1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tính tích cực (TTC) trong học tập là một trong những vấn đề khoa học cơ
bản của lý luận dạy học, đồng thời là nội dung được quan tâm, nghiên cứu từ các bình
diện của lý thuyết tâm lý, giáo dục. Tính tích cực học tập có vai trò quyết định hiệu
quả học tập của HS.
1.2. Phát huy TTC học tập của HS là một phương diện cơ bản của lý luận đổi
mới dạy học. Đây là nguyên tắc dạy học xuyên suốt, làm cơ sở cho việc tổ chức các
hoạt động dạy học cũng như huy động phương pháp, biện pháp dạy học.Mặt khác
trong hoạt động dạy học, TTC học tập không chỉ tồn tại như một trạng thái, một điều
kiện mà nó còn là kết quả của hoạt động học tập, là mục đích của quá trình dạy
học.Tính tích cực học tập là một phẩm chất nhân cách, một thuộc tính của quá trình
nhận thức giúp cho quá trình nhận thức luôn luôn đạt kết quả cao, giúp cho con người
có khả năng học tập không ngừng.
1.3. Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp sau này. Là
những chủ nhân tương lai của đất nước, HS không chỉ cần có vốn kiến thức cơ bản, kĩ
năng phổ thông cần thiết mà còn phải có một ý thức học tập tích cực. Đây là một thói
quen tốt nếu rèn luyện được sẽ rất hữu ích cho quá trình học tập lâu dài sau này của
các em.
1.4. Nhiệm vụ của môn tiếng Việt ở tiểu học là nhằm trang bị cho HS những
kiến thức về hệ thống tiếng Việt, chuẩn tiếng Việt, rèn cho HS kĩ năng sử dụng tiếng
Việt trong giao tiếp. Môn Tiếng Việt tập trung thể hiện ở bốn kỹ năng (nghe – nói
– đọc – viết). Đây là những kỹ năng quan trọng để HS học tập và giao tiếp trong
các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Đồng thời là cơ sở để HS tiếp thu và học
tốt các môn học khác ở các lớp trên. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp
phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
2
Trong môn Tiếng Việt, phân môn LTVC có nhiệm vụ góp phần cung cấp
cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt bằng con đường qui nạp và rèn
luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói – viết), bên cạnh đó còn cung cấp những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hoá, văn học của Việt Nam và
nước ngoài. Ngoài ra phân môn LTVC còn giúp HS bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt
và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần
giúp HS hình thành nhân cách và nếp sống văn hoá của con người Việt Nam. Vì vậy
quá trình dạy học phân môn LTVC là quá trình khái thác tiềm năng và tâm lực của
HS, phát triển TTC hoạt động nhân thức và năng lực tự hoàn thiện bản thân của HS.
1.5. Trong những năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo mạnh
mẽ việc đổi mới dạy học ở các bậc học, cấp học theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập, phát huy tính chủ động sáng tạo và phát triển năng lực cho HS. Đây cũng là
một trong những nội dung cơ bản của định hướng đổi mới chương trình, SGK sau
năm 2015.
1.6. Thực tiễn cho thấy, HS tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong học tập môn
Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. Một trong những nguyên
nhân ấy chính là TTC, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS chưa được cao, chưa
được khuyến khích, phát huy, nuôi dưỡng.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài :“Phát huy tính tích cực học tập của
học sinh trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4”.
2. Lịch sử nghiên cứu:
2.1. Về tính tích cực, tính tích cực học tập :
Tính tích cực trong học tập là vấn đề đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà tâm lý,
giáo dục học.Trong cuốn “Dạy trẻ học”, Robert Fisher đã trình bày 10 chiến lược dạy
học.Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công không chỉ giàu kiến thức
mà họ còn biết phải học thế nào”; mục đích của tác giả là làm cho người học có tư
duy để học tập có hiệu quả.Tác giả đã trình bày khung hình cho một chính sách học
3
tập tích cực cho HS.Đó là “1.Tư duy để học; 2.Đặt câu hỏi; 3.Lập kế hoạch; 4.Thảo
luận; 5.Vẽ sơ đồ nhận thức; 6.Tư duy đa hướng; 7.Học tập hợp tác; 8.Kèm cặp;
9.Kiểm điểm; 10.Tạo nên một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các cách thức
học tập hiệu quả và một hệ thống bài tập để HS bộc lộ, hình thành, phát triển các cách
thức học tập đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là hành động tích cực lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân.
Carrol.E.Jzard trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã công bố công
trình nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành phần không thể thiếu của
TTC của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc thang văn minh theo
mức độ phổ biến tính tò mò trong các thành viên của nó, rằng sự phát triển và sự sụp
đổ của các nền văn minh có liên quan ở mức độ nào đó, đến những bộ óc vĩ đại của
những nền văn minh này theo đuổi khát vọng khái quát lý luận và tìm kiếm cái mới,
chứ không phải là suy ngẫm những thành tựu của quá khứ”.Tác giả đã trình bày ảnh
hưởng chi phối của cảm xúc với ý thức, mức độ phát triển cao của TTC. Tác giả còn
nghiên cứu sâu sắc thành phần tâm lý quan trọng của TTC của con người mà biểu
hiện từ mức độ thấp là “tính tò mò” và ở mức độ cao là “khao khát nghiên cứu”,
khao khát khám phá cũng như tính lựa chọn trong tri giác và chú ý …Trong tác phẩm
này tác giả đã tiếp thu thành tựu của các tác giả nghiên cứu về các hiện tượng trên
một cách có chọn lọc, có phê phán như Freud, Tomkins, Murphy, Mc Dougall,
Berlyne, Shand…
Đặc biệt nghiên cứu của S.Franz về những biểu hiện thái độ học tập tích cực đã
được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học bài và
làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn lên học được nhiều; 4/ không vội vàng phản ứng tiêu
cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc không nhất trí với bài giảng; 5/ đảm bảo kỷ luật
để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học tập tốt và nâng cao thành tích học tập của
mình một cách trung thực; 7/ thích độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập; 8/ hăng hái
nhiệt tình trong giờ thảo luận và chữa bài tập; 9/ hoàn thành nhiệm vụ học tập một
cách nghiêm túc; 10/ giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận.
