Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp tài chính chủ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thanh bình TBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.81 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là vấn đề cơ bản hàng đầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vai trò quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Đối với mỗi doanh nghiệp
thì vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh…vì vậy trong
cơ chế thị trường doanh nghiệp nào muốn trụ vững thì phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập, quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đạt mục
đích tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Trong nhiều năm qua, ở các doanh nghiệp trong nước đang tồn tại một thực
tế là thiếu vốn kinh doanh trầm trọng.Trong khi đó tình hình sử dụng vốn
lãng phí, kém hiệu quả, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp diễn ra rất phổ biến đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh và hiệu quả
sản xuất kinh doanh, đồng thời trở thành lực cản rất lớn đối với sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế.Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp trở thành vấn đề cấp bách và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC, được
tiếp xúc thực tế tình hinh kinh doanh của công ty, được sự hướng dẫn tận
tình PGS.TS.Nguyễn Đăng Nam và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong
phòng kế toán-tài chính của công ty,em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Vốn kinh doanh và các biện pháp tài chính chủ nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC”.

1


Chuyên đề của em gồm ba chương :
Chương I : Lý luận chung về Vốn kinh doanh và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử


dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC.
Chương III : Các biện pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC.
Mặc dù em đã hết sức cố gắng song trình độ lý luận và nhận thức còn non
kém và còn có nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
các cô, chú, anh, chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đăng Nam và toàn thể các cô
chú trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

2


Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh
Theo luật doanh nghiệp 2005 có quy định: “Doanh nghiệp (DN) là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, các DN luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt,các chủ thể kinh doanh phải tự bù đắp chi phí và tự chịu trách nhiệm đối
với kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình.Vì vậy, DN nào làm ăn có
hiệu quả sẽ đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh,còn DN nào làm ăn kém
hiệu quả sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.Các DN muốn tồn tại và đứng vững

trong cạnh tranh phải chủ động, linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử
dụng vốn trong hoạt động SXKD của mình.
Như vậy, KTTT với những đặc trưng riêng có của mình buộc các DN phải
đi tìm lời giải cho bài toán về hiệu quả sử dụng vốn cho chính bản thân
mình.Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song trong quá trình SXKD đều
phải có điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu
tố đầu ra.Để tạo lập các yếu tố đầu vào thì DN phải có một lượng tiền tệ nhất
định,lượng tiền tệ này gọi là vốn kinh doanh của DN.

3


Vậy “VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử
dụng vào SXKD nhằm mục đích sinh lời”.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,vốn kinh doanh được coi là một loại
hàng hóa với các đặc trưng cơ bản sau:
+Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được thể hiện
bằng giá trị của những tài sản có thực (hữu hình hoặc vô hình).
+Vốn phải được vận động sinh lời, đặc trưng này của vốn xuất phát từ
nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào SXKD,
chúng vận động biến đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị tiền phải lớn hơn khi xuất phát.
+Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác
dụng.Do đó để đầu tư vào SXKD, các DN không chỉ khai thác tiềm năng về
vốn mà còn phải tìm cách thu hút vốn.
+Vốn có giá trị về mặt thời gian,nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của
đồng tiền.Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát,giá cả thay đổi, tiến
bộ khoa học công nghệ không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời
diểm là khác nhau.
+Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Trong nền kinh tế tri thức, vốn đóng một

vai trò quan trọng do đó không thể có đồng vốn vô chủ.Khi gắn với một chủ
sở hữu nhất định thì vốn mới được chi tiêu hợp lý, có hiệu quả.
+Trong nền KTTT, vốn phải được xem như là một hàng hoá đặc biệt.Những
người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần vốn đến thị
trường huy động vốn.Người huy động vốn phải trả một khoản chi phí sử
dụng vốn nhất định.Như vậy, khác với hàng hoá thông thường vốn khi bán
ra sẽ không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ bị mất đi quyền sử dụng, người
mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh
4


Vốn kinh doanh có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau
Dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển, VKD được chia thành: vốn cố
định và vốn lưu động.
-Vốn cố định(VCĐ): VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần
từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc khác, trong quá trình tham gia vào hoạt
động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị của nó.Sự chu chuyển
này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của
TSCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong
quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là,VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này là do
đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.

