Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.64 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG K13 A

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hải Phòng, năm 2016



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGHIÊM MẠNH PHÚ

LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG K13 A

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. ĐỖ THỊ THÙY TRANG

Hải Phòng, năm 2016





MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

1

DN

Doanh nghiệp

2

DV

Dịch vụ

3


KH

Khách hàng

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8


VĐT

Vốn đầu tư

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

STT

BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

TRANG

1

Sơ đồ: 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

13

2

Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của ngân hàng
giai đoạn 2013 – 2015


21

3

Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai
đoạn 2013 – 2015

25

4

Bảng 2.3: Phân tích chỉ tiêu ROE

27

5

Bảng 2.4: Phân tích chỉ tiêu ROA

28


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Trong xu hướng phát triển kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay
thì ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng đang đứng

trước những cơ hội và thách thức rất to lớn. Việc các ngân hàng đứng trên thị
trường đã khó, để có thể tăng trưởng và phát triển lại khó khăn hơn nhất là đối
với các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ và chưa có nhiều uy tín với khách
hàng. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng thương mại cổ phần là phải cải tiến,
tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, từ đó gia
tăng tính cạnh tranh và dần nâng cao vị thế cũng như uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng.
Xuất phát từ thực tế ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu là
một ngân hàng còn khá non trẻ, quy mô chưa lớn nên việc nghiên cứu, tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là rất cần thiết. Chính vì
thế em lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Á trong những năm tới” cho chuyên đề của
mình. Em mong rằng từ những phân tích, đánh giá của mình có thể đưa ra những
giải pháp giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua phân tích báo cáo tài chính ta có thể thấy rõ được thực trạng
kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đánh giá đúng đắn những gì ngân hàng đạt
được và trên cơ sở đó có các biện pháp để tận dụng những điểm mạnh và khắc
phục những yếu kém còn tồn tại. Đồng thời đề ra phương hướng kinh doanh phù
hợp cho Ngân hàng vào những năm tiếp theo.
8


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu dựa vào báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng, thuyết minh báo cáo tài chính chúng
ta sẽ tiến hành tổng hợp, so sánh các số liệu để phân tích kết quả kinh doanh của
ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong hoạt động tài chính của Ngân hàng

TMCP Việt Á thông qua các số liệu thống kê trong báo cáo tài chính qua 3 năm
(2013-2015)
4. PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu:
Bài viết sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo và tài liệu hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng TMCP Việt Á. Bên cạnh đó, bài viết cũng sử dụng thông
tin trên các tập san, tạp chí, báo điện tử của NH Việt Á và các trang liên quan
đến hoạt động kinh doanh của một số Ngân hàng Thương mại khác làm dẫn
chứng cụ thể.
Phương pháp xử lý số liệu:
Bài viết sử dụng các phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số
qua các năm; phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối, số tuyệt đối;
so sánh số liệu và thông tin từ các đối tượng khác nhau
5. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: Lý luận chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Á.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á giai
đoạn 2013 - 2015.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Á giai đoạn 2015 – 2020.

9


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh đều vì

mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Để đạt được mức lợi nhuận cao các ngân hàng cần
phải hợp lý hoá các quá trình kinh doanh, từ khâu lựa chọn yếu tố đầu vào, thực
hiện quá trình cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý hoá của quá trình được phản
ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là hiệu quả kinh doanh. Việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
như: mặt hàng kinh doanh, tình hình thị trường, các chế độ chính sách của nhà
nước. Việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của ngân hàng, cách thức tổ
chức kinh doanh, đặc biệt là việc lựa chọn mục tiêu, chiến lược của ngân hàng
Hiệu quả kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí nhỏ nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng
quát thông qua tỉ lệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận
thu được từ các khoản vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi
quy mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM quyết định trực tiếp tới
vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu
quả kinh doanh cao thì uy tín của ngân hàng đó công tác huy động vốn sẽ thuận
lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn huy động vốn tăng, ngân hàng mới có khả
năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận
ngày càng cao, tích lũy được nhiều và có điều kiện cao nhất chất lượng phục vụ
để thu hút khách hàng và tạo hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng.
10


Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của NHTM thông qua các tỷ số phải
được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng phát triển và
quy luật vận động của chúng, ngoài ra việc nghiên cứu phải dựa vào thực tiễn
hoạt động của ngân hàng và đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân

tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chi tiêu và dễ
dàng tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của ngân hàng để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Từ các quan điểm khác nhau như trên của các nhà kinh tế, ta có thể đưa ra
một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình nâng cao hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh
Để đạt được hiệu quả kinh doanh, ngân hàng luôn không ngừng nâng cao
kết quả đã có, việc này có vai trò to lớn đối với ngân hàng nói riêng và trong cơ
chế thị trường nói chung:
Thứ nhất, các NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả năng trung
gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước và phân
bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và
các dịch vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó
sẽ có tác động trở lại làm cho NHTM phát triển cả hoạt động có hiệu quả hơn.
Thứ ba, khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM càng có nhiều điệu kiện để
tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không
những đối với thị trường trong nước mà còn từng bước ra thị trường nước ngoài,
tiếp cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.
11


1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ
tiêu chi tiết.
1.1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tài chính
Chỉ tiêu khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu

=

Doanh thu thuần

Tổng VCSH bình quân
Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cao, khả năng mở rộng vốn
càng cao và ngược lại. Hệ số thấp cho ta thấy doanh thu đạt được ít hơn số vốn
ngân hàng bỏ ra vì vậy hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa đủ khả năng mở rộng
vốn.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
Đây là chỉ tiêu được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài
chính của một NH TMCP. Nếu ROE tương đối thấp so với ngân hàng khác thì sẽ
làm giảm đi khả năng hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì thế cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường. ROE thấp có thể hạn chế tăng trưởng của
ngân hàng vì khi đó ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng VCSH, trong
khi hầu hết các quy định pháp lí để rằng buộc việc gia tăng tài sản của ngân
hàng gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu
ROE

=


Lợi nhuận sau thuế

Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, hay lợi
nhuận thu được trên một đơn vị vốn chủ sở hữu do đó cho biết khả năng lành
mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. Tổng VCSH bao gồm vốn cổ phần,
lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ của ngân hàng.

12


- Hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản)
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản của ngân
hàng, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản có đều là
những khoản đầu tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Nói cách khác
nó đo lường khả năng của ban quản lí sử dụng các nguồn lực nói chung và
nguồn lực tài chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận
Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân
hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh
doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lí, có sự biến động của nền kinh tế.
Để tăng ROA các ngân hàng phải tìm ra cách gia tăng các khoản mục tài
sản có sinh lời. Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản đem

lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng gia
tăng các khoản đầu tư tín dụng, tuy nhiên đây là các khoản mục chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Như vậy ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang
lại từ tổng tài sản.
- Quan hệ giữa các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời: Trong phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị luôn quan tâm đến hai chỉ tiêu
ROA và ROE, hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng vốn chủ sở hữu

ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

ROA

x

x

Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản

Tổng vốn chủ sở hữu

Đẳng thức này cho thấy, tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu chính là tích số
giữa tỷ số lợi nhuận trên tài sản và tỷ số phản ánh mức độ sử dụng đòn bảy tài
chính của ngân hàng.

13


Mối quan hệ này cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tổng tài sản trên
VCSH luôn lớn hơn 1 nhiều lần vì thể ROE có độ nhạy cao hơn ROA
Ngoài ra công thức này còn cho biết khả năng sử dụng VCSH của ngân
hàng, có nghĩa là ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt ROE cao với
điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động. Tuy nhiên nếu ROE lớn hơn so với
ROA thì chứng tỏ VCSH của ngân hàng chiến tỷ trọng nhỏ trên tổng vốn. Như
vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro
Thực trạng rủi ro ở các ngân hàng TMCP Việt Nam tập trung cao ở rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng bao gồm những tổn thất mà NHTM có thể phải gánh
chịu khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã được
ngân hàng bảo lãnh, hoặc không thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi các
khoản tiền vay theo hợp đồng
- Tỷ lệ cho vay: Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách
gián tiếp chất lượng tài sản có của ngân hàng TMCP. Tỷ lệ cho vay cho biết mức
độ theo đó tài sản được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng.
Tỷ lệ cho
vay

=


Dư nợ TK cho vay

x

100
%

Tổng tài sản
- Tỷ số thanh toán: Tỷ số cho biết mức độ theo đó ngân hàng có thể sử
dụng tài sản dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Tỷ số thanh
toán