4
Các nhà Tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần
Trọng Thuỷ, Hồ Ngọc Đại, Trần Hữu Luyến, Nguyễn Kế Hào, Bùi Văn Huệ, Ngô
Công Hoàn…tiếp cận quan điểm duy vật biện chứng và hoạt động đều coi nhân cách
là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách.Tính tích cực của
nhân cách bao gồm các thành tố tâm lý như nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý
tưởng. Các thành tố tâm lý này của TTC luôn tác động qua lại lẫn nhau, được thể hiện
ở những hoạt động muôn màu, muôn vẻ và đa dạng nhằm biến đổi, cải tạo, thế giới
xung quanh, cải tạo bản thân con người, cải tạo những đặc trưng tâm lý của mình.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến
hành. Đó chính là con người đang hoạt động. Tính chủ thể bao hàm trước hết TTC.
Đây cũng là đặc tính chung của sự sống và đến con người tính tích cực phát triển tới
đỉnh cao thành tính chủ động, say mê, nhiệt tình. Con người là chủ thể hoạt động,
đồng thời con người càng tích cực hoạt động tính chủ thể càng phát triển cao và do đó
con người sẽ dần dần hoàn thiện”. Như vậy tác giả đã vạch ra được mối liên hệ chặt
chẽ giữa TTC với hoạt động của con người.
Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc khi nghiên cứu thực trạng thái độ
học tập của HS cũng đã nêu ra các chỉ số như chú ý, hăng hái tham gia vào mọi hình
thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đọc thêm và làm
các bài tập khác, vận dụng hay chuyển tải những gì đã học vào thực tế, hình thành và
phát triển các quan hệ với thầy, với bạn nhằm mục đích giúp bản thân học tập tốt hơn.
Có thể nói các tác giả đã thành công trong quá trình nghiên cứu thái độ học tập – một
thành phần không thể thiếu của TTC học tập của HS - bởi khi HS có thái độ học tập
đúng đắn thì các em mới tích cực tìm ra các cách thức tối ưu để lĩnh hội tri thức từ đó
mới chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân một cách có hiệu quả.
Nguyễn Ngọc Bảo khi công bố các công trình nghiên cứu của mình về “khái
niệm tính tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng” cũng đã đề cập
tới TTC và TTC nhận thức dưới góc độ Triết học và Tâm lý học. Theo tác giả, TTC
nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở
5
mức độ cao của các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức.Nó
vừa là mục đích học tập vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, vừa là
kết quả của học tập.Nó là sản phẩm hoạt động cá nhân.
2.2. Về dạy học phân môn Luyện từ và câu
Ở lĩnh vực khoa học này, Phan Thiều và Lê Hữu Tỉnh – trong tài liệu Dạy học
từ ngữ ở Tiểu học - đã trình bày cơ sở lí luận chung của việc dạy từ ngữ, phân tích
những ưu điểm và hạn chế của chương trình và tài liệu dạy học từ ngữ ở Tiểu học,
đồng thời cũng đưa ra quy trình dạy học các dạng bài, trong đó có quy trình dạy học
lí thuyết về từ ngữ cho HS lớp 4, 5. Tất cả những nhận xét về nội dung và đề nghị về
phương pháp dạy đều dựa trên chương trình và SGK cải cách.
Trong Hỏi đáp về dạy - học Tiếng Việt 4 và Hỏi đáp về dạy - học Tiếng Việt 5,
GS.TS Nguyễn Minh Thuyết và các cộng sự đã giúp GV nắm được những vấn đề cần
quan tâm trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt, giải đáp những băn khoăn thắc
mắc của nhiều GV hiện nay về nội dung và phương pháp giảng dạy môn Tiếng Việt
cũng như đã đưa ra quy trình, các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá vai
trò của người học cũng như những điều cần lưu ý trong khi dạy và học các bài lí
thuyết về từ ngữ.
Trong khi đó, với giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học,
GS.TS Lê Phương Nga đã nêu lên một số nguyên tắc và thủ thuật dạy học LTVC.
Ngoài ra tác giả còn gợi ý về việc tổ chức dạy các kiểu bài, các thể loại theo nội dung
dạy học LTVC ở tiểu học. Tác giả đưa ra những ví dụ cụ thể làm dẫn chứng, đồng
thời khái quát lên thành các dạng bài để rèn luyện các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ở
Tiểu học.
Tác giả Trần Mạnh Hưởng, trong sách Luyện từ và câu, đã đưa ra những điều
cần lưu ý về môn Tiếng Việt và phân môn LTVC ở lớp 4, từ đó giúp GV có cái nhìn
bao quát hơn về phân môn này để giúp các em học tập ở nhà. Đồng thời, tác giả cũng
đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho việc học từng tiết LTVC trên lớp, mỗi tiết học tác
6
giả đưa ra mục đích, yêu cầu, hình thức luyện tập của từng bài tập trong SGV, mức
độ cần rèn luyện , cách thưc hướng dẫn HS làm bài tập để giúp HS học tập ở nhà tốt
hơn.
