Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lí hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở trần đăng ninh tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ TRINH THỤC

QUẢN LÍ HOA ̣T ĐỘNG PHÁ T TRIỂN NĂNG LƢ̣C
SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRẦN ĐĂNG NINH TỈ NH NAM ĐINH
̣

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Xuân Hải

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Giáo dục- Đại học
Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo phòng giáo dục đào tạo thành phố Nam Định, Ban
giám hiệu và giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh – thành phố Nam
Định- tỉnh Nam Định đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập và nghiên cứu của tác giả và sự
tận tâm giảng dạy, giúp đỡ động viên của quý Thầy cô giáo trƣờng Đại học
Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng giáo dục
đào tạo thành phố Nam Định, Ban giám hiệu và giáo viên trƣờng THCS Trần
Đăng Ninh – thành phố Nam Định- tỉnh Nam Định đã cung cấp thông tin và


tham gia nhiều ý kiến quý báu.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đặng
Xuân Hải đã trực tiếp hƣớng dẫn với tinh thần trách nhiệm, chu đáo và tận
tình để tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ và thời gian quy định.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô
cùng phong phú sinh động và có nhiều vấn đề giải quyết, chắc chắn luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng
góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo , bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Trinh Thục

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL


Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HSG

Học sinh giỏi

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Danh mu ̣c chƣ̃ viế t tắ t ........................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mu ̣c bảng ................................................................................................. vi
Danh mu ̣c biề u đồ ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA
GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG THPT, THCS. . 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo

cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng THPT, THCS .................................................. 8
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................... 10
1.2. Năng lực sáng tạo: .................................................................................... 11
1.2.1. Năng lực và năng lực nghề nghiệp........................................................ 11
1.2.2. Sáng tạo ................................................................................................. 14
1.2.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ................................................................. 17
1.2.4. Yêu cầu về năng lực sáng tạo của giáo viên ......................................... 20
1.3. Quản lý, biện pháp quản lý phát triển năng lực sáng tạo giáo viên ......... 23
1.3.1. Quản lý và quản lý giáo dục.................................................................. 23
1.3.2. Yêu cầu đặt ra cho việc quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo
cho đội ngũ giáo viên. ..................................................................................... 25
1.3.3. Nội dung quản lý nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo
viên .................................................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG
THCS TRẦN ĐĂNG NINH- TP NAM ĐỊNH- TỈNH NAM ĐỊNH ......... 38

iii


2.1. Đặc điểm địa phƣơng và quá trình phát triển của trƣờng THCS Trần
Đăng Ninh - thành phố Nam Định : ................................................................ 38
2.1.1. Đặc điểm tình hình thành phố Nam Định ............................................. 38
2.1.2. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của trƣờng THCS Trần Đăng NnhTP Nam Định .................................................................................................. 40
2.1.3. Quy mô, chất lƣợng đào tạo của trƣờng THCS Trần Đăng Ninh- TP
Nam Định ........................................................................................................ 41
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và năng lực sáng tạo của giáo viên
trƣờng THCS Trần Đăng Ninh- TP Nam Định............................................... 43

2.2.1. Số lƣợng, trình độ đào tạo ..................................................................... 43
2.2.2. Độ tuổi ................................................................................................... 45
2.2.3. Về cơ cấu, số lƣợng cán bộ quản lý nhà trƣờng ................................... 46
2.2.4. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ giáo viên ......................................... 46
2.2.5..Thực trạng về sự hiểu biết năng lực sáng tạo của cán bộ quản lý và giáo
viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh................................................................ 57
2.2.6. Thực trạng về các điều kiện phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên
nhà trƣờng. ...................................................................................................... 61
2.2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho
đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh- TP Nam Định.................. 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN

LÝ HOẠT ĐỘNG

PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG THCS TRẦN ĐĂNG NINH – TỈNH NAM ĐỊNH .................. 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 69
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 69
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 69
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 69
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 70

iv


3.2. Đề xuất các các biện pháp quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội
ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh. ................................................ 71

3.2.1. Biện pháp 1 : Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải chú ý đến năng
lực sáng tạo của giáo viên và học sinh cho những ngƣời liên quan. .............. 71
3.2.2. Biện pháp 2 : Bồi dƣỡng kiến thức về sáng tạo cho giáo viên và phát
triển kĩ năng sáng tạo cho đội ngũ giáo viên .................................................. 76
3.2.3. Biện pháp 3 : Vận dụng các phƣơng pháp quản lý để quản lý hoạt động
phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên một cách phù hợp. ....................... 80
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng quản lý công tác tự học, tự bồi dƣỡng, nghiên
cứu của giáo viên............................................................................................. 85
3.2.5. Biện pháp 5 : Tạo các điều kiện vật chất cho hoạt động phát triển năng
lực sáng tạo của giáo viên một cách phù hợp. ................................................ 87
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 90
3.3.1 : Khảo nghiệm tính cần thiết .................................................................. 90
3.3.2 Khảo nghiệm tính khả thi ....................................................................... 93
3.3.3. Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ......................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99
2.Khuyến nghị ............................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Chất lƣợng giáo dục các năm học từ 2010- 2015 ........................... 42
Bảng 2.3. Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên năm 2015 44
Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên ......................................... 45
Bảng 2.5. Thực trạng về số năm làm quản lý của đội ngũ quản lý trƣờng
THCS Trần Đăng Ninh. .................................................................................. 46

