Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển đội ngũ nhà giáo trường dự bị đại học dân tộc trung ương theo quan điểm quản lý nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 101 trang )

0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN BÁ THUẬN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƢỜNG DỰ BỊ
ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG THEO QUAN
ĐIỂM QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vi Thái Lang

HÀ NỘI, 2015


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN BÁ THUẬN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƢỜNG DỰ
BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG THEO QUAN
ĐIỂM QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vi Thái Lang

HÀ NỘI, 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Vi Thái Lang người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thư viện, phòng Sau đại học, tập thể lớp
K17 Cao học Quản lý Giáo dục, các đơn vị liên quan của Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, lãnh đạo các đơn
vị công tác cùng các thầy giáo, cô giáo Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn.
Tác giả

Nguyễn Bá Thuận


3

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kế

và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Bá Thuận


3
3
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.................................................. ……..5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
NỘI DUNG ..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO
TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG
11
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................ 11
1.1.1 Trên thế giới .......................................................................................... 11
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 12
1.2. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO VIỆT NAM................................................................................... 16
1.2.1. Đổi mới căn bản là phải ưu tiên khía cạnh chất lượng ........................ 17
1.2.2. Đổi mới căn bản phải tạo ra nền tảng mới bền vững trong phát triển
giáo dục ........................................................................................................... 18
1.2.3. Đổi mới toàn diện giáo dục là đổi mới có tính hệ thống và tính nhất
quán giữa lí luận và hành động thực tiễn ....................................................... 18

1.2.4. Đổi mới toàn diện cần được hiểu là các quá trình phong phú, nhiều
mặt, nhiều chất lượng, nhiều cách làm, nhiều khả năng và linh hoạt ............ 19
1.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 20
1.3.1. Nhà giáo và đội ngũ nhà giáo ............................................................... 20
1.3.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ................................ 26
1.3.3. Quan điểm quản lý nguồn nhân lực ...................................................... 30
1.3.4. Phát triển và phát triển đội ngũ nhà giáo ............................................. 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI
HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG HIỆN NAY .............................................. 35
2.1. TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG ..................... 35
2.1.1. Giới thiệu về nhà trường ....................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm của học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương .... 36
2.1.3. Đặc điểm của Nhà giáo trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương... 38
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương
41
2.2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG HIỆN NAY ....................................................... 41
2.2.1. Đội ngũ nhà giáo ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương: ....... 42
2.2.2. Cơ cấu về đội ngũ.................................................................................. 43
2.2.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ........................................................... 45
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng: ............................................................... 47
2.2.5. Chế độ, chính sách đối với Nhà giáo .................................................... 48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
51
2.3.1. Chất lƣợng đội ngũ nhà giáo
51
2.3.2. Nguyên nhân
52
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƢỜNG



4

DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG THEO QUAN ĐIỂM QUẢN
LÝ NGUỒN NHÂN LỰC .............................................................................. 56
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...................................... 56
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn, tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục hiện nay .................................................................... 56
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 56
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 57
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 57
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 57
3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƢỜNG DỰ
BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG ..................................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện quy chế tổ chức, quy hoạch đội ngũ nhà giáo của nhà
trường .............................................................................................................. 58
3.2.2. Bồi dưỡng thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp
ứng các yêu cầu đổi mới.................................................................................. 63
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ nhà giáo ........................ 73
3.2.4. Xây dựng văn hóa nhà trường, chính sách thu hút, cải thiện đời sống
vật chất tinh thần cho nhà giáo ....................................................................... 78
3.3. KIỂM CHỨNG TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA CÁC
GIẢI PHÁP ..................................................................................................... 82
3.3.1. Mục đích thăm dò .................................................................................. 82
3.3.2. Nội dung thăm dò .................................................................................. 82
3.3.3. Phương pháp đánh giá .......................................................................... 82
3.3.4. Kết quả thăm dò .................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
1. KẾT LUẬN: ................................................................................................ 87
2. KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 88

............................................................................... 91
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93


