Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tóm tắt tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong dạy học sinh học ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.16 KB, 19 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ 21 nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách
thức lớn nhất đó là vấn đề trái đất của chúng ta đang ngày một nóng lên và ngày
càng xuất hiện nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão lũ, động đất, sóng
thần …với cường độ ngày càng mạnh, mà nguyên nhân gây ra những hiện tượng
trên là do sự “Biến đổi khí hậu” (BĐKH).
Và giờ đây BĐKH đã trở thành nguy cơ lớn nhất phải đối mặt trong lịch sử
phát triển của loài người gây hậu quả rất nghiệm trọng: làm tăng nhiệt độ trái
đất; làm xuất hiện nhiều hiện tượng thời tiết bất thường: mưa lớn, bão, lũ lụt,
hạn hán; ... Theo báo cáo mới nhất của của Liên Hợp Quốc, Việt Nam được coi
là quốc gia chịu ảnh hưởng BĐKH nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Á và là một
trong năm nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất từ sự BĐKH.


Nhận thức được tác hại của BĐKH gây ra, thế giới đã nhận định rằng
chúng ta phải ứng phó với BĐKH. Hòa chung với thế giới về vấn đề “Ứng phó
với BĐKH” ở Việt Nam chúng ta đã và đang cố gắng làm mọi cách nhằm giảm
nhẹ ảnh hưởng của thiên tai, cả bằng khoa học kĩ thuật và các giải pháp xã hội.
Ngày 5/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về
BĐKH kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
Để hướng ứng chương trình “Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH”.
Ngày 2/7/2011, tại Hà Nội đã diễn ra hội thảo đóng góp ý kiến cho kế hoạch
hành động về ứng phó với BĐKH và Dự án “Đưa ra các nội dung ứng phó với
BĐKH vào các chương trình giáo dục và đào tạo” giai đoạn 2011- 2015. Theo
đó, tất cả các bậc học sẽ được tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH vào chương

trình giảng dạy, tùy từng độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh mà lựa chọn
các nội dung thích hợp. Hiện nay Bộ Giáo dục đang triển khai công tác đến năm
2015 sẽ lồng ghép và tích hợp vấn đề BĐKH vào chương trình giảng dạy của tất
cả các cấp học từ Mầm non đến đại học.
1


Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Tích
hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong dạy học Sinh học ở trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao nhận thức của HS, để các em thấy được những hậu quả
của BĐKH gây ra. Từ đó cách nhìn đúng đắn về BĐKH và có thể đưa ra những

giải pháp góp phần làm giảm thiểu tác hại của BĐKH gây nên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng
- Nội dung kiến thức có thể tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong
chương trình Sinh học THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình Sinh học THPT chương trình chuẩn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về BĐKH và tích hợp giáo dục ứng phó với
BĐKH.
- Tìm hiểu thực trạng về vấn đề tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH
trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT.

- Phân tích xác định những nội dung chương trình Sinh học THPT có thể
tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và hình thức tích hợp cho phù hợp giáo
dục.
- Thiết kế một số giáo án minh họa nội dung có thể hiện ứng phó với
BĐKH.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận DHSH, sách giáo khoa SH cơ bản,
sách giáo viên,…để tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về việc thiết kế giáo án dạy học

2



5. 2. Phương pháp điều tra, quan sát
Điều tra, quan sát thực trạng tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH ở
trường THPT.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua văn bản và phiếu nhận xét đánh giá. Chúng tôi đã xin ý kiến
nhận xét, đánh giá của GV dạy học sinh học có kinh nghiệm giảng dạy ở trường
THPT về các địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và giáo án minh họa.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về BĐKH, tích hợp giáo dục ứng phó với
BĐKH.

- Xác định các địa chỉ có thể tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH. Đây
là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học, GV sinh học
THPT.