Bảng 2.6. Khảo sát đánh giá phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ giáo
viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh................................................................ 47
Bảng 2.7. Khảo sát đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo
viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh................................................................ 52
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng viết đề tài nghiên cứu và sáng kiến kinh
nghiệm của đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh. ...................... 54
Bảng 2.9 . Khảo sát thực trạng năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ của
giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh. ....................................................... 55
Bảng 2.10 : Đánh giá sự hiểu biết về năng lực sáng tạo của giáo viên trƣờng
THCS Trần Đăng Ninh. ( đối tƣợng tham gia đánh giá là cán bộ quản lý và
giáo viên nhà trƣờng ) ..................................................................................... 58
Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng phát huy năng lực sáng tạo ở học sinh của
giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh. ....................................................... 60
Bảng 2.12. Khảo sát thực trạng các điều kiện phát triển năng lực sáng tạo cho
giáo viên nhà trƣờng. ...................................................................................... 61
Bảng 2.13. Đánh giá về những khó khăn khi thực hiện phát triển năng lực
sáng tạo cho đội ngũ giáo viên. ....................................................................... 66
Bảng 3.1 : Thống kế kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên đã đề xuất .......... 90
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát mức độ khả thi của các các biện pháp
quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên đã đề xuất .......... 93

vi


Bảng 3.3. Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV trƣờng THCS Trần
Đăng Ninh đã đề xuất ...................................................................................... 96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.6. Khảo sát đánh giá phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ giáo

viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh................................................................ 50
......................................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.7. Khảo sát đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh. ....................................................... 54
Biểu đồ 2.12. Khảo sát thực trạng các điều kiện phát triển năng lực sáng tạo
cho giáo viên nhà trƣờng. ................................................................................ 63
......................................................................................................................... 63
Biểu đồ 3.3. Đánh giá mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lí phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV trƣờng
THCS Trần Đăng Ninh đã đề xuất. ................................................................. 97

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Giáo dục quyết định tƣơng lai của quốc gia- có thể nói đó là một chân
lý . Giáo dục với tất cả đặc thù xã hội của nó, với kết quả đầu ra của hoạt
động là con ngƣời đã đóng vai trò cực kì quan trọng tới xu thế tƣơng lai của
một đất nƣớc, một dân tộc. Mà sức sáng tạo, năng lƣợng của con ngƣời là
không giới hạn và cực kì đa dạng phong phú, vì thế vân đề đặt ra ở đây chính
là làm thế nào mà thông qua hoạt động giáo dục, con ngƣời có thể phát huy
tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân.Viện Nghiên cứu sự Thịnh vƣợng Đại
học Toronto, Canada sau nhiều năm nghiên cứu về phát triển sáng tạo và vai
trò của sáng tạo trong xã hội ngày nay đã công bố: “Tất cả mọi ngƣời đều có
tiềm năng sáng tạo. Sự tiến bộ và thịnh vƣợng của tƣơng lai phụ thuộc không
chỉ trên sự cố gắng của một nhóm ngƣời tri thức tinh hoa mà phụ thuộc vào
việc chúng ta có thể khai phá tiềm năng sáng tạo của mỗi một ngƣời nhƣ thế
nào. Kĩ năng và mỗi cá nhân tài năng là những lực lƣợng chính dẫn dắt sự
phát triển kinh tế và tích lũy sự thịnh vƣợng” [15, trang 1]

Thế giới bƣớc vào thế kỉ XXI với rất nhiều những cơ hội và thách thức
dành cho con ngƣời . Xu hƣớng hội nhập, hợp tác, toàn cầu hoá đang dần trở
thành xu hƣớng phát triển tất yếu ở tất cả mọi quốc gia, nền kinh tế công
nghiệp đang dần nhƣờng chỗ cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Trong
tài liệu Tri thức cho phát triển do Ngân hàng thế giới xuất bản (có bản tiếng
Việt Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1998) đã khẳng định : "Việc san lấp
những khoảng cách về tri thức sẽ không dễ dàng. Các nƣớc đang phát triển
đang theo đuổi một mục tiêu luôn chuyển động về phía trƣớc và các nƣớc
công nghiệp có thu nhập cao luôn luôn đẩy tri thức vƣợt xa khỏi giới hạn sẵn
có. Thực ra, còn lớn hơn khoảng cách về tri thức là khoảng cách về năng lực
sáng tạo tri thức. Những khác biệt trong một số thƣớc đo quan trọng về việc
sáng tạo tri thức giữa các nƣớc giàu và nghèo còn lớn hơn nhiều so với sự
khác biệt về thu nhập". Bởi thế, hơn lúc nào hết, nhân tố con ngƣời, trí tuệ và