Hai là,VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Ba là, Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
5


xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của DN.TSCĐ trong các DN bao
gồm rất nhiều loại, mỗi loại có những đặc diểm khác nhau về tính chất kĩ
thuật, công dụng, thời gian sử dụng…vì vậy, để quản lý tốt TSCĐ cũng như
VCĐ, DN cần phải tiến hành phân loại TSCĐ.
-Vốn lưu động(VLĐ): VLĐ của DN là một bộ phận của VKD được ứng ra
để hình thành nên TSLĐ của DN đảm bảo quá trình SXKD của DN diễn ra
thường xuyên liên tục.VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư
ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật tư hàng hoá và tài sản lưu động
khác(TSLĐ).Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VLĐ có
các đặc điểm sau:
Một là,VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.Từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như vật
tư, hàng hoá và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình
thái ban đầu là vốn tiền tệ.Do quá trình SXKD của DN diễn ra thường
xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu kì.

Hai là,trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới.
Ba là,VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ.Dựa theo tiêu thức khác
nhau, có thể phân loại vốn lưu động thành các loại khác nhau.Thường có các
cách phân loại sau:
+Dựa theo hình thái biểu hiện:

6


Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành vốn bằng tiền và các khoản phải
thu;vốn về hàng tồn kho:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quĩ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và cả kim loại quý( Vàng, bạc, đá
quý…);còn các khoản phải thu bao gồm chủ yếu là các khoản phải thu từ
khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác,…
Vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
• Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất.
• Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm.
• Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động SXKD.
• Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế, sửa
chữa các TSCĐ.
• Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
• Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.

• Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất.
• Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.

7


+Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuât kinh doanh có thể chia
VLĐ thành các loại chủ yếu sau:
• VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:Vốn nguyên,vật liệu
chính;vốn vật liệu phụ;vốn nhiên liệu;vốn phụ tùng thay thế;vốn
vật đóng gói;vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
• VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:Vốn sản
phẩm đang chế tạo;vốn về chi phí trả trước.
• VLĐ trong khâu lưu thông, gồm các khoản:Vốn thành phẩm;vốn
bằng tiền;vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các
khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng
hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Mỗi cách phân loại trên đều đạt được yêu cầu nhất định trong công tác quản
lý và sủ dụng VLĐ.nó giúp DN xác định đúng trọng điểm và biện pháp
quản lý sử dụng VLĐ hiệu quả hơn,phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
DN
Như vây, từ đặc điểm của VCĐ và VLĐ đòi hỏi công tác quản lý vốn của
DN phải được quan tâm.Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì
cần phải quản lý VCĐ trên cả hai mặt hình thái hiện vật và giá trị.Muốn
quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, DN phải quản lý trên tất cả

các mặt biểu hiện của nó.
1.1.2.Nguồn hình thành VKD của DN:
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN thì DN cần nắm rõ
nguồn hình thành VKD từ đó có phương án huy động, biện pháp quản lý sử
dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao.Tuỳ từng tiêu thức nhất định mà nguồn
vốn kinh doanh (NVKD) của DN được chia thành các loại khác nhau:
1.2.1.1.Theo quan hệ sở hữu về vốn:

8


-Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn kinh doanh thuộc sở hữu của DN, DN có
đầy đủ các quyến chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm: vốn do các cổ
đông góp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao…
-Nguồn vốn nợ: Bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.Vốn chiếm
dụng bao gồm: Nợ phải trả người cung cấp, thuế và các khoản phải nộp ngân
sách, nợ phải trả công nhân viên.Các khoản nợ vay bao gồm: vốn vay từ các
ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu.
Sự kết hợp hai nguồn VCSH và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn trong
DN.DN thành công hay thất bại là tuỳ vào việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn
có phù hợp hay không.
1.1.2.2.Theo phạm vi huy động vốn:
-Nguồn vốn bên trong DN : Là nguồn vốn có thể huy động được từ chủ sở
hữu DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ.Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong
việc sử dụng vốn, mặc khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của
DN.
-Nguồn vốn bên ngoài DN:là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN bao

gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên
kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp.Huy động
nguồn vốn bên ngoài tạo cho DN một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặc
khác có thể làm tăng tỷ suất VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao hơn chi
phí sử dụng vốn.Song nếu DN sử dụng nguồn vốn bên ngoài kém hiệu quả
thì nợ vay lại trở thành gánh nặng và nguy cơ rủi ro là rất lớn.Vì vậy, DN
cần phải biết kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn hình thức
huy động phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
9