=

Tài sản dự trữ
Nợ ngắn hạn phải trả

- Tỷ số an toàn vốn tối thiểu: Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh
giá mức độ an toàn về vốn của các NHTMCP. Tỷ số này giúp xác định khả năng
bù đắp rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng
Tỷ lệ an
Vốn tự có
toàn
=
Tổng TS có rủi ro
vốn tối thiểu
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và cấp 2. Vốn tự có cấp
1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn cơ bản quyết định sự tồn
14



tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh cao cho ngân hàng TMCP. Vốn tự có cấp 2 là
nguồn vốn bổ sung, bao gồm đánh giá lại tài sản cố định và các khoản dư nợ
xem như vốn
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và
ngoài bằng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho
vay không thu được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay cho khách hàng được bảo
lãnh ...
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn
- Thực trạng huy động vốn
- Thực trạng mức tăng huy động
- Hệ số tỷ lệ VCSH
Chỉ tiêu đánh giá năng lực tín dụng
- Quy mô tín dụng: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng
- Chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu đánh giá năng lực đầu tư
- Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phần, mua
chứng khoán...
Chỉ tiêu đánh giá năng lực phát triển dịch vụ
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Năng lực quản lí điều hành
Năng lực công nghệ thông tin
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
1.2.1. Nhân tố khách quan

1.2.1.1. Kinh tế
15


Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng lợi nhuận, khả năng ổn
định và phát triển vững mạnh của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm
phát, tăng trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ... cũng là nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, thậm chí còn tạo ra những
khủng hoảng do tác động lây lan của kinh tế thị trường. Ảnh hưởng rõ rệt nhất
của tăng trưởng kinh tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là
ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM.
Gắn với quả trình tăng trưởng cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao, tăng trưởng
kinh tế một cách ổn định và an toàn, hiệu quả chính là nền tẳng cho hoạt động
của NH có hiệu quả.
1.2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị-pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những
tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng
hoạt động đều dưới sự giám sát và bảo hộ của nhà nước vì vậy các chính sách
của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của các ngân hàng. Các
chính sách có thể ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh, phương thức kinh
doanh ... ngoài ra còn liên quan đến các chi phí phát sinh, thuế… Hệ thống chính
sách pháp luật minh bạch rõ ràng, đồng thời sẽ giúp các NH làm chủ trong hoạt
động kinh doanh của mình.
1.2.1.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc…đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh. Ngân hàng kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, thông
tin liên lạc nhanh chóng, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn tốn từ bên ngoài, tăng tốc độ tiêu thụ

sản phẩm…. Do đó ngân hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình, và
ngược lại.

16


1.2.2. Nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Nhân tố con người
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động của ngân hàng. Trong
thời đại ngày nay, năng lực ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người
nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nhất là
cán bộ quản lý, họ là những người gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại là người
trực tiếp điều hành và định hướng trong ngân hàng, quyết đinh sự thành bại của
mỗi ngân hàng. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản
lý.
1.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho việc nâng cao
năng suất nhân viên và giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá trình cung cấp các
sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất, nhanh chóng và kịp thời, từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, với công nghệ ngân
hàng hiện đại sẽ góp phần vào hội nhập quốc tế và quốc tế hóa trong hoạt động
giao dịch của NHTM từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ không ngừng mở rộng và
nâng cao.
1.2.2.3. Nhân tố quản trị
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Quản trị ngân hàng chú trọng đến việc xác định cho ngân hàng một
hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng khắc nghiệt. Chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết
định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Đội ngũ các nhà quản trị mà

đặc biệt là quản trị cấp cao lãnh đạo ngân hàng bằng phẩm chất và tài năng của
mình có vai trò to lớn quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Kết
quả và hiệu quả hoạt động của quản trị ngân hàng đều phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy ngân
hàng, việc xác định chức năng nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng cá nhân
và thiết lập các mối quan hệ giữa các tổ chức đó.
17