1


khả năng sáng tạo không cùng của con ngƣời đã trở thành điều kiện tiên quyết
cho tƣơng lai của một quốc gia, mỗi dân tộc. Xu thế phát triển đó đã đặt ra
cho giáo dục một sứ mệnh , trọng trách thật nặng nề : không chỉ là cung cấp
tri thức, mà còn phải trang bị phẩm chất, đặc biệt là định hƣớng phát triển
năng lực sáng tạo cho ngƣời học để có thể mang đến cho xã hội nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu cuả thời đại.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đảng, Nhà nƣớc ta luôn
xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tự phát
triển , đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội. Mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội 10
năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra và Đại hội X kế
thừa là: Để đạt đƣợc các yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực – nhân tố
quyết định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa – Hiện đại

hóa đất nƣớc – cần phải tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X trong báo cáo chính trị đã khẳng định một lần
nữa: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có
chất lƣợng cao” và “Đảm bảo đủ số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên ở tất cả các cấp học, bậc học”. Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa X nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ trí thức vững
mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nƣớc, nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lƣợng hoạt động của hệ thống chính
trị. Đầu tƣ xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tƣ cho sự phát triển bền vững”.
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƢ của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nêu
rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao

2


chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. [3]
Trong điều 15 của Luật Giáo Dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục”[5]. Vì vậy, có thể nói
việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, phát triển năng lực sáng tạo của
ngƣòi thầy là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục.Chỉ
có những ngƣời thầy tâm huyết, đam mê sáng tạo mới có thể truyền lửa cho
học sinh của mình, và khơi gợi năng lực sáng tạo ở các em, đặc biệt trong bối
cảnh xã hội hiện đại thì đó là một nhân tố quan trọng mang tính quyết định để
các em có thể thành công, và cống hiến nhiều nhất.
Trong những năm qua hoạt động quản lý phát triển năng lực sáng tạo

của giáo viên ở các trƣờng THCS nói chung và trƣờng THCS Trần Đăng
Ninh đã có những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên vẫn tồn tại thực trạng coi
nhẹ việc phát triển năng lực sáng tạo của cá nhân, công tác quản lý mang tính
chất chấp hành , thực hiện mà không có sự mềm dẻo tạo độ mở để mỗi cá
nhân ngƣời dạy có động lực, nhu cầu và trách nhiệm sáng tạo. Tất cả mọi
ngƣời đều có năng lực sáng tạo nhƣng tiềm năng sáng tạo còn ít đƣợc khám
phá do những quan niệm cho rằng năng lực sáng tạo là một năng lực cao siêu
hay do tính tự kỉ của con ngƣời cho rằng mình không có năng lực sáng tạo. Lí
do quan trọng hơn là nền giáo dục còn chƣa chú trọng phát triển năng lực
sáng tạo, phát triển môi trƣờng dạy học khuyến khích sự sáng tạo, chƣơng
trình giáo dục và đào tạo còn nặng về nhồi nhét tri thức, đồng nhất ngƣời học
và khá xa lạ với các ý tƣởng sáng tạo.
Những mệnh lệnh, thủ tục mang tính chất hành chính khô cứng và tâm
lý ngại thay đổi sợ trách nhiệm vô hình chung đã làm cho các nhà quản lý
không đủ dũng cảm để truyền lửa sáng tạo tới chính các nhân viên của mình.
Chính điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ tới sự phát triển về chất lƣợng giáo
dục, không phát huy đƣợc tối đa tiềm năng sáng tạo ở một địa phƣơng vốn
đƣợc mệnh danh là đất học. Đã đến lúc chúng ta rất cần những giải pháp

3


mang tính đột phá hơn để tạo ra bƣớc chuyển mạnh mẽ trong việc phát triển
năng lực sáng tạo của ngƣời thầy theo hƣớng chuẩn hoá đã đƣợc Bộ giáo dục
ban hành kèm theo kèm theo Thông tƣ số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 10 năm 2009 , tạo nên luồng gió mới cho hoạt động giáo dục của nhà
trƣờng, nâng cao chất lƣợng dạy và học .
Với mong muốn tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt động
phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên trong nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới của giáo dục hiện nay, tôi chọn đề tài “ Quản lý hoạt động phát

triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng
Ninh tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng
phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng
Ninh TP Nam Định, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
và giáo dục của nhà trƣờng giai đoạn 2015- 2020.
2.Câu hỏi nghiên cứu :
- Vì sao cần phải quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên
trong nhà trƣờng ?
- Thực trạng quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên trƣờng THCS
Trần Đăng Ninh- TP Nam Định đang diễn ra nhƣ thế nào, có những bất cập gì
?
- Làm thế nào để công tác quản lý hoạt động này có sự khởi sắc, đem lại hiệu
quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng,
cũng là nâng cao chất lƣợng giáo dục ?
3. Nhiệm vụ nghiên cứu :
3.1.Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng
lực sáng tạo của giáo viên nhƣ : năng lực sáng tạo, quản lý hoạt động phát
triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên ở nhà trƣờng THCS.