5

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

DBĐH

Dự bị Đại học

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐNNG

Đội ngũ nhà giáo

GV

Giáo viên

CBQL


Cán bộ quản lý

KT - XH

Kinh tế - xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QLGD

Quản lý giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

KH - CN

Khoa học - Công nghệ


CNTT

Công nghệ thông tin


6

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Qua hơn bảy
của cách mạng

, nền
Nam

.
đặc

biệt

KT – XH
của cả nƣớc nói chung,

nói riêng. Nhận

thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục dân tộc và miền núi,

N

ta đã đầu tƣ rất lớn cả về trí tuệ, tiền bạc cho nhiệm vụ này, h


BĐH Dân

đƣợc thành lập và
học vấn

N
, các

, vùng biên giới và hải đảo,

DBĐH

hoàn

toàn giải phóng, thống nhất đất nƣớc.
Trong giai đoạn hiện nay, GD&ĐT nƣớc ta tuy có nhiều tiến bộ vƣợt
bậc, song vẫn còn không ít những bất cập, yếu kém, chất lƣợng giáo dục chƣa
thực sự đáp ứng yêu cầu của xã hội. Giáo dục kiến thức xã hội, kỹ năng sử
dụng CNTT, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng thực hành còn kém, chƣa phát huy
khả năng tự học, tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Việc tham gia vào
các hoạt động xã hội của học sinh, sinh viên còn nhiều hạn chế…
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNHHĐH đã tạo chuyển biến lớn trong toàn ngành giáo dục. Một trong những
nhiệm vụ biện pháp đƣợc đƣa ra đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng
pháp dạy và học theo hướng hiện đại;


7


, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực.
, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học”.
Vấn đề đổi mới giáo dục đã đƣợc thể chế hoá bằng văn bản của Chính
phủ, Luật Giáo dục. Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã ghi rõ: “Triển khai
đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: Trang bị cách học, phát huy
tính chủ động, sáng tạo và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học”. Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Lý luận và thực tiễn giáo dục đã khẳng định vai trò, vị trí quyết định
của ngƣời thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Giáo viên là lực lƣợng
chủ chốt của ngành Giáo dục, giáo viên quyết định chất lƣợng giáo dục đồng
thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để có một nền
giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện thì một trong những vấn đề quan trọng
nhất là nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

DBĐH
q
dân. Thời gian qua, đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của Bộ GD&ĐT,
lãnh đạo Nhà trƣờng đã luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
năng lực chuyên môn cho ĐNNG. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới căn bản,


8

toàn diện GD&ĐT đặt ra trong giai đoạn hiện nay thì đội ngũ này vẫn còn bộc

lộ những điểm hạn chế và bất cập.
Với các yêu cầu cấp thiết đó, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ nhà
giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng theo quan điểm quản lý
nguồn nhân lực” với mong muốn tìm ra những biện pháp tốt nhất để nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý (gọi chung là nhà giáo) nhằm
ngày càng nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, hoàn thành nhiệm vụ
chính trị đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của sự
nghiệp đổi mới, xứng đáng với niềm tin của đồng bào các dân tộc thiểu số ở
các tỉnh miền núi phía Bắc.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ nhà giáo Trƣờng
Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của
Nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế theo tinh thần
Nghị quyết số 29 – NQ/TW.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng và công
tác phát triển đội ngũ nhà giáo của trƣờng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện Giáo dục và Đào tạo hiện nay.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc
Trung ƣơng theo quan điểm quản lý nguồn nhân lực.


9

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng qua 40

năm xây dựng và phát triển đã có bƣớc phát triển mạnh về số lƣợng, chất
lƣợng, cơ cấu và năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT đặt ra trong giai đoạn hiện nay thì đội ngũ này
vẫn còn bộc lộ những điểm hạn chế và bất cập. Nếu xác định và thực hiện
đƣợc các biện pháp về qui hoạch, tạo nguồn, đặc biệt là biện pháp nâng cao
chất lƣợng, năng lực chuyên môn cho đội ngũ,… thì đội ngũ nhà giáo trƣờng
Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng sẽ phát triển cao hơn về trình độ, năng
lực,… đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công cuộc đổi mới.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ
nhà giáo.
5.2 Đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo Trƣờng Dự bị Đại học Dân
tộc Trung ƣơng.
5.3 Khuyến nghị và đề xuất một số biện pháp quản lý công tác phát
triển đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục hiện nay.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng đội ngũ nhà giáo của trƣờng hiện
nay, đề xuất biện pháp quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại
học Dân tộc Trung ƣơng trƣớc yêu cầu đổi mới.
Số lƣợng: 73 cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý của trƣờng hiện nay.
Địa điểm: Tại Trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng, Việt Trì,
Phú Thọ


10

7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1 Phương pháp lí luận: Dựa vào phƣơng pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để nghiên cứu các tài liệu về quản lý giáo dục, yêu cầu,

nhiệm vụ của công tác quản lý đội ngũ nhà giáo hiện nay, từ đó phân tích và
tổng hợp, đề xuất Biện pháp thực hiện.
7.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực

trạng đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng hiện nay về
phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực sƣ phạm,…
7.2.

Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nhà giáo.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ nhà giáo trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc
Trung ƣơng hiện nay
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ nhà giáo Trƣờng Dự bị Đại
học Dân tộc Trung ƣơng theo quan điểm quản lý nguồn nhân lực.


11

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ
GIÁO TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƢƠNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1 Trên thế giới

Con ngƣời là trung tâm của sự phát triển, là nguồn lực của mọi nguồn
lực. Con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT - XH.
Bƣớc sang thế kỉ XXI, với sự phát triển vƣợt bậc của KH - CN, yếu tố con
ngƣời càng có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vấn
đề phát triển ĐNNG đƣợc nhà kinh tế học ngƣời Mĩ - Theodor Schoults giải
quyết với tƣ cách là phát triển NNL của một ngành, một lĩnh vực.
Nhà xã hội học ngƣời Mĩ Leonard Nadle đã nghiên cứu và đƣa ra sơ đồ
quản lí NNL, chỉ rõ mối quan hệ và các nhiệm vụ của quản lí NNL. Theo ông,
quản lí NNL có 3 nhiệm vụ chính là: phát triển NNL, sử dụng NNL và môi
trƣờng NNL.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng, phát
triển đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều
kiện cho mọi ngƣời đều có cơ hội học tập, học tập thƣờng xuyên, học tập suốt
đời để kịp thời bổ sung kiến thức, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy cho phù
hợp với sự phát triển KT - XH là phƣơng châm hành động của các cấp
QLGD.
Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản
lĩnh hiện nay đó là then chốt, nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết
định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[33].


12

Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan năm 1998 về tổ chức quản lý nhà
trƣờng đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục”.
Đa số các trƣờng sƣ phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dƣỡng giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.

Tại Nhật Bản, việc bồi dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ QLGD là nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm. Tùy theo
thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các
phƣơng thức bồi dƣỡng khác nhau trong phạm vi và yêu cầu nhất định.
Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tƣ vấn cho mọi ngƣời dân trong xã hội.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu QLGD nhƣ: M.I.Kônđacốp, P.V.
Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng dạy học thông qua
các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lƣợng dạy học phải có
đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt
động của Nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác quản lý bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ thời xa xƣa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của ngƣời thầy
giáo: “Phi sƣ bất thành” (Không thầy đố mày làm nên). Điều đó nhắc nhở mọi
ngƣời phải quan tâm về mọi mặt và toàn diện đến giáo dục mà chủ thể có vai
trò quan trọng nhất chính là đội ngũ giáo viên.


13

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [16]. Trong thƣ gửi các cán
bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên ngày 16 tháng 10
năm 1968 Bác viết: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp
cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng,
chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm
sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát
triển mới”[17].

Kế thừa và phát triển những tƣ tƣởng đó về chiến lƣợc cán bộ trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH TW Đảng
khoá VIII đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Đội ngũ giáo viên là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Việc phát triển ĐNNG đã trở thành nhiệm vụ trọng
tâm, cấp thiết vì “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
là phải đặc biệt chăm lo đào tạo và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như đội
ngũ cán bộ quản lí giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ”.
Kết luận số 14-KL/TW Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khoá IX: “Đạt
đƣợc những thành tựu nói trên trong điều kiện KT - XH còn nhiều khó khăn đã
thể hiện nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân, sự đóng góp quan trọng của đội
ngũ giáo viên và các CBQL của ngành giáo dục trong cả nƣớc, nhất là các thầy
giáo, cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thƣ đã nêu rõ: “Phát triển GD&ĐT là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời.


14

Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
QLGD là động lực nòng cốt, có vai trò quan trọng… Những năm qua, chúng
ta đã xây dựng đƣợc một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục ngày
càng đông đảo về số lƣợng, phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng đƣợc nâng cao. Đội ngũ này đã cơ bản đáp
ứng đƣợc yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc” [1].