1.1.2.3.Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
-Nguồn vốn dài hạn: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Nguồn vốn thường xuyên của một DN tại một thời diểm có thể được
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN =Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
-Nguồn vốn ngắn hạn: Là các nguồn vốn có tính chất tạm thời(dưới một
năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phân loại theo cách này giúp DN xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp
với thời gian sử dụng và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.Vấn đề đặt ra
cho các DN là sẽ huy động bao nhiêu và từ nguồn nào đáp ứng cho nhu cầu
vốn hoạt động SXKD để tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn, đồng thời có
biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA

DOANH NHGIỆP
1.2.1.Hiệu quả sử dụng VKD của DN
Hiệu quả sử dụng VKD có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của một DN.Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm về hiệu quả sử
dụng VKD cũng có những điểm khác nhau.Nhưng nói chung việc sử dụng
vốn có hiệu quả là phải nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.
10


Hiệu quả sử dụng VKD đứng từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp là phải
tối đa hoá lợi nhuận.Như vậy có thể hiểu là với một số lượng vốn nhất định
bỏ vào hoạt động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất.
Bên cạnh đó, phải chú ý cả mặt tối thiểu hoá lượng vốn bỏ ra của DN.Hiệu
quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của DN ,đồng thời nâng cao
được lợi ích xã hội.
Dù đứng trên quan điểm nào, thì về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ
tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của DN để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong DN
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ là một nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính
doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về
mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay
hiện đại hóa TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ
hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của doanh
nghiệp,thông thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích
sau:

-Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh 1 đồng VCĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng DTT bán hàng trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
VCĐ

=

DTT trong kỳ
Số VCĐBQ trong kỳ

11


-Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ. Nó phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Số VCĐ bình quân
sử dụng trong kỳ

Hàm lượng
VCĐ

=

DTT trong kỳ

-Tỉ suât lợi nhuận VCĐ:Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng VCĐ trong kì có khả
năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế trong kì
=


Tỉ suất lợi nhuận VCĐ

VCĐ bình quân trong kì

-Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng DTT. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng
cao.

Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ

=

1.2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
-Số lần luân chuyển (số vòng quay vốn): chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay
vốn được thực hiện trong 1 thời kỳ nhất định (thường tính trong 1 năm).Số
vòng quay VLĐ càng lớn chứng tỏ VLĐ sử dụng càng có hiệu quả và ngược
lại:

L=

M
V



Trong đó:

12


L: Số lần luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
VLđ : Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ.
-Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân (số ngày của 1 vòng quay vốn): Phản ánh
số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ:Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì
VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại:
K = hay

K=

VLđ x N
M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày, một tháng là 30 ngày.
M, VLđ : Như đã chú thích ở trên.
-Mức tiết kiệm VLĐ: mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng tốc dộ luân
chuyển vốn.Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng tổng mức luân
chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ
C1: Vtk =

M1
x(K1 – K0)
360


C2:VTK = VLĐ1 – VLĐ 0 = (

M1
xK1) VLĐ0
360

Trong đó
Vtk : VLĐ tiết kiệm
____ ____
VLĐ0 , VLĐ1 : VLĐ bình quân kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch
13


M1: Tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch
K0, K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ báo cáo, kỳ kế hoạc
-Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN
kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.

Kỳ thu tiền TB

Số dư bình quân các
khoản phải thu
=

Doanh
thu bq 1 ngày
D
trong kì

-Số vòng quay hàng tồn kho:

Giá
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK

=

Số HTK bq trong kì

Thông thường,số vòng quay HTK cao so với doanh nghiệp trong ngành chỉ
ra rằng:việc tổ chức và quản lí dự trữ HTK của doanh nghiệp là tôt,doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kì kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ
vào HTK.Nếu số vòng quay HTK thấp,thường gợi lên doanh nghiệp có thể
dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ bị
chậm.Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.Tuy
nhiên để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của
doanh nghiệp.
1.2.2.3.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn : Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng
tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của DN

14


Vòng quay toàn bộ
vốn

DTT trong kì

=


VKD bq trong kì

- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD(tỷ sinh lời kinh tế của tài
sản): Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, phản ánh 1 đồng
vốn bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay.