4


3.2. Khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển
năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh TP
Nam Định trong thời gian qua đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo
cho đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh TP Nam Định đáp ứng

theo yêu cầu đổi mới giáo dục
4. Giả thuyết nghiên cứu :
- Hoạt động bồi dƣỡng phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên
trƣờng THCS Trần Đăng Ninh TP Nam Định đã đƣợc quản lý khá tốt song
còn nhiều thiếu sót bất cập ở nhận thức của nhà quản lý, ở phƣơng pháp, cách
thức thực hiện, cơ sở vật chất…
- Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực
sáng tạo của giáo viên nhƣ nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ quản lý và
giáo viên về việc phát triển năng lực sáng tạo theo chuẩn nghề nghiệp, tăng
cƣờng đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên đạt hiệu
quả, tăng cƣờng kiểm tra giám sát và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả bồi
dƣỡng, hoàn thiện về chế độ chính sách , có chế độ động viên khuyến khích
với hoạt động bồi dƣỡng phát triển thì trƣờng THCS Trần Đăng Ninh TP
Nam Định sẽ có thể xây dựng đƣợc đội ngũ giáo viên đáp ứng đƣợc các
nhiệm vụ giáo dục thời kì mới.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu :
5.1. Đối tượng :
Quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên
trƣờng THCS Trần Đăng Ninh TP Nam Định
5.2. Khách thể :
Hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của đội ngũ giáo viên trƣờng THCS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
6.1.Ý nghĩa lý luận :

5


Đề tài bƣớc đầu tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động phát
triển năng lực sáng tạo của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục,

cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả cho
hoạt động này ở trƣờng THCS Trần Đăng Ninh- TP Nam Định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn :
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho công tác quản lý hoạt động phát
triển năng lực sáng tạo của giáo viên của các trƣờng THCS trong tỉnh Nam
Định và cả nƣớc. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu :
Thực hiện đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý và
các biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo
viên của các trƣờng THCS Trần Đăng Ninh- TP Nam Định.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau :
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận :
Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các
chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : quan sát, điều tra, phỏng
vấn, khảo sát thực tiễn quản lý
- Phỏng vấn: phỏng vấn một số giáo viên , phụ huynh và học sinh nhà
trƣờng
- Quan sát: qua quan sát các tiết dạy ngƣời nghiên cứu rút ra kết luận về
thực trạng của hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của đội ngũ giáo
viên trƣờng THCS Trần Đăng Ninh TP Nam Định, khảo nghiệm tính
hiệu quả của những biện pháp quản lý đƣợc đề xuất .
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê : Số liệu đƣợc thu thập
và phân lọai theo từng tiêu chí nghiên cứu. Dùng phƣơng pháp thống

6



kê mô tả để tính tần số và độ lệch các tiêu chí, mối tƣơng quan giữa
các yếu tố.
8.3. Khảo nghiệm :
Hình thành phiếu khảo nghiệm liệt kê các biện pháp quản lý của hiệu
trƣởng sẽ thực hiện để phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên và lấy ý kiến
của các cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết và tính cấp thiết của các
biện pháp.
9. Cấu trúc luận văn :
Ngoài phần mục lục, mở đầu , kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo
cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng THCS
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng
tạo cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng THCS Trần Đăng Ninh – TP Nam Định –
tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3 : Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát
triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng THCS Trần Đăng Ninh
– TP Nam Định- tỉnh Nam Định.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA
GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG THCS.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động phát triển năng lực
sáng tạo cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng THPT, THCS
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Phát triển năng lực sáng tạo không còn là một đề tài nghiên cứu mới mẻ

với các nhà khoa học. Trên thế giới, ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát
triển năng lực sáng tạo của con ngƣời mà trong chiến lƣợc 2012- 2016, nƣớc
Mỹ đã đề ra những bƣớc đi thể hiện tầm nhìn sâu rộng về sự phát triển sáng
tạo trong nghệ thuật cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển phát triển tài năng khoa
học công nghệ để phục vụ sự phát triển của một nền kinh tế thịnh vƣợng hơn.
[1]

Ở Úc, một quốc gia nhỏ bé trên bản đồ thế giới, vào tháng 5 năm 2004,
các nhà lãnh đạo cũng đã công bố đầu tƣ 308 triệu đô la Úc để phát triển các
sáng kiến trong lĩnh vực ICT trong tổng số 5,3 tỉ đô la Úc dùng để thực hiện
kế hoạch “ Xây dựng năng lực cơ sở cho tƣơng lại Úc thông qua khoa học và
sáng kiến”.( theo Department of Education, Employment and Workplace
relation, March, 2009)
Đất nƣớc Nhật Bản- một quốc gia có sự hồi sinh đáng kinh ngạc sau
chiến tranh thế giới thứ 2, trong chiến lƣợc đào tạo và phát triển con ngƣời
cũng đã nhấn mạnh “ thay cho việc dạy các công dân cách làm việc trong các
bộ trang phục của các nhà máy, chúng tôi cần trong tƣơng lai Nhật Bản có thể
hoàn toàn phát triển sự sáng tạo của cá nhân mỗi học sinh và với cách định
hƣớng này chúng tôi đảm bảo sự phát triển bền vững của nƣớc Nhật”. (trích
Videoclip, How Japan Introduced 21st-Century Global Skills).
.