3


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đé tài
1.1.1. Trên thế giới
Nhận thức được tác hại của BĐKH gây ra.Trong khuôn khổ Liên hợp

quốc các quốc gia quyết định hàng năm gặp nhau thảo luận tại sao vấn đề này lại
diễn ra và cần phải làm gì để ứng phó với BĐKH.
- Năm 1992, các nước nhất trí rằng nhiệt độ Trái đất và thời tiết toàn cầu
thay đổi một cách nhanh chóng và bất thường.
- Cho đến COP 15, Copenhagen tháng 12 năm 2009, các nước nhận thấy
cần phải giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thái rừng ( REDD VÀ
REDD+).
1.1.2. Ở Việt Nam
Hòa chung với thế giới về vấn đề “Ứng phó với BĐKH” ở Việt Nam
chúng ta đã và đang cố gắng làm mọi cách nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên
tai, cả bằng khoa học kĩ thuật và các giải pháp xã hội.
Việt Nam đã xây dựng chương trình “Mục tiêu Quốc gia ứng phó với

BĐKH” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 2/12/2008 và trở thành
định hướng và chiến lược cơ bản quốc gia để ứng phó với BĐKH. Chương trình
được thực hiện trên phạm vi toàn quốc theo 3 giai đoạn: Khởi động ( 20092010), Triển khai ( 2011-2015), Phát triển ( sau 2015).
Để hướng ứng chương trình “Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH”.
Ngày 2/7/2011, tại Hà Nội đã diễn ra hội thảo đóng góp ý kiến cho kế hoạch
hành động về ứng phó với BĐKH và Dự án “Đưa ra các nội dung ứng phó với
BĐKH vào các chương trình giáo dục và đào tạo” giai đoạn 2011- 2015.

4


Hiện nay Bộ Giáo dục đang triển khai công tác đến năm 2015 sẽ lồng

ghép và tích hợp vấn đề BĐKH vào chương trình giảng dạy của tất cả các cấp
học từ Mầm non đến đại học.
1.2. Một số vấn đề về BĐKH
1.2.1 Định nghĩa
Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoăc
sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của
các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người
(Công ước chung mà Liên hợp quốc về BĐKH tại Hội nghị Thượng đỉnh về Môi
trường tại Riodefanero (Braxin) năm 1992).
1.2.2. Biểu hiện của BĐKH
* Những biểu hiện của biến đổi khí hậu

- Nhiệt độ không khí của Trái Đất đang có xu hướng nóng dần lên: từ năm
1850 đến nay nhiệt độ trung bình đã tăng 0,74 0C, trong đó nhiệt độ tại 2 cực của
Trái Đất tăng gấp 2 lần so với số liệu trung bình toàn cầu; và theo dự báo nhiệt
độ trung bình của Trái Đất có thể tăng lên 1,1 - 6,4 0C tới năm 2100, đạt mức
chưa từng có trong lịch sử 10.000 năm qua.
Ở Việt Nam trong vòng 50 năm (1957 - 2007) nhiệt độ không khí trung bình
tăng khoảng 0,5 - 0,70C, sẽ tăng từ 1 - 2 0C vào năm 2020 và từ 1,5 - 2 0C vào năm
2070.
- Có sự dâng cao của mực nước biển gây ngập úng và xâm nhập mặn ở
các vùng thấp ven biển và xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương.
Ở Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển khoảng 3mm/năm (giai
đoạn 1993 - 2008) tương đương với tốc độ dâng lên của đại dương thế giới. Dự

báo đến giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế
kỷ 21 mực nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ 1980 - 1999.
* Đặc điểm của biến đổi khí hậu toàn cầu
- Diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó đảo ngược;
5


- Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực có
liên quan đến sự sống và hoạt động của con người;
- Cường độ ngày một tăng và hậu quả khó lường trước;
- Là nguy cơ lớn nhất của con người phải đối mặt với tự nhiên trong lịch
sử phát triển của mình.

1.2.3. Nguyên nhân của BĐKH
Ngoài những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự BĐKH toàn cầu đã diễn ra
trong quá trình hình thành và phát triển của Trái Đất trong các thời gian trước
đây như sự tương tác giữa vận động của Trái Đất và vũ trụ, sự thay đổi của bức
xạ Mặt Trời, sự tác động của khí CO 2 do các hoạt động núi lửa, cháy rừng hoặc
các trận động đất lớn gây ra; nguyên nhân chính gây nên BĐKH trong vòng 300
năm gần đây và đặc biệt trong nửa thế kỷ qua là do hoạt động công nghiệp phát
triển sử dụng rất nhiều nhiên liệu và năng lượng thải vào bầu khí quyển các chất
ô nhiễm.
Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, gia tăng các hoạt động giao thông
vận tải, triệt phá rừng và cháy rừng... cũng làm nghiêm trọng thêm tình hình ô
nhiễm không khí, giữ lại lượng bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất

nóng lên theo hiệu ứng nhà kính. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của
hoàn lưu khí quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh vật...
Có thể nói, hoạt động của con người (chiếm đến 90%) là nguyên nhân
chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu hiện nay trên Trái Đất.
1.2.4. Tác động của BĐKH
2.1. Sự nóng lên của Trái Đất
- Nhiệt độ tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm
suy giảm đa dạng sinh học, làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm
vật nuôi, cây trồng.
- Sự thay đổi và chuyển dịch của các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự
nhiên dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật.