Sau Cách mạng tháng Tám, qua các cuộc cải cách giáo dục năm 1950,
1956, 1979 và trong những năm Đổi mới, đặc biệt từ khi có chủ trƣơng của
Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ
thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan đến đội
ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã đƣợc thực hiện, nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên nhƣ:
- Đinh Quang Báo 2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa 2007, Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên.
- Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cƣờng, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá
Kim, Lâm Quang Thiệp Đổi mới nội dung đào tạo giáo viên THCS theo
chương trình cao đẳng sư phạm mới.
- Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu Một số cách tiếp cận trong nghiên
cứu và phát triển đội ngũ giảng viên.
- Các giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sĩ của Lâm
Đình Hƣng, 2006.


15

- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trƣởng các trƣờng THPT
huyện Eaka (Đắc Lắc) Luận văn thạc sỹ của Lê Thanh Hùng, 2009;...
Các công trình này nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên theo 3
hƣớng chính:
a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dƣới góc độ phát triển NNL;
b) Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục;

c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên trong thời kỳ CNH – HĐH đất nƣớc.
Tuy nhiên các công trình trên vẫn còn những khoảng trống nghiên cứu
về quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN,
về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị trí của đội ngũ giáo viên
trong tiến trình phát triển Nhà trƣờng Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế và
xu thế toàn cầu hóa.
Các tác giả đã rất công phu nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của
vấn đề, khảo sát thực trạng về tình hình phát triển đội ngũ giáo viên của địa
phƣơng, nơi mình công tác và đề xuất các giải pháp, biện pháp thiết thực,
nhằm thực hiện tốt hơn công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, ở
mỗi địa phƣơng, đơn vị có những điều kiện KT - XH khác nhau. Sau một thời
gian nghiên cứu, Tôi nhận thấy các đề tài nghiên cứu khoa học về biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên chỉ mới tập trung ở bậc mầm non, tiểu học, THCS
và khối chuyên nghiệp, bậc THPT,… Mặt khác, Trƣờng Dự bị Đại học Dân
tộc Trung ƣơng và các trƣờng DBĐH Dân tộc nói chung
, có đối tƣợng học sinh và chƣơng trình dạy học đặc thù
khác biệt hẳn với các loại hình trƣờng khác trong hệ thống giáo dục quốc dân
thì chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở loại hình trƣờng này. Vì vậy, việc nghiên


16

cứu đề tài này là hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục của Trƣờng Dự bị Đại học Dân tộc Trung ƣơng trong giai đoạn hiện nay.
1.2. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAM
Nghị quyết số 29 – NQ/TW có nêu: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho

giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”, “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện”[2].
Quan điểm chỉ đạo là đổi mới giáo dục phải căn bản và toàn diện;
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học; học đi đôi với hành, lí luận gắn
với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội; chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lƣợng sang chú trọng
chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lƣợng; chuẩn hóa và
hiện đại hóa GD&ĐT; chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của cơ chế thị trƣờng, bảo đảm định hƣớng XHCN; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế.
Mục tiêu của đổi mới giáo dục là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con
ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt
và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy
tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lí, gắn với xây


17

dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định
hƣớng XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Ta có thể đi sâu phân tích quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29 trên

một số nội dung cơ bản sau
1.2.1. Đổi mới căn bản là phải ưu tiên khía cạnh chất lượng
Hạt nhân của đổi mới căn bản chính là phải tập trung vào chất lƣợng
giáo dục. Trong giai đoạn vừa qua, chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo
của nƣớc ta còn thấp so với yêu cầu phát triển KT - XH của đất nƣớc. Chƣơng
trình giáo dục của ta

việc

vào thực

tế lao động sản xuất; phƣơng pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá còn lạc
hậu, thiếu thực chất, biểu hiện của bệnh thành tích còn nặng nề; thiếu sự
, kinh doanh và nhu cầu
của thị trƣờng lao động,...
Đổi mới căn bản nền giáo dục nghĩa là phải thay đổi và cải thiện chất
lƣợng giáo dục, tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng và hiệu quả giáo
dục, đáp ứng ngày càn
quốc, nhu cầu học tập của nhân dân. Điều đó hoàn toàn dễ hiểu, bởi chất
lƣợng là tiêu chí quyết định bản chất của giáo dục. Cho dù có rất nhiều cái
mới ở bề ngoài và hình thức mà chất lƣợng không mới thì đó chƣa phải là đổi
mới căn bản. Chừng nào còn chƣa vƣơn tới, chƣa thực sự có đƣợc chất lƣợng
mới thì công cuộc đổi mới giáo dục chƣa đạt đƣợc tính căn bản và vẫn cần
phải tiếp tục đổi mới. Cần giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.