1.2.2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Trong một nền kinh tế thông tin hoá, để đạt được thành công khi kinh
doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng cần nhiều
thông tin chính xác về cung cầu thị trường, về công nghệ kỹ thuật, về đối thủ, về
khách hàng…Kinh nghiệm thành công của nhiều ngân hàng nắm được thông tin
cần thiết và biết xử lý thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng là một điều kiện
quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin
chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để ngân hàng xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi
phí đầu vào mà ngân hàng phải bỏ ra trong một kỳ kinh doanh. Muốn đạt hiệu
quả kinh doanh, ngân hàng không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn
lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của
môi trường kinh doanh của ngân hàng, qua đó phát hiện và tìm kiếm cơ hội
trong kinh doanh của mình. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay:
1.3.1. Biện pháp gia tăng kết quả đầu ra
1.3.1.1. Quan tâm tới xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên viên của ngân
hàng.
Hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn,

tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ chuyên viên. Muốn có đội ngũ nhân
viêntốt, ngân hàng cần thường xuyên tạo điều kiện cho họ được đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong
công việc.
1.3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý ngân hàng.
Trong một ngân hàng không thể thiếu cơ cấu bộ máy quản lý hay còn có
thể hiểu là những người điều hành, quản lý ngân hàng để ngân hàng luôn vững
vàng và phát triển đúng hướng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được nâng
cao khi bộ máy quản lý ngân hàng và đội ngũ nhân viêncó sự thống nhất, liên
18


kết các bộ phận. Trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, ngân hàng luôn
đặt nhân tố con người lên trên. Đối với ngân hàng, con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực cho sự phát triển lâu dài. Là mục tiêu vì sự phát triển lâu dài của
ngân hàng gắn chặt với lợi ích của cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngân hàng đã
tạo việc làm và thu nhập nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần
rèn luyện, đào tạo những cán bộ giỏi, phát huy năng lực của họ. Là động lực vì
tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phụ thuộc vào nhân tố con
người. Chỉ có đội ngũ cán bộ, công nhân viên thành thạo nghiệp vụ chuyên môn,
giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao đối với ngân hàng mới có thể
nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.3. Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong ngân hàng.
Lợi thế cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường của ngân hàng phụ thuộc
vào hê thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần phải có hệ thống trao đổi
và xử lý thông tin tốt, tránh trường hợp những thông tin thiếu chính xác làm ảnh
hưởng đến phương hướng của ngân hàng.
1.3.1.4. Quản trị môi trường
Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh như: cơ chế, chính sách

của nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trong nước, phong tục tập quán, dân cư,
điều kiện phát triển tại địa phương…cũng ảnh hưởng không ít đến việc kinh
doanh của ngân hàng. Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả , ngân
hàng cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán những
thay đổi, rủi ro của môi trường trong nước cũng như quốc tế nhằm đưa ra những
biện pháp đối phó, giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể nắm bắt
được những cơ hội kinh doanh khi lường trước được những biến động .
1.3.2. Biện pháp sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào
1.3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong ngân hàng.
Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố
tác động đến quy mô, quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có những
19


biện pháp chống rủi ro, xác định được cơ cấu nguồn vốn hợp lý, quản lý nguồn
vốn chặt chẽ tránh lạm dụng vốn quá mức, lãng phí nguồn vốn…
1.3.2.2. Sử dụng nguồn nhân viên hợp lý.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng. Việc xác định được số lượng nhân
viên cũng như năng suất nhân viên trong ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng lao động. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần chất lượng
nhân viênphải chuẩn hoá về chuyên môn, năng lực, đạo đức nghề nghiệp. Ngoài
ra, ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích người nhân viên như:
chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách tiền lương... Tăng cường các biện
pháp thực thi những quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, tạo động lực cho các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, sáng tác phát huy tinh thần sáng tạo, tạo ra nhiều sản
phẩm mới. Đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên trí tuệ được hưởng xứng
đáng với công sức mà họ bỏ ra.