6


2.2. Tác động của nước biển dâng
- Làm tăng diện tích ngập lụt có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp, các đô thị, các công trình xây dựng giao thông vận tải cũng như nơi cư
trú của con người; đặc biệt ở các vùng đồng bằng ven biển.
- Làm tăng độ nhiễm mặn nguồn nước, làm thay đổi các hệ sinh thái tự
nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp.
2.3. Làm tăng cường các thiên tai
- Bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và có sức tàn phá lớn.
- Xuất hiện các đợt nóng, lạnh quá mức, bất thường gây tổn hại đến sức

khỏe con người, gia súc và mùa màng.
- Tình trạng hoang mạc hóa có xu hướng gia tăng.
1.2.5. Giải pháp
Các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý đã xác nhận có hai nhóm
giải pháp quan trọng nhất để đối phó với những thách thức do sự BĐKH gây là
các giải pháp giảm thiểu các thiệt hại và các giải pháp thích ứng với những thay
đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội do biến đổi khí hậu BĐKH gây ra.
Điều đáng chú ý là các giải pháp này rất đa dạng, phong phú song phải phù hợp
với tình hình cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư của từng địa
phương.
3.1. Giảm nhẹ
Theo Ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa

là: Sự can thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính,
hoặc cải thiện các bể chứa khí nhà kính, giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái
rừng ( REDD và REDD+).
3.2. Thích ứng
Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để thích
nghi với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để
đối phó với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội.

7


Vì vậy việc tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức, kinh nghiệm cụ

thể của các địa phương có hoàn cảnh tương tự là rất cần thiết và có tác dụng thiết
thực.Cần chú trọng giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân các địa phương tình
thần tích cực, chủ động đối phó với những thách thức do biến đổi khí hậu gây ra
theo phương châm tại chỗ, dựa vào sức mình là chính.
Trong tuyên truyền thì dạy học mang lại hiệu quả cao. Vì vậy mà cần tích
hợp giáo dục ứng phó với BĐKH vào trong dạy học nói chung và dạy học Sinh
học nói riêng.
3. Khái quát về tích hợp và dạy học tích hợp
1. Tích hợp
Quan điểm tiếp cận tích hợp cho phép xem xét các sự vật, hiện tượng
trong một cách nhìn tổng thể đang trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại ngày
nay.

- Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là: “sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết
hợp”.
- Theo từ điển giáo dục học, thì tích hợp là “hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”.
- Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “intergartion” một từ gốc Latinh
(integer) có nghĩa là “Whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của cùng một hệ thống để
đảm bảo sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống đấy.
=> Như vậy: Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là “Sự liên kết
các đối tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch để đảm bảo sự
thống nhất, hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy

học tốt nhất”.
Trong giáo dục, có thể tiếp cận tích hợp theo nhiều kiểu khác nhau, trong
đó 2 kiểu tích hợp rất phổ biến là tích hợp kiến thức và tích hợp dạy học.

8


Tích hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng ghép trí thức của các khoa
học khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
Tích hợp dạy học là quá trình dạy học trong đó có sự lồng ghép, liên hệ
những tri thức khoa học, những qui luật chung gần gũi với nhau, qua đó người
học không chỉ lĩnh hội được tri thức khoa học của môn học chính mà cả tri thức

của khoa học được tích hợp, từ đó mà hình thành cho người học cách nhìn khái
quát hơn đối với các khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được
phương pháp xem xét vấn đề một cách logic, biện chứng.
Sự tích hợp kiến thức GD BĐKH vào môn học có thể phân thành 2 dạng :
a) Dạng lồng ghép
Ở dạng này các kiến thức GD BĐKH đã có trong chương trình và sách
giáo khoa (SGK) và trở thành một bộ phận kiến thức của môn học. Trong
SGK THPT, kiến thức GD BĐKH được lồng ghép có thể :
- Chiếm một vài chương : các kiến thức về GD BĐKH nằm ở một số
chương có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi dạy GV cần làm rõ sự
gắn kết, quan hệ giữa các kiến thức về GD BĐKH ở các chương đó;
- Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn (lồng ghép toàn phần): hầu hết