18


1.2.2. Đổi mới căn bản phải tạo ra nền tảng mới bền vững trong phát
triển giáo dục
Đây là một trong những tiêu chí khoa học, cốt yếu căn bản trong đổi
mới. Trong giai đoạn vừa qua, hệ thống giáo dục của nƣớc ta còn thiếu tính
liên thông giữa các trình độ đào tạo và các phƣơng thức giáo dục, chƣa thực
sự phù hợp với yêu cầu phát triển đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Chƣa gắn kết
đƣợc đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị trƣờng lao động. ĐNNG và cán
bộ QLGD còn nhiều bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu; một bộ phận
chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nếu chỉ đạt đƣợc những kết quả vụn vặt, những thành tựu ít ỏi, nhanh
chóng lỗi thời so với đời sống KT- XH và sự phát triển của quốc gia, thì đó
chƣa phải là đổi mới căn bản. Công cuộc đ

GD&ĐT

, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại
đối tƣợng và từng cấp học, các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm,
trọng điểm với lộ trình, bƣớc đi phù hợp. Đổi mới căn bản và toàn diện không
có nghĩa là làm lại tất cả, làm lại từ đầu mà cần phải có sự kế thừa, củng cố,
phát huy các thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới. Đồng thời kiên quyết chấn chỉnh những nhận
thức, việc làm lệch lạc. Những hạn chế, thách thức của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay phải
lên tầm cao mới. Thành tựu
của đổi mới phải đặt nền móng vững chắc cho phát triển giáo dục thời kì sau,
chứ không phải làm xong lại bỏ hoặc phá đi làm lại.
1.2.3. Đổi mới toàn diện giáo dục là đổi mới có tính hệ thống và tính
nhất quán giữa lí luận và hành động thực tiễn
Tính hệ thống và nhất quán trong tƣ duy và hành động đổi mới giáo

dục cho phép không nhất thiết phải động chạm tới mọi vấn đề của giáo dục


19

mà vẫn có thể đổi mới đƣợc tổng thể và toàn vẹn nền giáo dục. Quan điểm
của Đảng ta là: “Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”[2]. Trong phân tích và quản lí hệ thống, cần
nhận thức rõ, chính xác những khâu then chốt, những lĩnh vực trọng yếu và
những nhân tố quyết định để tác động và thay đổi. Những thành tố quyết định
hệ thống đã thay đổi thì toàn bộ hệ thống sẽ thay đổi theo và thay đổi đúng
định hƣớng. Mục tiêu của đổi mới GD&ĐT của nƣớc ta là: Xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và
phƣơng thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; chuẩn hoá,
hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế; giữ vững định
hƣớng XHCN và bản sắc dân tộc.
1.2.4. Đổi mới toàn diện là quá trình phong phú, nhiều mặt, nhiều
chất lượng, nhiều cách làm, nhiều khả năng và linh hoạt
Trong đổi mới, muốn đạt đƣợc tính toàn diện thì không nên suy nghĩ và
hành động đơn điệu, khuôn mẫu, lệ thuộc thói quen và tập quán cũ mà phải
năng động, tìm tòi, sáng tạo. Tiền đề cho việc này là phát huy thật nhiều ý
tƣởng, trân trọng nhiều cách làm, thành quả đa dạng. Toàn diện hoàn toàn
không đơn giản chỉ có nghĩa là đồng bộ.
Đổi mới toàn diện là phải đổi mới từ mục tiêu giáo dục, chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học ở tất cả các cấp học, bậc học, các

loại hình đào tạo; đổi mới căn bản hình thức, phƣơng pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan…