20


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Á
Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á
Địa chỉ trụ sở: 41 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình , thành phố Hà Nội.
Ngân hàng được thành lập từ ngày 04/07/2003 với số vốn điều lệ ban đầu
là 1.000.000.000.000 VNĐ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngân hàng TMCP Việt Á là cơ sở hợp nhất hai tổ chức tín
dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trường tiền tệ Việt Nam: Công ty tài chính cổ
phần Sài Gòn và Ngân hàng cổ phần nông thôn Đà Nẵng. Từ một tổ công tác
chưa đầy 20 thành viên, đến nay trải qua gần 20 năm hoạt động, Việt Á đã
không ngừng lớn mạnh và xây dựng được một đội ngũ hơn 1500 cán bộ nhân
viên và hơn 81 chi nhánh/phòng giao dịch tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng
điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng ... Qua thời
gian, Việt Á đã khẳng định sự trưởng thành và từng bước tạo dựng được niềm
tin đối với khách hàng, đặt những ấn tượng tốt đẹp về sự có mặt của mình tại thị
trường tài chính – tiền tệ Việt Nam.
- Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Việt Á
- Trụ sở chính của ngân hàng hiện đặt tại 34A – 34B Hàn Thuyên, phường
Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04 39 333 636
- Fax: 04 39 336 426
- Mã số thuế: 0302963695
- Tổng vốn điều lệ của ngân hàng là 3.000.000.000.000 VNĐ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức


21


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Á
BAN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG TÍN DỤNG

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Theo phụ lục kèm theo của quyết định số 440/QĐ/HĐQT-TCCB ngày
09/05/2003 thì nhiệm vụ cơ bản của các phòng tổ thuộc chi nhánh bao gồm :
Ban giám đốc
- Là người chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo toàn diện các mặt công tác
của ngân hàng TMCP Việt Á
- Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo các mặt công
tác được phân công, trực tiếp phụ trách phần hành nào thì giao việc cho các
đồng chí trưởng phòng, các đồng chí trưởng phòng điều hành và giao việc cho
nhân viên mình quản lý.
Ban giám đốc và các trưởng phòng phải chấp hành nghiêm túc mọi sự chỉ
đạo của Ngân hàng TMCP Việt Á về nghiệp vụ, chuyên môn và đồng thời phải
chịu sự lãnh đạo về chính trị tư tưởng của huyện Uỷ, UBND huyện về chủ
22


trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước quy định, để phục vụ tốt
nhất cho sự phát triển kinh tế của địa phương.

Phòng tín dụng
- Nghiên cứu xây dựng chiến luợc khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo huớng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chuơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước và nuớc ngoài, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn của chính phủ, bộ
ngành các cấp và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nuớc.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết tổng kết, đề xuất giám đốc cho phép
nhân rộng.
- Thuờng xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất phuơng huớng khắc phục nhằm giảm thiểu nợ xấu.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của phòng
giao dịch
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng nhà nuớc, Ngân hàng TMCP Việt Á cấp trên cho phép.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu – chi tài
chính, quỹ tiền luơng đối với chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên
xem xét và phê duyệt.
23



- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo
theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nuớc theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nuớc.
- Cung ứng các phuơng tiện thanh toán .
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nuớc và của Ngân hàng TMCP Việt Á Việt Nam.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng .
- Chấp hành quy định về mặt an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thu phát tiền mặt, máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo
quản, cất giữ, chiết khấu thuơng phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh
toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính và các dịch vụ Ngân hàng
khác của Nhà nuớc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng hành chính
- Xây dựng chuơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thuờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chuơng trình đã đuợc giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
-Xây dựng và triển khai chuơng trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á khác trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư
ký tổng hợp cho giám đốc chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, nhân viênhành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.

24


- Thực thi pháp luật có liên quan tới an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ… tại
cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản
quy chế của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Đầu mối quan trọng trong giao tiếp với khách hàng tới làm việc, công tác
tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư lễ tân, phuơng tiện giao thông, bảo vệ y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động, đồ vật mau hỏng, quản lý tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ
quan.
- Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỉ của các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng giao dịch
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Tìm kiếm và thu hút khách hàng .
- Tiết giảm chi phí, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động .
- Tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp
vụ và phát triển quy mô hoạt động của Ngân hàng.
- Thu thập các thông tin về khách hàng tại địa bàn hoạt động.
- Báo cáo tình hình hoạt động của phòng giao dịch theo yêu cầu của ban
giám đốc, các bộ phận nghiệp vụ.
- Quản lý tài sản tại phòng giao dịch.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ phát sinh tại Phòng giao dịch.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2013 – 2015
Theo số liệu Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của ngân

hàng giai đoạn 2013 - 2015, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong
bảng đều có sự tăng giảm rõ rệt qua các năm. Cụ thể là:
25


×