8


Nhiều tài liệu nghiên cứu báo cáo của các nhà quản lý, các nhà nghiên
cứu giáo dục trên thế giới cũng đã bàn đến các giải pháp quản lý để phát triển
năng lực sáng tạo cho giáo viên và coi đây nhƣ một con đƣờng để thúc đẩy sự
phát triển của giáo dục. Sherry Fox đã chỉ rõ “ Quản lý nhân tài là một quá
trình phát triển, duy trì đội ngũ hiện tại và tuyển chon, thu hút ngƣời lao động

có tay nghề cao để thực hiện công việc của tổ chức.( Sherry Fox – Ferbruyry
27, 2009). Quản lý nhƣ thế nào để phát triển tối đa năng lực sáng tạo của đối
tƣợng đƣợc quản lý ? Một số tác giả đã chỉ ra rằng nhà quản lý phải giúp giáo
viên vƣợt qua nỗi sợ thất bại, nhận biết các đặc điểm của ngƣời tài, phải hiểu
đƣợc sở thích nguyện vọng , phân quyền cho giáo viên và đặc biệt xây dựng
môi trƣờng văn hoá để khuyến khích giáo viên sáng tạo. Một số khác lại đƣa
ta các biện pháp nhƣ nhà quản lý phải biết khen ngợi các ý tƣởng mới, khơi
nguồn đam mê trong mỗi cán bộ giáo viên…Cindy Ko, giám đốc bộ phận
phát triển quốc tế của tổ chức Envedavor ( Mỹ ) khẳng định rằng muốn
khuyến khích nhân viên sáng tạo , đƣa ra ý tƣởng mới thì giải pháp khen
thƣởng dành cho họ khi họ thành công là chƣa đủ , mà phải thƣởng cả khi họ
thất bại, nhất là các tình huống tạo ra bài học giá trị, đồng thời giúp họ phấn
chấn tiếp tục dấn bƣớc.Theo một nghiên cứu của đại học Harvard ( 2008 ), có
một sự tƣơng quan trực tiếp giữa những ngƣời có khả năng làm chủ mọi hoạt
động với khả năng sáng tạo. ( theo inc.com)[40]
Một giáo viên luôn răm rắp làm theo lệnh của hiệu trƣởng chắc chắc
không phải một giáo viên sáng tạo. Nới rộng quyền tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm sẽ giúp giáo viên chủ động, mạnh dạn đƣa ra những sáng kiến
trong công việc đồng thời tích cực hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.Trao
quyền tự chủ cũng đồng nghĩa với củng cố lòng tin giữa hiệu trƣởng và giáo
viên, tăng tính tự tin, tự lập cho giáo viên.
Nhƣ vậy có thể thấy dù bàn bạc , nghiên cứu đƣa ra nhiều giải pháp
quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, nhƣng đa số các
nhà nghiên cứu mới chỉ nhìn nhận trên những góc độ góc độ tâm lý học, xã

9


hội học . Câu chuyện về những giải pháp mang tính chiến lƣợc tổng thế có thể
vận dụng ở nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau còn là vấn đề bỏ ngỏ

1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Không nằm ngoài xu thế phát triển tất yếu của giáo dục là định hƣớng
phát triển năng lực sáng tạo ngƣời học, nhiều tài liệu nghiên cứu trong nƣớc
cũng đã xoay quanh vấn đề hoạt động quản lý phát triển năng lực sáng tạo của
ngƣời dạy. Nhìn chung các tài liệu này rất bổ ích nhƣng phần lớn chỉ dừng lại
ở phạm vi lý luận , hoặc nếu có đối chiếu cơ ở thực tiễn thì cũng trong một
nội dung nhỏ hẹp.Nhƣng có một điểm chung là tất cả các tác giả đều thống
nhất quan điểm về vai trò rất quan trọng của hoạt động quản lý phát triển năng
lực sáng tạo của giáo viên , coi đó nhƣ một giải pháp mang tính đột phá trong
việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trƣờng, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện. Tác giả Phan Đình Diệu trong bài báo cáo đã khẳng
định “ Năng lực sáng tạo là vấn đề hƣng vong của quốc gia, đất nƣớc, nó
cũng là vấn đề thành bại của mỗi tổ chức, doanh nghiệp; và cũng là vấn đề
sống còn của mỗi cá nhân. Lợi ích chung và lợi ích riêng hòa hợp một cách
hữu cơ trong cùng một nhiệm vụ là làm sao để nâng cao đƣợc năng lực sáng
tạo chung đó” (Phan Đình Diệu, 2003 ) [11].
Một số cơ sở giáo dục cũng đã viết các chuyên đề, giáo trình và đƣa
vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên vào chƣơng trình bồi dƣỡng
cán bộ quản lý giáo dục các cấp trong đó có cấp THCS, tuy nhiên đa số mới
chỉ dừng lại ở mức độ chuyên đề bồi dƣỡng chứ chƣa đề cập tới giải pháp
phát triển một cách cụ thể và định hƣớng lâu dài.
Một điều đáng mừng là những năm gần dây, một số tác giả luận văn
thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề này ở nhiều
góc độ khác nhau: luận văn của tác giả Dƣơng Văn Nguyên bàn về các biện
pháp phát triển năng lực sáng tạo cho các tổ trƣởng chuyên môn, luận văn của
tác giả Đinh Thị Hồng Minh bàn về các giải pháp phát triển năng lực sáng tạo
cho sinh viên đại học, luận văn của tác giả Vũ Thị Thùy Hƣơng bàn về Giải