Ở cuốn Vở Bài tập nâng cao Từ và Câu 4, GS.TS Lê Phương Nga và TS. Lê
Hữu Tỉnh giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức về Từ ngữ, Ngữ pháp đã học,
mặt khác giúp các em hình thành phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Các bài
tập này vừa có tính chất cơ bản, phù hợp với đa số trình độ HS lớp 4, lại vừa mang
tính chất nâng cao nhằm giúp các em mở rộng sự hiểu biết về các đơn vị kiến thưc
trong từng bài học. Đây là một tài liệu học tập bổ ích cho các em HS tiểu học.
Tuy vậy, chưa có tác giả nào nghiên cứu TTC học tập phân môn LTVC và phát
huy TTC học tập phân môn này của HS lớp 4 một cách sâu sắc, đầy đủ các thành
phần của nó. Đặc biệt việc đi sâu tìm hiểu các thành phần cơ bản của TTC để từ đó
kích thích HS tích cực học tập phân môn LTVC ở lớp 4 cho một địa bàn cụ thể là huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong đề tài nghiên cứu này, một mặt, chúng tôi tiếp tục kế thừa kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, mặt khác, trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp cụ thể để phát huy TTC học tập của HS trong dạy học phân môn LTVC lớp 4.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu nghiên cứu là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về TTC
học tập của HS tiểu học, đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy TTC học tập của
các em trong phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4. Từ đó, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học phân môn này ở các trường Tiểu học, nhất là ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung vào lý thuyết về TTC trong học tập của HS từ bình
diện của lý luận dạy học.
7
- Phạm vi đề tài chỉ tập trung vào một phân môn ở một khối lớp là “Luyện từ
và câu” lớp 4.
- Học sinh khối 4 trường Tiểu học Gia Khánh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TTC học tập của HS nói chung và tính
tích cực học tập trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng.
- Phân tích thực trạng TTC học tập phân môn “Luyện từ và câu” của học sinh
lớp 4 và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp phát huy TTC học tập của HS lớp 4 trong phân môn
“Luyện từ và câu”.
- Thử nghiệm tác động một số biện pháp nhằm nâng cao TTC học tập phân
môn “Luyện từ và câu” của HS lớp 4 trường Tiểu học Gia Khánh, Bình Xuyên, Vĩnh
Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương
pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thực
nghiệm sư phạm; Phương pháp thống kê.
7. Giả thuyết khoa học
Tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ và câu” của HS lớp 4 ở các trường
tiểu học, trong đó có trường Tiểu học Gia Khánh chưa cao. Nếu áp dụng thành công
các biện pháp dạy học theo quan điểm phát huy TTC trong học tập của HS thì chẳng
những có thể cải thiện chất lượng dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4 mà còn
góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt tiểu học nói chung.
8. Bố cục của luận văn
8
Luận văn gồm các phần:
- Mở đầu
- Nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy TTC học tập của học
sinh trong dạy học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4.
+ Chương 2: Biện pháp phát huy TTC học tập của học sinh trong dạy học phân
môn “Luyện từ và câu” lớp 4.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tính tích cực trong học tập
1.1.1.1. Cơ sở triết học của tính tích cực trong học tập
Triết học Mác – Lênin khẳng định nhận thức của con người không chỉ là hoạt
động phản ánh thế giới khách quan mà còn cải tạo và biến đổi cái thế giới ấy. Quá
trình nhận thức không bao giờ tách rời chủ thể của hoạt động nhận thức. Học tập
cũng là một hoạt động nhận thức, đó là quá trình lĩnh hội và vận dụng kiến thức của
con người. Nó phản chiếu rất rõ tính tích cực và chưa tích cực của con người trong
khi học tập.
1.1.1.2. Cơ sở tâm lý học của tính tích cực trong học tập
Ở đây chúng tôi cho rằng TTC của cá nhân gắn liền với trạng thái hoạt động
của chủ thể. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, sáng tạo, tính có ý thức của chủ thể
trong hoạt động. Tính tích cực của cá nhân là một thuộc tính của nhân cách được đặc
9
trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hành động đang diễn ra đối với đối tượng,
tính “trương lực” của những trạng thái bên trong của chủ thể ở thời điểm hành động,
tính qui định của mục đích hành động trong hiện tại, tính siêu hoàn cảnh và tính bền
vững tương đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã thông qua. Tính
tích cực thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng của bản thân, ở sự chủ động, tự giác hoạt động
và cuối cùng là kết quả cao của hoạt động có mục đích của chủ thể. Tính tích cực
được nảy sinh, hình thành, phát triển trong hoạt động.
1.1.1.3.Cơ sở giáo dục học của tính tích cực trong học tập
Để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta phải đảm bảo cho hoạt
động của thầy và hoạt động của trò thống nhất với nhau. Vì vậy, một mặt phải phát
huy đúng mức vai trò tự giác, tích cực , tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức
của trò. Chỉ có sự phối hợp hữu cơ và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động
bên ngoài của GV , biểu lộ trong việc trình bày tài liệu chương trình va tôt chức công
tác học tập của HS, với sự căng thẳng trí tuệ “ bên trong “ của các em mới tạo nên
được cơ sở của sự học tập có kết quả.