các kiến thức của bài học cũng chính là các kiến thức về GD BĐKH. Khi
đó mục tiêu của bài học cũng chính là mục tiêu GD BĐKH. Ở những bài
này, GV tiến hành giảng dạy bình thường như những bài dạy khác chỉ
cần sưu tầm thêm những tư liệu hỗ trợ để bài học thêm sinh động và tạo
hứng thú cho HS;
- Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một
phần): một phần kiến thức của bài học có nội dung về GD ứng phó với
BĐKH. Ở những bài này, GV có thể tích hợp các nội dung GD ứng phó
với BĐKH trong một số phần nội dung của bài học. Tuy nhiên, GV cần
phân phối thời gian sao cho hợp lí với cấu trúc chung của bài học, tránh
những trường hợp quá lạm dụng hay coi trọng nội dung GD ứng phó với
BĐKH mà không chú ý tới những nội dung khác của bài học.

9


b) Dạng liên hệ
Ở dạng này, các kiến thức GD ứng phó với BĐKH không được đưa vào
chương trình và SGK, nhưng một số nội dung của môn học có liên quan tới vấn
đề GD ứng phó với BĐKH (không nêu rõ trong nội dung của bài học).
Trong trường hợp này GV phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ
chúng với các nội dung về ứng phó với BĐKH. Dựa vào nội dung bài học, GV
có thể bổ sung kiến thức GD BĐKH có liên quan với bài học qua giờ giảng lên
lớp.
Liên hệ là kiểu tích hợp phổ biến cho đa số các môn học, tuy nhiên tiếp

cận theo kiểu này, giáo viên dạy bộ môn không những phải thành thạo kiến thức
môn chính cần phải thành thạo cả kiến thức GD BĐKH thì mới có thể nhận ra
mối liên quan giữa chúng, tiếp theo đó là phải lựa chọn biện pháp dạy học cũng
như nội dung GD BĐKH để liên hệ trong từng nội dung bài học một cách phù
hợp. Dạng liên hệ có ưu điểm là rất linh hoạt và giáo viên có thể cập nhật thường
xuyên các kiến thức về môi trường khi đưa vào bài học.
Tóm lại, tích hợp trong phạm vi GD BĐKH là một khái niệm chung, nói
về một phương thức, một cách tiến hành dạy học về BĐKH cho học sinh. Cách
này không đòi hỏi phải có một môn học riêng, bởi vì các kiến thức GD BĐKH
được đưa xen vào nội dung các môn học đã có ở trường THPT. Tích hợp là sự
kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức GD BĐKH và kiến thức môn học
thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối

liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học.
1.4. Các hình thức tổ chức dạy học BĐKH qua môn Sinh học
Có thể tích hợp BĐKH vào trong cả 2 hình thức dạy học chủ yếu ở trường
phổ thông, đó là dạy học nội khóa (chính khóa) và ngoại khóa.
1.4.1. Dạy học nội khóa
Dạy học ngoại khóa là hình thức dạy học chính, chiếm chủ yếu thời gian
học tập của HS ở trường và diễn ra liên tục trong suốt cả năm học. Dạy học nội
khóa bao gồm các tiết dạy trên lớp, các giờ thực hành ở phòng thí nghiệm, một
10


số giờ học ngoài lớp với nội dung chương trình chuẩn, phân phối chương trình

cả về thời gian lẫn khối lượng kiến thức
1.4.2. Dạy học ngoại khóa
Dạy học ngoại khoá có thể chia làm hai loại: ngoại khóa bộ môn và ngoại
khóa chung. Ngoại khóa bộ môn có thể được tổ chức ở từng lớp, hoặc cho từng
khối, cũng có thể toàn trường. Nếu ở từng lớp thì do giáo viên bộ môn của lớp
đó tổ chức cho HS tiến hành, nếu chung cho cả khối thì các giáo viên bộ môn
dạy khối đó cùng hợp tác tổ chức cho HS học tập . Ví dụ: Câu lạc bộ Sinh học
của trường, câu lạc bộ Sinh học của từng khối, từng lớp hoặc chỉ là một buổi
sinh hoạt định kì theo tháng, theo chủ đề nội dung của chương, bài trong SGK
Sinh học, chẳng hạn tháng 5 có buổi sinh hoạt ngoại khóa môn học theo chủ đề
Môi trường...
1.5. Phương pháp dạy học tích hợp qua dạy học Sinh học