10



pháp phát triển môi trƣờng khuyến khích dạy học sáng tạo của hiệu
trƣởng trƣờng THCS .... Các tác giả nói trên đã đề cập đến công tác bồi
dƣỡng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên mà phát triển năng lực sáng tạo
của giáo viên là một trong những nội dung quản lý cần đƣợc quan tâm. Các
công trình nghiên cứu này cơ bản đã giải quyết đƣợc những vấn đề lý luận
cũng nhƣ thực tiễn về phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trong
các trƣờng ở một số địa phƣơng cụ thể nhƣ các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dƣơng...
Mặt khác, cũng thấy rằng nhìn chung các tài liệu này mới chỉ đi sâu bàn
về những năng lực cá nhân đơn lẻ nhƣ năng lực sƣ phạm, năng lực tự học , tự
nghiên cứu, năng lực nghề nghiệp... mà chƣa đề cập một cách quy mô tới vấn
đề phát triển năng lực sáng tạo, đặc biệt là các giải pháp quản lý để phát triển
năng lực sáng tạo của giáo viên thì càng ít. Cho đến thời điểm này, giáo dục
tỉnh Nam Định vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề
này một cách đầy đủ và hệ thống.
Từ tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về năng lực sáng tạo của ngƣời GV, nhƣng chƣa
có công trình nào nghiên cứu về quản lý phát triển năng lực sáng tạo của
ngƣời GV nói chung, GVTHCS nói riêng đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo
dục . Điều này cho thấy tính cấp thiết của đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên
cứu.
1.2. Năng lực sáng tạo:
1.2.1. Năng lực và năng lực nghề nghiệp
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày
nay khái niệm năng lực đƣợc hiểu dƣới nhiều cách khác nhau. Theo Rogiers.:
“Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kĩ năng trong một tình huống có
nghĩa ” [41].
Barnett lại quan niệm : “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng
và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn” [12]. Chú trọng hơn đến tính
thực hành của năng lực, đề cập đến tính định lƣợng của năng lực, Howard


11


Gardner khẳng định: “Năng lực phải đƣợc thể hiện thông qua hoạt động có
kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đƣợc” [27, trang 11]
Phù hợp với các ý kiến trên là quan điểm của F.E. Weinert khi tác giả
cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể
nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ xã
hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt ”[34, trang 12] . Denys
Tremblay, nhà tâm lý học ngƣời Pháp quan niệm rằng: “Năng lực là khả năng
hành động, đạt đƣợc thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng
huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống ” [26]. OECD (Tổ chức các nƣớc kinh tế phát
triển) cho rằng: “ Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức
hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể ”.[30,trang
12]. Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng: “Năng lực là một thuộc tính tâm
lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức ” [9].
Ở Việt Nam, vấn đề năng lực cũng đã sớm đƣợc đề cập. Theo tác giả
Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổng hợp những thuộc
tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực
hoạt động ấy”. [23, trang 11]. “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và
có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực
nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở
kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm”. Năng lực là những
thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con ngƣời
hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó, chỉ phải bỏ ra ít sức lao động mà

đạt hiệu quả cao. [23, trang 90 ]
Năng lực là “ khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo

12


cho con ngƣời khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lƣợng cao"
[8, tr.660-661].
Năng lực là “đặc điểm cá nhân thể hiện độ thông thạo, thể hiện sự
thành thực chắc chắn một hay một số hoạt động nào đó. Năng lực gắn với
phẩm chất, trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ cá nhân. Năng lực có thể phát triển
trên cơ sở năng khiếu song không phải là bẩm sinh mà là kết quả của phát
triển xã hội"[4, trang 41]
Năng lực của Nhà quản lý là sự hòa trộn kiến thức về khoa học quản lí,
kĩ năng triển khai các chức năng quản lí , quan điểm thái độ và cả niềm tin
giúp ngƣời đó thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý. Năng lực không chỉ
có kiến thức, kĩ năng, thái độ mà nó còn đƣợc thể hiện quả kết quả hoạt động.
Nói tóm lại khái niệm năng lực có thể hiểu nhƣ sau:
“Năng lực là những khả năng cá nhân được hình thành trên nền tảng hệ
thống kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân và khả năng tích hợp khai thác
và vận dụng nền tảng này để giải quyết hoặc triển khai thực hiện thành công
và hiệu quả những nhiệm vụ hoặc những vấn đề đặt ra cho mỗi cá nhân”
Nhƣ vậy năng lực của mỗi ngƣời một phần dựa trên cơ sở tƣ chất.
Nhƣng điều chủ yếu là năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt
động tích cực của con ngƣời dƣới sự tác động của rèn luyện, DH và giáo dục.
Việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách là phƣơng tiện có hiệu
quả nhất để phát triển năng lực. Hiện nay, việc phát triển năng lực thông qua
DH đƣợc hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động. Năng lực hành
động bao gồm:

Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên
môn cũng nhƣ đánh giá kết quả một cách độc lập, có phƣơng pháp và đảm
bảo chính xác về mặt chuyên môn (bao gồm cả khả năng tƣ duy logic, phân
tích, tổng hợp và trừu tƣợng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất
trong quá trình).

