọc đúng và nhanh từng đoạn văn (khổ thơ) trong bài tập đọc ở
SGK Tiếng Viết 2 – tập một, tập hai.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, tập trung chú ý để phối hợp giữa các bạn
trong nhóm với nhau khi đọc thành tiếng từng đoạn trong bài.
• Đọc “xì diện”.
Mục đích:
- Rèn kỹ năng đọc (đọc thầm, đọc thành tiếng) ngày càng thành thạo các
bài tập đọc (TĐ) trong SGK Tiếng Việt 2.
- Luyện thói quen tập trung chú ý cao (kết hợp vừa đọc thầm vừa nghe
bạn đọc thành tiếng); phản xạ nhanh nhạy, kịp thời (có khả năng đọc
tiếp nối thật nhanh khi được chỉ định – “xì diện”).
• Thi tìm nhanh – đọc đúng.
Mục đích:
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

21


- Rèn kỹ năng đọc thầm nhanh, đọc thành tiếng rõ rang, rành mạch từng
đoạn trong bài tập đọc đã học theo SGK.
- Luyện phối hợp nhiều giác quan phục vụ cho hoạt động đọc: tai nghe, mắt
nhìn, miệng đọc.
• Thi đặt câu hỏi về bài đọc.
Mục đích:
- Qua việc tập đặt và trả lời câu hỏi về ài tập đọc, góp phần nâng cao
trình độ đọc hiểu văn bản của HS.

- Rèn khả năng tư duy linh hoạt, sáng tạo; luyện cách đặt câu hỏi
nhanh nhạy, thông minh, cách trả lời câu hỏi đúng ý và diễn đạt rõ
rang; nâng cao ý thức tập thể trong nhóm, tổ.
• Thi đọc thuộc lòng theo phiếu.
Mục đích:
- Trau dồi khả năng đọc thuộc ngay tại lớp các bài có yêu cầu HTL;
luyện đọc theo các bài HTL trong các tiết ôn tập giữa học kì, cuối
học kì theo chương trình quy định.
- Luyện trí nhớ (kết hợp giữa hình thức và nội dung) dựa vào một số
điểm tựa trong bài HTL; rèn kỹ năng đọc đúng và rành mạch từng
đoạn thơ (văn) hoặc toàn bộ bài HTL…
2.3.1.2. Tổ chức trò chơi trong phân môn Kể chuyện.
• Sắp xếp ý đúng trình tự câu chuyện.
Mục đích:
- Trau dồi khả năng ghi nhớ câu chuyện đã học; biết sắp xếp các ý theo
đúng trình tự diễn biến câu chuyện trước khi tập kể.
- Rèn trí thông minh, nhanh nhạy trong việc nắm bắt và tái hiện các chi
tiết trong câu chuyện một cách mạch lạc.
• Thi đặt tên cho đoạn.
Mục đích:
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

22


- Rèn kỹ năng tóm tắt ý bằng cách đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện đã
học trong SGK Tiếng Việt 2.
- Luyện thói quen làm việc theo nhóm với tác phong nhanh nhẹn, tinh thần
đoàn kết, nhất trí.
• Thi kể chuyện theo lời nhân vật.

Mục đích:
- Rèn kỹ năng kể chuyện theo lời của một nhân vật trong câu chuyện, trau
dồi cách diễn đạt giàu trí tưởng tượng qua việc thay đổi ngôi kể.
- Luyện trí nhớ và khả năng dùng từ ngữ chính xác, diễn đạt sáng ý và làm
nổi bật ý nghĩa cảu câu chuyện.
• Thi kể chuyện liên hoàn.
Mục đích:
- Rèn kỹ năng kể đúng, đủ ý và mạch lạc từng đoạn của câu chuyện đã học
trong SGK Tiếng Việt 2.
- Luyện tập về cách kể từng đoạn của câu chuyện theo lối liên hoàn; biết
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bạn trong nhóm để kể cho liền
mạch, hấp dẫn.
2.3.2. Tổ chức trò chơi ngoài giờ lên lớp.
2.3.2.1. “Thả thơ”.
Mục đích:
- Rèn kỹ năng nhớ và đọc đúng các câu thơ, khổ thơ trong bài thơ đã học
thuộc lòng (HTL) trong SGK Tiếng Việt 2.
- Luyện trí nhớ tốt, tác phong ứng xử nhanh nhẹn, chính xác và ý thức nỗ lực
của từng người trong nhóm (tổ) khi đọc thành tiếng từng câu thơ (khổ thơ)
theo yêu cầu nêu ra.

2.3.2.2. Hái hoa luyện đọc.
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

23


Mục đích:
- Ôn luyện các bài tập đọc ngắn (hoặc bài HTL) trong các tiết ôn tập giữa học
kì, cuối kì theo chương trình quy định.

- Rèn kỹ năng đọc đúng, rành mạch bài tập đọc (hoặc đọc thuộc và bước đầu
diễn cảm đoạn văn, bài thơ có yêu cầu HTL) trong SGK Tiếng Việt 2.
2.3.2.3. Dựng cảnh phân vai.
Mục đích:
Qua những tiểu phẩm nhỏ, HS sẽ truyền tải nội dugn của tiết học bằng thức vui
giúp HS dễ tiếp thu và hứng thú với bài học hơn.
(Trò chơi này áp dụng cho cả 2 phân môn Tập đọc, Kể chuyện).
2.3.3. Tổ chức trò chơi trong giờ ôn tập.
2.3.3.1. Thi đọc theo phiếu.
Mục đích:
- Luyện đọc các bài HTL, hoặc các đoạn văn trong các tiết ôn tập giữa học
kì hoặc cuối học kì theo chương trình quy định trong SGK.
- Luyện trí nhớ cho HS (nhớ lại bài HTL hay nhớ lại nội dung bài học).
- Rèn kỹ năng đọc đúng, rành mạch từng đoạn văn hoặc toàn bộ bài học
thuộc lòng.
2.3.3.2. “Ai đúng nhiều nhất”.
Mục đích:
- Rèn kĩ năng đọc (đọc thầm, đọc hiểu) cho HS; nâng cao trình đọ đọc hiểu
văn bản cho HS.
- Rèn khả năng tư duy linh hoạt; nâng cao ý thức làm việc tập thể, tinh thần
đồng đội cho HS.

CHƯƠNG 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

24


III. Các hoạt động
TIẾT 1

Hoạt động của Thầy

Hoạt động của Trò

1. Khởi động (1’)

- Hát

2. Bài cũ (3’)Gọi HS đọc bài Thương ông.
-

Bé Việt đã làm gì để giúp và an ủi - 2 HS mỗi HS đọc 2 khổ thơ

ông?

và trả lời các câu hỏi

- Tìm những câu thơ cho thấy nhờ bé
Việt mà ông hết đau
- Chân ông đau như thế nào?

- 2 HS đọc thuộc lòng cả bài

- Qua bài tập đọc con học tập được từ thơ và trả lời câu hỏi
bạn Việt đức tính gì?
- Nhận xét.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
Treo bức tranh và hỏi:


Quan sát và trả lời câu hỏi.

- Bức tranh vẽ gì?

- Một người bà, hai đứa cháu
và một ngôi nhà tranh.

- Trong bức tranh nét mặt của các - Rất sung sướng và hạnh
nhân vật như thế nào?

phúc.

GV nói : Bức tranh nói về cuộc sống nghèo - Lắng nghe.
SV. Nguyễn Thị Thu Linh

25


×