Trong hệ thống dạy học có rất nhiều phương pháp trong đó có thể sử dụng
một số phương pháp sau:
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp vấn đáp
+ Vấn đáp tái hiện
+ Vấn đáp tìm tòi
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Phương pháp thí nghiệm
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp giao cho HS làm bài tập ở nhà.
- Phương pháp dạy học theo dự án

1.6. Các hoạt động của GV khi định hướng tổ chức quá trình dạy học tích
hợp BDKH
- Hoạt động 1: Nghiên cứu chương trình, SGK để xây mục tiêu dạy học,
trong đó có mục tiêu tích hợp giáo dục ứng phó với BDKH vào bài học.
11


Hoạt động 2: Xác định các nội dung ứng phó với BĐKH cần tích hợp:
Hoạt động 3: Lựa chọn và vận dụng các phương pháp và phương tiện dạy
học phù hợp: ở đây, trước hết phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học dạy học cụ thể: ở hoạt động
này GV thiết kế cụ thể các yêu cầu đối với HS, các hoạt động trợ giúp của GV

đối với HS và phối hợp các hoạt động đó để đạt được mục đích dạy học.
1.7. Nguyên tắc tích hợp ứng phó với BĐKH trong DHSH
Khi tích hợp kiến thức GD BĐKH cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự
gượng ép.
- Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Xem xét và chọn lọc
những nội dung có thể lồng ghép nội dung GD BĐKH một cách thuận lợi
nhất và đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức: Cần lấy những ví dụ gần gũi với đời
sống của các em, của gia đình, làng xóm và ở thiên nhiên xung quanh; trình
bày một cách đơn giản. ở THCS học sinh đã được GD BĐKH thông qua một
số môn học như Sinh học, Hóa học, Vật lí, Địa lí, Công nghệ. Vì vậy, ở

THPT khi GD BĐKH cần làm rõ hơn nguyên nhân BĐKH, cơ sở khoa học
của các biện pháp ứng phó với BĐKH, đặc biệt là thông qua nội dung kiến
thức ở phần Sinh thái học và một số bài về phần quang hợp, hô hấp, s ự phát
triển của sinh giới qua các đại địa chất, ... .

12


CHƯƠNG 2: ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP
2.1. Các nội dung kiến thức và kĩ năng về ứng phó với BĐKH cần giáo dục
qua dạy học môn Sinh học THPT
2.1.1. Các nội dung kiến thức về ứng phó với BĐKH cần giáo dục qua dạy

học môn Sinh học .
Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung GD ứng phó với BĐKH phù
hợp có thể nêu lên một số vấn đề BĐKH đang được quan tâm hiện nay có liên
quan trực tiếp tới các quá trình Sinh học như: nguyên nhân, tác động (hậu
quả) và các giải pháp khắc phục biến đổi khí hậu.
* Nguyên nhân gây BĐKH
- Do sự thay đổi của bức xạ Mặt trời, sự tác động của khí CO 2 do hoạt
động của núi lửa, cháy rừng hoặc các trận động đất lớn gây ra.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, GTVT sử dụng nhiều nhiên liệu và năng lượng thải vào bầu khí quyển các
chất ô nhiễm.
- Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ.

- Sự gia tăng dân số và các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người (hoạt động của con người chiếm tới 90%).
* Tác động của BĐKH
- Sự nóng lên của Trái đất dẫn đến một số hiện tượng: hiệu ứng nhà kính,
băng tan ở 2 cực…
- Tác động của nước biển dâng.
- Tăng cường các thiên tai.
* Giải pháp khắc phục
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng sạch.
- Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng.
- Tuyên truyền giáo dục ý thức mọi người.