1.1.1.4. Quan niệm về tính tích cực trong học tập
1.1.1.4.1.Khái niệm về tính tích cực
Chúng tôi cho rằng TTC của cá nhân gắn liền với trạng thái hoạt động của chủ
thể. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, sáng tạo, tính có ý thức của chủ thể trong
hoạt động. Tính tích cực của cá nhân là một thuộc tính của nhân cách được đặc trưng
bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hành động đang diễn ra đối với đối tượng, tính
“trương lực” của những trạng thái bên trong của chủ thể ở thời điểm hành động, tính
qui định của mục đích hành động trong hiện tại, tính siêu hoàn cảnh và tính bền vững
tương đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã thông qua. Tính tích
cực thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng của bản thân, ở sự chủ động, tự giác hoạt động và
cuối cùng là kết quả cao của hoạt động có mục đích của chủ thể. Tính tích cực được
nảy sinh, hình thành, phát triển trong hoạt động.
10
1.1.1.4.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập của HS là sự ý thức tự giác của HS về mục đích học,
thông qua đó HS huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý để giải quyết các
nhiệm vụ học tập có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình và SGK Tiếng Việt lớp 4, phân môn “Luyện từ và câu”
1.2.1.1 Nội dung chương trình
Phân môn LTVC lớp 4 được dạy trong 62 tiết. Trong đó có 32 tiết của học kì 1 và
30 tiết của học kì 2 và được chia thành các mảng kiến thức sau:
1.2.1.1.1. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
1.2.1.1.2. Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng và cấu tạo của từ
1.2.1.1.3. Kiến thức về câu, rèn luyện kĩ năng đặt câu và sử dụng dấu câu
1.2.1.2 .Cấu trúc bài học “Luyện từ và câu” trong SGK và định hướng tổ chức
dạy học.
1.2.1.2.1. Cấu trúc bài học “Luyện từ và câu” trong SGK
Cấu trúc kiểu bài lí thuyết gồm 3 phần:
+ Nhận xét:
1. Cung cấp ngữ liệu: thường là những câu thơ, câu văn, đoạn văn, đoạn thơ có
chứa các hiện tượng ngôn ngữ cần tìm hiểu.
2. Cung cấp hệ thống câu hỏi gợi ý để HS tìm ra các đặc điểm có tính chất quy
luật của hiện tượng được khảo sát.
+ Ghi nhớ: Là nội dung kiến thức và quy tắc sử dụng từ và câu được rút ra sau
phần nhận xét để yêu cầu HS ghi nhớ. Ghi nhớ được đóng khung trong SGK.
11
+ Luyện tập: gồm hệ thống bài tập nhằm củng cố và vận dụng các kiến thức đã
học vào những tình huống mới. Có 2 loại bài tập ở phần luyện tập là bài tập nhận
diện và bài tập vận dụng.
Cấu trúc kiểu bài thực hành gồm:
+ Tên bài
+ Các bài tập từ 3-5 bài có mối quan hệ chắt chẽ với nhau.
1.2.1.2.2. Định hướng tổ chức dạy học LTVC
a.Tổ chức dạy bài lí thuyết về từ về câu
b. Tổ chức dạy bài thực hành – Bài tập làm giàu vốn từ
Dạng bài thực hành được phân chia thành việc tổ chức dạy các dạng bài về bài
tập dạy nghĩa từ, giải nghĩa bằng trực quan, bài tập hệ thống hóa vốn từ, bài tập sử
dụng từ ( tích cực hóa vốn từ)
1.2.2. Thực trạng dạy và học phân môn “Luyện từ và câu” lớp 4
1.2.2.1. Phương pháp dạy học của GV
Chúng tôi nhận thấy rằng trong dạy học phân môn LTVC, việc sử dụng các
hình thức dạy học của GV còn đơn điệu, còn chưa chú trọng việc tích hợp các nội
dung kiến thức LTVC thông qua các môn học khác để nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức
cho HS.
1.2.2.2 Phương pháp học tập của HS
Phải nói rằng việc nắm kiến thức từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt của học sinh lớp
4 mà tôi trực tiếp giảng dạy đầu năm học còn nhiều hạn chế bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau.
1.2.3. Thực trạng tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ và câu” của HS lớp
4 ở Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
12
1.2.3.1. Khảo sát thực trạng tính tích cực học tập phân môn “Luyện từ và câu” của
HS lớp 4 ở Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Khảo sát những ưu điểm và hạn chế trong quá trình dạy các dạng bài tập
LTVC của GV và HS lớp 4 Trường Tiểu học Gia Khánh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc. Trên
cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát huy TTC học tập phân môn “ Luyện từ và câu” của
HS lớp 4.
• Đối với chương trình, sách giáo khoa
Số tiết LTVC của chính SGK lớp 4D gồm 2 tiết/ tuần. Sau mỗi tiết hình thành
kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài.
• Quá trình tổ chức dạy học của GV về phân môn Luyện từ và câu
Khi nghiên cứu quá trình dạy hướng dẫn HS làm các dạng bài tập L T V C cho
HS lớp 4, tôi thấy thực trạng như sau:
Phân môn LTVC là phần kiến thức khó trong khi hướng dẫn HS nắm được
yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý GV ngại bởi việc
vận dụng của GV còn lúng túng gặp khó khăn.
• Quá trình nhận thức của HS khi học phân môn LTVC
Hầu hết HS chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
LTVC nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này.