13


Năng lực phƣơng pháp : Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hƣớng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn
đề đặt ra. Trọng tâm của năng lực phƣơng pháp là những phƣơng pháp nhận
thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình
huống xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức đƣợc
trách nhiệm của bản thân cũng nhƣ của những ngƣời khác, tự chịu trách
nhiệm , tự tổ chức; có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng
cộng tác và giải quyết xung đột.
Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá đƣợc những cơ hội
phát triển cũng nhƣ những giới hạn của mình; phát triển đƣợc năng khiếu cá
nhân cũng nhƣ xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những
quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Các
thành phần năng lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động.
Năng lực nghề nghiệp là sự tƣơng ứng giữa những đặc điểm tâm lý và
sinh lý của con ngƣời với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Không có sự
tƣơng ứng này thì con ngƣời không thể theo đuổi nghề đƣợc. Năng lực nghề
nghiệp vốn không có sẵn trong con ngƣời, không phải là những phẩm chất
bẩm sinh. Nó hình thành và phát triển qua hoạt động học tập và lao động.
Trong quá trình làm việc, năng lực này tiếp tục đƣợc phát triển hoàn thiện.

Học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đƣờng phát triển năng lực nghề
nghiệp.
1.2.2. Sáng tạo
Trong tâm lí học, Henry Gleitman định nghĩa: “Sáng tạo, đó là năng lực
tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu
ích” [ 21].

14


Karen Huffman trong “Tâm lí học hành động” cho rằng: “ngƣời có tính
sáng tạo là ngƣời tạo ra đƣợc giải pháp mới mẻ và thích hợp để giải quyết vấn
đề”[24].
F.Raynay và A.Rieunier: “Tính sáng tạo là năng lực tƣởng tƣợng
nhanh, nhiều lời giải độc đáo khi đối đầu với một vấn đề”. [ 25, trang 17 ]
R.L Solsor cho rằng: “Sự sáng tạo là một hoạt động nhận thức mà nó
đem lại một cách nhìn nhận hay giải quyết mới mẻ đối với một vấn đề hay
một tình huống” [22].
Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt thì: “sáng tạo là tìm ra cái
mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.[7, tr.847]
Nguyễn Cảnh Toàn thì quan niệm: “Ngƣời có óc sáng tạo là ngƣời có
kinh nghiệm về phát hiện và giải quyết vấn đề đã đặt ra” [ 20].
Theo Phan Đình Diệu: Cái chung nhất của sáng tạo là tìm kiếm những
cái mới, một tri thức mới hay một cách vận dụng mới của những tri thức đã
có, một PP mới hay một giải pháp mới cho một vấn đề tƣởng rằng đã cũ. Ví
dụ sáng tạo của công nhân có thể là một sáng kiến cải cách kĩ thuật đổi mới
sản phẩm; sáng tạo của một doanh nhân có thể là một cải tiến về tiếp thị, một
giải pháp mới về quản lí kinh doanh; sáng tạo của một GV có thể là đổi mới
về PPDH ; sáng tạo của nhà khoa học có thể là một phát minh ra tri thức chƣa
từng biết [38].

Nhƣ vậy, có thể thấy, dù phát biểu dƣới các góc độ khác nhau, nhƣng
điểm chung của các nhà khoa học thì “sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra
các ý tƣởng, giải pháp, quan niệm mới, độc đáo, hữu ích phù hợp với hoàn
cảnh”.
Có thể nói hoạt động sáng tạo là một loại hoạt động tinh thần riêng có
của con ngƣời, mà sản phẩm của nó thƣờng là những phát minh hoặc phát
hiện mới mẻ, độc đáo của tƣ duy và trí tƣởng tƣợng. Có ngƣời nói "...sáng tạo
là nhìn cùng một việc nhƣ mọi ngƣời nhƣng nghĩ về một điều nào đó khác".
Tính mới, tính độc đáo là những tính chất cốt yếu của kết quả sáng tạo; khả