13


2.1.2. Các kĩ năng về ứng phó với BĐKH cần giáo dục qua dạy học
môn Sinh học
Ở mỗi cấp học, học sinh có kĩ năng khác nhau để ứng phó với BĐKH
như: Ví dụ như cấp học mầm non, do đặc thù lứa tuổi nhỏ nên chỉ cần cho các
em có những nhận biết ban đầu về ảnh hưởng, hậu quả của biến đổi khí hậu đến
môi trường, cuộc sống quanh bé, có ý thức nhắc nhở mọi người. Đồng thời, các
bé sẽ biết cách tự bảo vệ, chăm sóc cho mình như: trời nắng nóng biết đội mũ,
không chạy chơi ngoài nắng, biết giữ sức khỏe... Các hình thức học chủ yếu sẽ
qua các câu chuyện kể, các bài hát... Ở cấp tiểu học, chủ yếu các nội dung này sẽ

được tuyên truyền qua các hoạt động ngoại khóa, trang bị kiến thức cơ bản phù
hợp độ tuổi như: kiến thức về thời tiết, về khí hậu, khí nhà kính… Còn đối với
HS THPT khi học tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH cần phải đạt được một
số kĩ năng sau:
- Có các kĩ năng ứng phó với các hiện tượng cực đoan.
- Một số kĩ năng thích ứng được với BĐKH trong giai đoạn hiện nay.
- Có khả năng tuyên truyền, đẩy mạnh các phong trào ứng phó với vấn đề
BĐKH. Các em là các tuyên truyền viên trong gia đình, cộng đồng.
2.2. Địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong dạy học Sinh học
THPT
2.2.1. Các tiêu chí tích hợp
- Dựa vào hiểu biết kiến thức về BĐKH và phân tích nội dung của bài để

tìm ra được các địa chỉ tích hợp.
- Dựa vào mức độ kiến thức trong bài có liên quan nhiều hay ít đến vấn đề
BĐKH mà lựa chọn kiểu tích hợp.
2.2.2. Các địa chỉ tích hợp
Dưới đây là một số dẫn chứng một số bài trong chương trình Sinh học –
Ban cơ bản có liên quan đến nội dung về tích hợp BĐKH và kiểu tích hợp được
thực hiện trong từng nội dung.

14


• Bài 8. Quang hợp ở thực vật –SH 11 BCB

I. Khái quát

- Điều hòa không khí (hấp thụ CO2 giải phóng O2) và góp

về

phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính.

quang

hợp ở thực


- Quang hợp thực hiện việc hấp thu và chuyển hóa năng

vật

lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp
chất hữu cơ, góp phần quan trọng trong việc duy trì dòng
năng lượng trong hệ sinh thái, góp phần giữ cân bằng sinh
thái.
- Giáo dục ý thức bảo vệ rừng và khai thác tài nguyên
rừng hợp lí tránh nguy cơ bị cạn kiệt, ảnh hưởng lớn đến
môi sinh.
- Giáo dục thực trạng suy giảm đa dạng sinh học và ý thức

bảo vệ đa dạng sinh học.

• Bài 41 : Diễn thế sinh thái
II.

Nguyên - Do sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố vô sinh mà dẫn

nhân diễn thế đến BĐKH như hạn hán, lũ lụt…
sinh thái

- Do hoạt động của con người: chặt cây, đốt phá rừng, san
lấp hồ nước, xây đập ngăn sông→ gây suy thoái.


III. Ý nghĩa của - Biện pháp:
việc nghiên cứu + Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân: không chặt phá
diễn thế sinh rừng.
thái

+ Trồng rừng, ngăn chặn hiện tượng đốt rừng làm nương
rẫy.
+ Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí và khắc phục
những biến đổi bất lợi của môi trường.

15



• Bài 44. Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển - SH 12 BCB
-

Chỉ ra tầm quan trọng của chu trình sinh địa hóa và sinh quyển.

-

Khí CO2 thải vào khí quyển cao → gây hiện tượng nhà kính làm cho
trái đất nóng nên gây thêm nhiều thiên tai cho trái đất.


-

Khai thác có mật độ, đúng kĩ thuật kết hợp bảo vệ các loài sinh vật
biển sinh sản và phát triển; nâng cao ý thức bảo vệ các loài sinh vật quý
hiếm, hệ sinh thái ven bờ.

2.3. Một số ví dụ minh họa
VD1: Khi dạy phần 2 “Vai trò của quang hợp” của mục I “Khái quát về
quang hợp ở thực vật”, bài 8- SH11- CB “ Quang hợp ở thực vật”.
- GV cho HS liên hệ thực tế: Trình bày những hiểu biết của mình về hiệu
ứng nhà kính (nguyên nhân và hậu quả). Tại sao quang hợp lại góp phần giảm
hiệu ứng nhà kính?.