Tiểu kết chương 1
Vị trí của phân môn LTVC ở lớp 4 có vị trí quan trọng trong việc phát triển
vốn từ, sử dụng từ và câu có ý nghĩa quan trọng, cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ
giản về từ loại, rèn luyện cho HS kĩ năng dùng từ để đặt câu.
Thực tiễn dạy học phân môn LTVC ở lớp 4 HS chưa có thói quen phân tích dữ
kiện của đầu bài, thường hay bỏ sót, làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.
Thực tế cho thấy nhiều HS khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy, chính xác,
13
nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu cầu.
Đặt ra vấn đề HS nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra yếu
kém thiếu chắc chắn, cần phải khắc phục vấn đề này qua cơ sở lý luận và thực tiễn
làm cơ sở để nghiên cứu chương 2.
CHƯƠNG 2
BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
“LUYỆN TỪ VÀ CÂU” LỚP 4
2.1. Các biện pháp tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập cho HS
2.1.1.Vai trò của việc tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập của HS
Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người
tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú dù phải
khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong
hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú
đối với các môn học của HS tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em.
2.1.2. Các biện pháp cụ thể
2.1.2.1. Tạo sự gần gũi hứng thú ban đầu cho các em
Kiểm tra bài cũ để GV nắm bắt việc học ở nhà của HS, nhưng nếu chỉ đơn thuần
là kiểm tra kiến thức của bài học trước sẽ gây cho HS cảm giác nhàm chán hoặc "sợ". Vì
vậy, hình thức kiểm tra là rất quan trọng để gây hứng thú học tập cho HS. Có thể kiểm
tra bằng nhiều hình thức như: hỏi - đáp giữa GV và HS, giữa HS và HS, trò chơi ...
2.1.2.2. Khích lệ, động viên HS trong quá trình học tập
Trong quá trình giảng dạy, GV luôn tìm câu hỏi gợi mở giúp HS giải nghĩa từ
hoặc phát hiện ra lỗi đặt câu...thông qua các chủ điểm của môn tiếng Việt và chủ
14
điểm từng đơn vị học của phân môn LTVC, tạo cho các em nguồn cảm hứng, khơi
dậy tình yêu quê hương, đất nước, con người. GV dành nhiều thời gian nghiên cứu
kiến thức tiếng Việt để bản thân có vốn hiểu biết nhằm phân tích mở rộng cho các
em.GV cần chấm chữa bài, sửa lỗi, đánh giá thường xuyên để kịp thời khích lệ,
động viên HS và cho HS tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập của mình.
2.2. Phát huy vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của HS
2.2.1. Vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của HS lớp 4
Vốn sống rất quan trọng và cần thiết đối với tất cả mọi người đặc biệt là học
sinh giỏi Tiếng Việt ở bậc Tiểu học.
2.2.2. Các biện pháp cụ thể
2.2.2.1. Tích luỹ kiến thức về đời sống và Tiếng Việt
Muốn học tốt môn Tiếng Việt, GV cần cho HS hiểu tầm quan trọng của việc
tích luỹ kiến thức. Nguồn kiến thức về cuộc sống xung quanh, tình cảm gia đình,
cộng đồng và những cảnh vật trong cuộc sống đó là: bờ tre, giếng nước, đường
làng, ... Nguồn kiến thức vô cùng quan trọng để các em tích lũy đó là kiến thức sách
vở trong chương trình tiểu học, sách báo, tạp chí, ...
2.2.2.2. Huy động kiến thức cũ, kiến tạo kiến thức mới
Đây là biện pháp trong đó HS dưới sự hướng dẫn tổ chức của GV tiến hành tìm
hiểu các dấu hiệu theo định hướng của bài học từ đó rút ra nội dung bài học cụ thể
theo yêu cầu. Giáo viên giúp HS tìm tòi, huy động vốn kiến thức cũ của mình từ đó
liên hệ tìm ra kiến thức mới.
2.2.2.3. Phối hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tích luỹ vốn hiểu biết, vốn từ
ngữ cho HS
Với các bộ môn của môn Tiếng việt như Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Kể
chuyện giúp HS rất nhiều trong việc mở rộng vốn từ, cách dùng từ để đặt câu khác
nhau, từ phải gắn với câu, sắp xếp từ ý cho đúng văn cảnh cụ thể.
15
Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các giờ chơi, chào cờ, các cuộc
toạ đàm trao đổi HS sẽ tích luỹ được vốn từ cho mình.
Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác dụng rất lớn đến việc dạy
phân môn LTVC giúp các em có thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu, biết quý
biết giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
2.3. Các biện pháp tổ chức các hoạt động học tập “Luyện từ và câu” một cách tích
cực ở trên lớp
2.3.1. Các hoạt động học tập trong phân môn LTVC
Dạy bài lí thuyết
Dạy bài thức hành
1. KTBC: (3-5')
1. KTBC(3-5')
2. Bài mới
2. Bài mới
a. GBT: 1 - 2'
a. GTB (1-2')
b. Hình thành KN: 10-12'
b. Hướng dẫn thực hành (32-34')
- Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu
- Đọc và xác định yêu cầu của BT
c. Hướng dẫn luyện tập: 20 - 22'
- Hướng dẫn 1 phần BT mẫu
- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập
- Học sinh là BT
- Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu
- Chấm chữa - nhận xét -> Chốt KT
- Học sinh làm bài tập
- Chữa, chấm nhận xét -> chốt KT
d. Củng cố -dặn dò (2-3')
c. Củng cố - dặn dò (2-3')
2.3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực
2.3.2.1. Tổ chức đàm thoại gợi mở để tích cực hóa hoạt động học tập của HS
Khi sử dụng cách thức này, GV phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội
dung bài học, câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, phù hợp với mọi đối tượng của HS trong
cùng lớp học. Giáo viên dành thời gian cho HS suy nghĩ, sau đó học sinh trả lời, cho
HS khác bổ sung nhận xét. Biện pháp này phù hợp với cả hai loại bài (bài học lý
16
thuyết - bài học thực hành). Giáo viên cần đưa ra hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp phù hợp năng lực và trình độ của HS.