20

1.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Nhà giáo và đội ngũ nhà giáo
1.3.1.1. Nhà giáo
Thông thƣờng những cụm từ “nhà giáo”, “thầy giáo”, “thầy”… có cùng
một nghĩa để chỉ những ngƣời dạy văn hoá, truyền đạt kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm cho một ngƣời khác. Câu “nhất tự vi sư, bán tự vi sư” có từ xa
xƣa là theo nghĩa này. Cách nói này thể hiện sự tôn trọng với những ngƣời
đem lại kiến thức, kỹ năng mới cho ngƣời khác.
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1997)
thì “Nhà giáo là ngƣời làm nghề dạy học”. Trong từ “Nhà giáo” thì từ “giáo”
có nghĩa là dạy, chỉ bảo; từ “nhà” đƣợc hiểu là ngƣời chuyên làm một nghề,
một lĩnh vực hoạt động nào đó đạt đƣợc trình độ nhất định. Nhƣ vậy, ngƣời
dạy học mà không chuyên, không thành nghề thì không phải là nhà giáo.
Ngƣời dạy học liên tục mà không đạt đến một trình độ nào đó thì cũng không
phải là nhà giáo.
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác… Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”[20].
Nhƣ vậy, nội hàm của khái niệm nhà giáo theo Luật Giáo dục gồm hai
yếu tố cơ bản phản ánh công việc và địa chỉ làm việc. Có thể hiểu ngƣời dạy
ít, dạy nhiều đều đƣợc gọi là nhà giáo nếu ngƣời đó làm nhiệm vụ giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục. Ngƣời có trình độ cao, chuyên đi dạy nhƣng không
gắn với cơ sở giáo dục nào thì về mặt pháp lý không phải là nhà giáo.

Điều 70 Luật Giáo dục quy định tiêu chuẩn đổi với nhà giáo:
“- Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt


21

- Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng” [20].
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên phải có đủ đức, đủ
tài”, “Phải nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”. Phẩm chất
và năng lực của ngƣời nhà giáo đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
* Phẩm chất.
- Phẩm chất chính trị: Yêu nƣớc, yêu CNXH, nghiêm chỉnh chấp hành
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, tích cực
tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
- Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học. Nghiêm
chỉnh chấp hành Luật Giáo dục, các điều lệ, qui chế, qui định của ngành. Có ý
thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Luôn giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo. Có lối sống trung thực, lành mạnh, là tấm gƣơng
tốt cho học sinh.
- Ứng xử với học sinh: Thƣơng yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với
học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng
nghiệp, xây dựng tập thể sƣ phạm tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc văn hóa dân tộc và môi trƣờng giáo dục, có tác phong mẫu mực, làm
việc khoa học.
* Năng lực.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: Có phƣơng pháp

thu thập và xử lý thông tin thƣờng xuyên về nhu cầu và đặc điểm của ngƣời


22

học, về điều kiện giáo dục trong nhà trƣờng và tình hình chính trị, kinh tế, văn
hoá – xã hội của địa phƣơng, biết sử dụng các thông tin thu đƣợc vào quá
trình dạy học, giáo dục một cách hợp lý.
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục: Xây dựng kế hoạch
dạy học theo hƣớng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm của đối
tƣợng ngƣời học và môi trƣờng giáo dục; phối hợp hoạt động dạy với hoạt
động học theo hƣớng phát huy tính tích cực của ngƣời học. Xây dựng kế
hoạch các hoạt động giáo dục khác đƣợc phân công đảm bảo tính khả thi, sát
với hoàn cảnh và điều kiện, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác.
- Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học:
Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, nội dung dạy
học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu
cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
Đảm bảo chƣơng trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ quy định trong chƣơng trình môn học.
Vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của ngƣời học, phát triển năng lực tự học của ngƣời học.
Sử dụng các phƣơng tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học nhất là các
ứng dụng CNTT.
Xây dựng môi trƣờng học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, thuận lợi, an
toàn và lành mạnh.
Quản lí hồ sơ dạy học.
- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục:



23

Giáo dục qua môn học: Giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, thái độ thông qua
môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính
khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
Giáo dục qua các hoạt động khác: Chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn,...
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Lao động công ích, hoạt
động xã hội…
Vận dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục vào tình huống
sƣ phạm cụ thể, phù hợp đối tƣợng, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức:
Đánh giá kết quả học tập, kết quả rèn luyện đạo đức: Bảo đảm công khai,
công bằng, khách quan, chính xác, toàn diện và phát triển năng lực tự đánh
giá của ngƣời học; sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt động
dạy và học.
- Năng lực hoạt động chính trị xã hội: Phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng trong hỗ trợ và giám sát việc học tập, rèn luyện và hƣớng nghiệp của
học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng để phát triển
nhà trƣờng, cộng đồng và xây dựng xã hội học tập.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Tự đánh giá, tự học hỏi và tự rèn
luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học và giáo dục. Phát hiện và giải quyết vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu
mới.
* Nhiệm vụ của nhà giáo đƣợc quy định: (Điều 72, Luật giáo dục
2005)[20].
“- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục;



×