- HS liên hệ TL.
- GV cho HS liên hệ bản thân: Để giảm thiểu tác hại của hiệu ứng nhà kính
chúng ta cần làm gì?
- HS: Trồng rừng và bảo vệ rừng, không chặt phá rừng bừa bãi.
VD 2: Khi dạy mục IV “Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế
sinh thái ”, bài 41- SH12- CB “ Diễn thế sinh thái” GV lồng ghép giáo dục ý
thức bảo vệ và trồng rừng cho HS.
- GV : Từ nguyên nhân của diễn thế sinh thái, em hãy đề xuất các biện
pháp để khác phục những biến đổi bất lợi của môi trường và khái thác tài
nguyên hợp lý?
- HS: tuyên truyền nâng cao ý thức người dân không chặt phá rừng bừa bãi,
trồng rừng và ngăn chặn chặt phá rừng làm nương rẫy, sử dụng và khai thác

nguồn tài nguyên hợp lý và khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường.
Tóm lại: Tùy từng chương, nội dung bài học, từng phần GV có thể lựa chọn
cách tích hợp (liên hệ, lồng ghép) phù hợp để vừa cung cấp cho HS những kiến

16


thức giáo dục ứng phó với BĐKH vừa hướng HS đến việc bảo vệ ngay chính
môi trường sống của trường mình, của địa phương mình…
2.4. Đánh giá chất lượng các địa chỉ và giáo án tích hợp ứng phó với BĐKH.
2.4.1. Mục đích đánh giá
Đánh giá chất lượng các địa chỉ và giáo án có tích hợp giáo dục ứng phó

với BĐKH đã xây dựng.
2.4.2. Nội dung đánh giá
Chúng tôi đã nhờ các thầy, cô trong trường THPT nhận xét một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của các địa chỉ trong đề tài.
- Sự phù hợp giữa các nội dung tích hợp trong các địa chỉ với nội dung của
bài học.
- Các giáo án có thể hiện nội dung tích hợp hay không.
- Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài.
2.4.3. Phương pháp đánh giá
- Phương pháp chuyên gia: Giáo viên sinh học THPT.
- Phương pháp tiến hành: Gửi địa chỉ và giáo án có tích hợp ứng phó với
BĐKH và phiếu nhận xét tới giáo viên Sinh học ở trường THPT.

Phiếu xin ý kiến chuyên gia (Phụ lục).
2.4.4. Kết quả đánh giá
Qua các phiếu thu được và qua trao đổi với GV dạy học SH chúng tôi
nhận thấy rằng:
- Các địa chỉ tích hợp đều phù hợp với bộ môn Sinh học ở trường THPT.
- Các nội dung tích hợp trong các giáo án Sinh học 10, 11, 12 phù hợp
với nội dung bài. HS dễ hiểu và có thể lien hệ được với cuộc sống.
- Các giáo án đã thể hiện rõ nội dung tích hợp cho từng mục của bài.
- Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận đề tài
có ý nghĩa qua các nội dung bài học có nội dung tích hợp giáo dục ứng phó với
BĐKH giáo dục ý thức thệ hệ trẻ. Về mặt thực tiễn giúp HS hiểu được các hoạt
động của mình có lợi hay có hại đối với môi trường sống từ đó có hoạt động

đúng.

17


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu thực hiện đề tài chúng tôi có một số kết luận sau:
- Vấn đề BĐKH là vấn đề quan tâm của toàn cầu, nó gây ra hậu quả rất
nặng nề vì vậy cần tích hợp vào chương trình dạy học THPT.
- Qua điều tra chúng tôi nhận thấy tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH
vào trong dạy học SH còn chưa được quan tâm đúng mức và chưa hiệu quả.

- Qua phân tích nội dung chương trình SH THPT, chúng tôi đã xác định
những kiến thức, kĩ năng về giáo dục ứng phó với BĐKH cần giáo dục cho HS
và những địa chỉ tích hợp. Đây là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành sư
phạm Sinh học và GV SH THPT.
2. Kiến nghị
- Đây là những nghiên cứu thực nghiệm ban đầu cần phải tiếp tục nghiên
cứu khai thác các địa chỉ một tích hợp.
- Cần tiếp tục nghiên cứu nhằm nhằm thiết kế các hoạt động dạy học tích
cực để nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả tích hợp giáo dục ứng phó
BĐKH trong dạy học.

18



19



×