2.3.2.2. Tổ chức HS giải quyết các vấn đề học tập
GV hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết các vấn đề học tập trong các bài
học về LTVC.
2.3.2.3.Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học LTVC
Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn LTVC là rất quan trọng.
Nó khai thác triệt để các kênh hình của bài học trong sách. Kích thích tư duy, tò mò
liên tưởng ở HS qua bài học. Từ đó giúp các em thể hiện trong cuộc sống,trong giao
tiếp và phát huy được tính tích cực trong học tập của các em.
2.4. Các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS ở phân môn“Luyện
từ và câu”
2.4.1. Kết hợp kiểm tra trắc nghiệm với tự luận
2.4.1.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng (Theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ GD&ĐT đã
ban hành)
2.4.1.2. Mục tiêu chi tiết cho từng nội dung kiến thức của phân môn LTVC
2.4.1.3.Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án.
2.4.1.3.1.Bảng phân bố 2 chiều câu hỏi trắc nghiệm
2.4.1.3.2. Soạn 20 câu hỏi trắc nghiệm
2.4.1.4. Câu hỏi tự luận và đáp án
2.4.1.4.1. Bảng phân bố 2 chiều câu hỏi tự luận
2.4.1.4.2. Soạn 20 câu hỏi tự luận và đáp án
Tiểu kết chương 2
17
Phương tiện, điều kiện dạy học và phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng rất
lớn đến TTC học tập của HS. Tổ chức dạy các dạng bài tập trong phân môn LTVC
cho HS lớp 4 nhằm phát huy TTC của HS có thể ứng dụng nhiều phương pháp, biện
pháp dạy học khác nhau. Với từng nhóm biện pháp,trong các tình huống dạy học ta
có thể có nhiều cách xử lí và giải quyết. Không có một phương pháp dạy học nào là
tối ưu. Mỗi biện pháp, phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, nhưng nếu chúng
được sử dụng hợp lý, khoa học sẽ phát huy được công dụng của nó. Các phương pháp
và biện pháp này sẽ được ứng dụng ở chương 3.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM DẠY HỌC
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài đồng thời kiểm
nghiệm, đánh giá tính khả thi, giá trị thực tiễn của “Phát huy tính tích cực học tập của
học sinh trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4”.
Thông qua thực nghiệm, người viết có thể bổ sung, điều chỉnh các vấn đề lý
luận làm cho nội dung, phương pháp dạy học hợp lý hơn.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Nghiên cứu để lựa chọn đối tượng thực nghiệm và nội dung thực nghiệm.
Xây dựng thiết kế bài dạy, chuẩn bị các điều kiện, thiết bị phục vụ bài dạy.
Tiến hành thực nghiệm theo thiết kế với nội dung, phương pháp và quy trình
của người thực nghiệm và giờ dạy đối chứng theo nội dung, phương pháp, quy trình
đang sử dụng.
3.3. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm là HS các lớp 4 của trường tiểu học Gia Khánh – Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc.
18
3.4. Tổ chức thực nghiệm
Nghiệm thu kết quả được tiến hành sau khi hoàn thành xong bài dạy bằng hình
thức kiểm tra khảo sát trực tiếp qua các phiếu câu hỏi. Qua kết quả làm bài của HS,
người thực nghiệm đánh giá khả năng nắm kiến thức ngữ pháp và kỹ năng thực hành
của HS.
3.5. Nội dung thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.1. Chọn nội dung thực nghiệm
Dựa trên chương trình tiếng Việt hiện hành (chương trình sau năm 2000), căn
cứ vào nội dung, phân phối chương trình phân môn LTVC ở lớp 4, chúng tôi chọn
một bài tiêu biểu về các kiểu câu trong chương trình tiểu học (Câu kể Ai thế nào?).
Một bài dạy nhưng áp dụng hai các thức và phương pháp lên lớp khác nhau: Một bài
dạy theo cách thức, phương pháp chúng tôi đã đề xuất và một bài theo thiết kế hiện
hành.
3.5.2. Thời gian và tổ chức thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm từ ngày 1 tháng 3 đến ngày 1 tháng 4 năm 2014.