15


năng tƣ duy và trí tƣởng tƣợng là những năng lực cần thiết cho sáng tạo; có
nhà khoa học đã tổng kết thành công thức "thiên tài sáng tạo là bằng ý thức
đổi mới, không lệ thuộc nếp cũ nhân với bình phƣơng của trí tƣởng tƣợng và
khả năng trừu tƣợng hóa" (F. Balibar, nhà vật lý Pháp, khi nói về thiên tài của
A. Einstein). Một tài liệu khoa học quốc tế cho biết “ Tƣơng lai của cả thế
giới phần lớn tuỳ thuộc vào chất lƣợng của tƣ tƣởng, và cả ý tƣởng sáng tạo
do nhân loại khám phá và đề nghị trong tất cả với mọi lĩnh vực của cuộc
sống”. Nhờ có sáng tạo con ngƣời tạo ra những sản phẩm kì diệu mà thiên
nhiên hào phóng không thể có đƣợc; tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh
thần ngày càng phong phú, đa dạng và tinh vi. Ở điều kiện phát triển bình
thƣờng, ai cũng có năng lực sáng tạo, chỉ khác nhau ở chỗ: năng lực sáng tạo
cao hay thấp và có khả năng phát huy hay không. Sáng tạo là hoạt động của
con ngƣời gắn liền với tƣ duy giải quyết vấn đề nhƣng không đồng nhất với tƣ
duy. Bởi, một mặt nếu không có tƣ duy của chủ thể tìm lời giải cho vấn đề thì
nó không thể đƣợc giải quyết, thiếu tƣ duy không thể có sáng tạo. Mặt khác,
tùy theo trƣờng hợp cụ thể, để giải quyết vấn đề, hình thành sản phẩm sáng
tạo, thì không chỉ có vai trò chi phối của tƣ duy (của chủ thể) mà còn có sự

tham gia của các yếu tố khác nữa (nhƣ giác quan, ý chí, tình cảm, thể lực…
và những yếu tố bên ngoài nhƣ: công cụ, tƣ liệu, môi trƣờng xã hội…). Cho
nên, có bốn bộ phận hợp thành trong hoạt động sáng tạo của con ngƣời, đó
là: (i) Chủ thể sáng tạo; (ii) Vấn đề sáng tạo; (iii) Những điều kiện khách quan
của sáng tạo (gồm: công cụ, phƣơng tiện, tƣ liệu và môi trƣờng sáng tạo); và
(iv) Sản phẩm sáng tạo. Cả bốn bộ phận này có sự tác động tƣơng hỗ lẫn nhau
trong đó chủ thể sáng tạo là trung tâm, vấn đề sáng tạo là điểm khởi đầu (nảy
sinh vấn đề sáng tạo ở chủ thể), sản phẩm sáng tạo là kết quả. Ở bộ phận thứ 3
(những điều kiện khách quan của sáng tạo) môi trƣờng sáng tạo là yếu tố tác
động tất yếu lên chủ thể sáng tạo, vì con ngƣời luôn nằm trong các mối quan
hệ xã hội và trong đại đa số trƣờng hợp, sự sáng tạo của chủ thể không thể
thiếu những tƣ liệu, công cụ hay phƣơng tiện vật chất. Giữa sản phẩm sáng

16


tạo và ba bộ phận còn lại có mối quan hệ nhân quả. Nhìn chung, thiếu một
trong 4 bộ phận trên thì không thể có sáng tạo. Trong các bộ phận của hoạt
động sáng tạo thì chủ thể sáng tạo giữ vai trò trung tâm.
Sáng tạo ngoài chịu tác động của một số yếu tố nội tại nhƣ gen, não,
tính cách, giá trị, kỹ năng nhận thức, tâm trí, động lực bên trong thì còn chịu
tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ giáo dục, xã hội, việc làm, kinh tế, văn
hóa, công nghệ …Điểm quan trọng ở đây là các yếu tố bên trong và bên ngoài
ảnh hƣởng lẫn nhau. Các yếu tố bên ngoài hỗ trợ cải thiện các yếu tố bên
trong bằng cách tác động lên năng lực sáng tạo. Học tập, ví dụ, là một yếu tố
ảnh hƣởng đến cả yếu tố bên trong và bên ngoài của sự sáng tạo. Sáng tạo và
hình thành những điều mới cần kiến thức và việc học tập mới. Cá nhân liên
tục học hỏi, phát triển cảm xúc, trí tƣởng tƣợng, kinh nghiệm của họ trong
môi trƣờng của họ. Một trong những yếu tố bên ngoài của việc học chẳng hạn
nhƣ hệ thống giáo dục, môi trƣờng học tập, quá trình học hỏi, năng lực giáo

viên có thể gây ra các rào cản đối với tiềm năng sáng tạo. Để đào tạo và giáo
dục nên những con ngƣời sáng tạo cần có một nền giáo dục sáng tạo.
1.2.3. Khái niệm năng lực sáng tạo
Hồ Bá Thâm có quan niệm : “Năng lực sáng tạo là năng lực tạo ra cái
mới về chất hợp quy luật”[ 39 ].
Còn tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng
tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con ngƣời”.
[19, trang 29]
Kế thừa những quan điểm trên, có thể rút ra những nét chung nhất
trong định nghĩa về năng lực sáng tạo. Đó chính là là khả năng tạo ra cái mới
có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó.
Năng lực sáng tạo là cái tiềm ẩn bên trong cá nhân, sáng tạo là sự hiện thực
hóa năng lực sáng tạo của chủ thể bằng những sản phẩm sáng tạo. Nhƣng có
năng lực sáng tạo chƣa đủ để tạo ra sản phẩm sáng tạo, điều kiện cần ở đây
nữa là môi trƣờng sáng tạo để năng lực sáng tạo đó phát huy.

17


×