3.5.3. Đo nghiệm
Bảng đối chiếu kết quả đo nghiệm lớp 4A và lớp 4B trường tiểu học Gia Khánh
– Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Thứ Lớp Tổng Kết quả đo thực nghiệm
tự
1
2
4A
4B
số
Giỏi
HS
SL
%
30
18
60,0 9
19
30
Khá
Ghi chú
Trung bình
Yếu
SL
%
SL %
30,0 2
6,7
1
3,3
Lớp
63,3 7
23,4 3
10,0
1
3,3
nghiệm
17
56,7 8
26,7 3
10,0
2
6,6
13
43,4 7
23,3 7
23,3
3
10,0
SL
%
Lớp
thực
đối
19
12
40.0 8
26,7 8
26,7
2
6,6
11
36,7 9
30,0 6
20,0
4
13,3
chứng
Bảng đối chiếu kết quả đo nghiệm lớp 4C và lớp 4D trường tiểu học Gia Khánh
– Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Thứ Lớp Tổng
tự
1
2
Kết quả đo thực nghiệm
số HS Giỏi
4C
4D
29
28
Khá
SL
%
SL
19
65,6 6
17
Ghi chú
Trung bình Yếu
%
SL
%
SL %
20,6 3
6,9
2
6,9
Lớp thực
58,6 4
13,8 7
24,1
1
3,5
nghiệm
15
51,7 9
31,0 4
13,8
1
3,5
15
53,6 4
14,2 6
21,5
3
10,7
Lớp
14
50,0 3
10,7 7
25,0
4
14,3
chứng
12
42,8 7
25,0 6
21,5
3
10,7
đối
Qua việc tổng hợp các kết quả đo nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh từng
lớp, từng trường và đi đến nhận xét như sau:
Các lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp đối chứng, các lớp thực nghiệm có
kết quả làm bài đạt loại khá giỏi nhiều hơn, kết quả kiểm tra đo thực nghiệm của các
lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.Điều này chứng tỏ, các lớp thực nghiệm
đã làm được về nội dung, phương pháp, quy trình của luận văn đã đề xuất.
Nội dung đo nghiệm của câu 1 nhằm kiểm tra kiến thức lý thuyết mà các em
vừa được cung cấp ở phần bài học, lớp thực nghiệm làm tốt hơn hẳn so với lớp đối
chứng. Điều đó chứng tỏ HS nắm được kiến thức lý thuyết rất chắc.Đây là điều kiện
áp dụng phương pháp mới vào dạy học. Các lớp thực nghiệm có kết quả cao là do
thiết kế bài giảng linh hoạt, vận dụng và phối hợp các phương pháp trong dạy học.
Khai thác tri thức cũ và phát triển tri thức mới đến mức tối đa, vận dụng giữa lý
thuyết và thực hành, tổ chức hoạt động học tập một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. Ngược
20
lại các lớp đối chứng có kết quả thấp là do vận dụng máy móc dập khuôn, bài bản,
chưa thực sự đổi mới về nội dung lẫn phương pháp.
Nội dung đo nghiệm ở câu 2 với mục đích kiểm tra nhận diện và phát hiện câu
kể Ai thế nào? trong đoạn văn cho sẵn, đồng thời xác định được chủ ngữ, vị ngữ
trong các câu kể Ai thế nào? Kết quả đo nghiệm cho thấy, HS lớp thực nghiệm đạt từ
khá trở lên cao hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ rằng, lớp thực nghiệm đã thể
hiện được khả năng tiếp thu bài và vận dụng kiến thức vừa học vào làm tốt các bài
tập nhận diện, xác định thành phần câu theo mẫu. Các lớp đối chứng, GV chưa hướng
dẫn để HS nhận diện câu theo yêu cầu. Lý thuyết xa rời thực hành.
Đối với nội dung đo nghiệm ở câu 3 có mục đích nâng cao, yêu cầu HS vận
dụng câu kể Ai thế nào? để vận dụng viết đoạn văn theo yêu cầu. Dạng bài tập này
không những yêu cầu HS vận dụng lý thuyết đã học mà cần phải sử dụng thành thạo
câu kiểu Ai thế nào?trong đoạn văn.
Quan trọng hơn giúp các em dùng từ, đặt câu và tạo lập văn bản.Kết quả thực
tế cho thấy, HS ở các lớp thực nghiệm viết đoạn văn sử dụng câu kể Ai thế nào?rất
tốt. Các em biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào trong quá trình sản sinh văn
bản.Ngược lại HS các lớp đối chứng không viết được đoạn hoặc viết được đoạn
nhưng lại không sử dụng tốt câu kể Ai thế nào?trong khi sản sinh văn bản. Qua đó ta
thấy, HS ở các lớp đối chứng còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Việc thực nghiệm của chúng tôi thành công là do có sự chuẩn bị nhiệt tình của
GV đứng lớp, sự vận dụng linh hoạt các phương pháp trong quá trình dạy học, nắm
và triển khai nội dung trọng tâm của bài học, nhấn mạnh các nội dung mấu chốt trong
tiết dạy, đồng thời phát huy tính tích cực, phát huy tính sáng tạo, chủ động của HS
trong việc nắm vững kiến thức.
Mặc dù nhận thấy những tiết dạy thực nghiệm có rất nhiều ưu điểm song chúng
tôi cũng nhận thấy những hạn chế nhất định:
21
+ Phân bố thời gian chưa hợp lý giữa các hoạt động dạy trong một tiết (tổng
thời gian cho một tiết là 40 phút).
+ Mất nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và chuẩn bị đồ dùng cũng như
chuẩn bị phương tiện dạy học.
+ Đòi hỏi nhiều ở GV ( GV phải chủ động, sáng tạo trong việc nắm bắt các
kiến thức ngữ pháp – sẽ có những GV không đáp ứng được yêu cầu này).
+ Đòi hỏi nhiều ở HS (kỹ năng sử dụng tiếng Việt của HS phải thành thạo
trong khi đa phần HS người dân tộc thiểu số sử dụng tiếng Việt chưa tốt, nếu không
việc thực hiện tiến trình sẽ gặp nhiều khó khăn).
Tiểu kết chương 3
Qua toàn bộ chương 3, chúng tôi rút ra được những luận điểm sau:
1. Kết quả của những tiết thực nghiệm đã khẳng định giả thuyết luận văn đưa
ra là có căn cứ khoa học, có tính khả thi trong thực tế.
2. Việc bổ trợ kiến thức về câu, bồi dường nghiệp vụ sư phạm và nâng cao ý
thức trách nhiệm cho GV là việc làm cần thiết và đáng được quan tâm, đặc biệt ở cấp
tiểu học.
3. Việc dạy lý thuyết về câu cần được chú trọng và quan tâm xứng đáng. Giờ
học lý thuyết nhẹ nhàng, hiệu quả là một giờ dạy đem lại hứng thú học tập cho HS,
giúp các em nắm vững kiến thức về lý thuyết nhưng không cứng nhắc và khô khan.
Theo chúng tôi, một tiết dạy lý thuyết về câu bao gồm các bước sau:
Bước 1: Phân tích ngữ liệu với mục đích từng bước làm rõ những dấu hiệu bản
chất của khái niệm.
Bước 2: Khái quát hóa các dấu hiệu, thiết lập quan hệ giữa các dấu hiệu của
khái niệm, thuật ngữ. HS nắm thao tác so sánh và tổng hợp.
22
Bước 3: Trình bày định nghĩa khái niệm, chính xác hóa bản chất của dấu hiệu
và các mối quan hệ giữa chúng.
Bước 4: Cụ thể hóa khái niệm ngữ pháp, ứng dụng kiến thức vào hoạt động lời
nói và thông qua các bài tập.
Việc dạy lý thuyết phải luôn đi đôi với thực hành.Theo chúng tôi, ở tiểu học, HS
cần được chú trọng luyện tập thực hành thông qua các bài tập về câu.
Bằng sự kiểm chứng qua các tiết dạy thực nghiệm và kinh nghiệm dạy học của
bản thân, chúng tôi đưa ra các dạng bài tập về câu và nêu lên các hướng giải quyết
cho tất cả các bài tập đó. Với cách làm trên, HS nắm chắc các dạng bài tập và vận dụng
lý thuyết vào thực hành một cách có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học nói chung và phân
môn LTVC nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của GV trong nhà
trường và cũng là một biện pháp nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học. Tuy
không phải là một vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới dạy học hiện nay thì
việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS là một vấn đề cần được đặc biệt quan
tâm.Đây luôn là vấn đề được nhiều nhà giáo dục, nhiều nhà trường trong và ngoài
nước nghiên cứu, bàn luận, và tìm cách thực hiện.Tất cả đều hướng tới việc thay
đổi vai trò của người dạy và người học nhằm đáp ứng được yêu cầu dạy học trong
giai đoạn phát triển mới.Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS sẽ góp
phần làm cho mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn và hiệu
quả hơn. Tích cực hóa vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó
23
góp phần rèn luyện cho HS những phẩm chát của người lao động mới : tự chủ,
năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trường phải hướng
tới, kết quả quá trình học tập và xa hơn nữa là kết quả của quá trình giáo dục đào
tạo luôn găn liền với TTC học tập của HS.
Phát huy TTC học tập của HS trong dạy học phân môn LTVC lớp 4 là một vấn đề
hết sức quan trọng và có ý nghĩa trong thực tiễn dạy học, nhưng đây là một vấn
đề còn gặp khó khăn trong thực tế dạy học của GV và quá trình học tập của HS.
Thực tiễn dạy học cho ta thấy HS chưa có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài,
thường hay bỏ sót, làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài. Thực tế cho
thấy nhiều HS khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy, chính xác, nhưng khi
làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu cầu.Điều đó đặt ra
vấn đề HS nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra yếu kém thiếu chắc
chắn, cần phải khắc phục vấn đề này.
Vận dụng các phương pháp, biện pháp đã đề xuất ở chương 2, chuẩn bị các nội
dung bài tập, chọn các đơn vị kiến thức cơ bản để đáp ứng phương pháp dạy học
tích cực, GV cần hướng dẫn HS tự giác làm bài tập và lĩnh hội kiến thức. Thiết kế
giáo án theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, theo hướng tăng cường tổ
chức các hoạt động trí tuệ cho HS, để HS làm việc theo sự hướng dẫn của GV. Ứng
dụng phương pháp đổi mới dạy học theo định hướng phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo, lấy người học làm trung tâm.
Từ cơ sở lý luận, thực tiễn nghiên cứu và những minh chứng trên, theo chúng
tôi để khắc phục tình trạng dạy học câu ở tiểu học cần:
- Bổ trợ kiến thức về câu, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và nâng cao ý thức
trách nhiệm cho mỗi GV. Xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho GV tiểu học.
- Tổ chức tốt các giờ dạy lý thuyết có hiệu quả thông qua các hoạt động day –
học trong các trường tiểu học. Giáo viên tạo mọi điều kiện cho HS tương tác lẫn
24
nhau, tạo mọi điều kiện để HS trình bày ý kiến của mình, cho HS suy nghĩ, thể hiện
và bảo vệ ý tưởng của cá nhân trước tập thể.
- Giúp HS làm tốt các bài tập thông qua nhận diện, phân loại các dạng bài tập
bằng con đường luyện tập – thực hành.
- Giáo viên cần chú ý khắc phục các lỗi của HS .Hình thành cho HS có thói
quen nhận diện, phân loại và sử dụng câu đúng mẫu.
- Giáo viên sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học hiện đại, kết nối, xâu
chuỗi, vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong những tình huống cụ thể, trong
từng bài giảng cụ thể và ở từng đối tượng HS. Đồng thời GV thường xuyên đánh giá,
khen thưởng những HS tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập một cách kịp thời,
đúng mức.