Tỷ suất lợi nhuận trước
lãi vay và thuế trên VKD

=

Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế
VKD bq trong kì

-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH =

x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCSH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST
là chỉ tiêu phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ sở hữu.
1.2.3.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN trong
điều kiện nền KTTT
Như chúng ta đã biết hiệu quả hoạt động SXKD của DN là kết quả của tổng

thể của hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kĩ thuật và tài chính.Việc tổ
chức đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là
mục tiêu và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các DN.Đó là do xuất phát
từ các nguyên nhân sau:
15


-Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN:
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là tối
đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận.Muốn
vậy đòi hỏi DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động
trong lĩnh vực SXKD.Trong đó vấn đề về nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
có tính chất quyết định tới hiệu quả SXKD của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho
DN mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN.Khi đồng vốn
được sử dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc DN làm ăn có lãi, bảo
toàn và phát triển được vốn, đó chính là cơ sở để DN tái sản xuất cả chiều
rộng và chiều sâu.
-Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của VKD:
Trong nền KTTT, sẽ không có bất kì một hoạt động SXKD nào nếu không
có vốn.Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là
nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.Vốn quyết
định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật và quyết định cả
thời cơ kinh doanh của DN.Thực tế đã chứng minh, không ít DN có khả
năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính mà đã bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh.Vì vậy, việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với mọi DN.
-Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD của
các DN:
Trong cơ chế bao cấp, vốn kinh doanh của DN do NN bao cấp.Vì thế vai

trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách và
sống còn đối với DN.Đièu này vô tình đã ‘triệt tiêu’ tính chủ động của các
DN.

16


Chuyển sang nền KTTT, với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt
động, đòi hỏi các DN phải chủ động khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu SXKD.Đồng thời, DN phải tựu trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh
doanh có lãi và sử dụng có hiệu quả VKD.Điều đó bắt buộc các DN phải
tiến hành vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự phát triển của mình.
1.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.3.1.Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh bất kỳ người chủ nào cũng mong muốn
đạt được hiệu quả cao nhất. Trong thực tế có nhiều DN phát triển mạnh mẽ
và cũng có nhiều DN thất bại dẫn đến phá sản. Như vậy hiệu quả sử dụng
VKD không chỉ do ý muốn chủ quan của con người mà nó còn chịu ảnh
hưởng của nguyên nhân khách quan.
-Nhân tố khách quan: Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi nó đóng
vai trò quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
+Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, NN cho phép các DN có quyền tự do kinh
doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên NN vẫn quản lý vĩ mô nền
kinh tế và tạo hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt động
tự do trong khuôn khổ pháp luật. Nếu chính sách kinh tế NN ổn định sẽ giúp
cho việc tiến hành kế hoạch SXKD của DN thông suốt, có hiệu quả và
ngược lại, chính sách kinh tế của NN có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử
dụng vốn của DN.

+Lạm phát: ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng
đến giá trị thực tế của đồng vốn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần
thiết tính toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm phát vì:

17


nếu lạm phát tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của
đồng vốn. Sau một thời gian kinh doanh đồng vốn sẽ bị mất giá, nếu mất giá
quá nhiều DN sẽ mất vốn.
+Rủi ro: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể dự tính hết (rủi ro
bất khả kháng): do thiên tai, hoả hoạn, những biến động về thị trường…làm
cho tài sản của DN bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của DN bị mất mát.
+Thị trường và sự cạnh tranh: trong sản xuất hàng hoá, biến động của thị
trường đầu vào và đầu ra là một căn cứ quan trọng để DN lập kế hoạch
VCĐ, VLĐ.Khi xem xét thị trường DN không thể bỏ qua yếu tố đối thủ
cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triẻn đòi hỏi DN phải nghiên cứu kĩ thị
trường và đối thủ cạnh tranh của mình.
-Nhân tố chủ quan: là những nguyên nhân do chính bản thân DN tạo nên
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
+Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: nếu quản lý không tốt sẽ
gây tình trạng thất thoát vốn, đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu suất
lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+Việc lựa chọn phương án đầu tư: nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu nguời tiêu
dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn và ngược lại.
+Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: việc đầu tư
vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá
nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không
phát huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo rủi ro kinh doanh.


18


+Xác định nhu cầu vốn: tránh tình trạng ứ đọng vốn, căng thẳng về vốn ở khâu
này, thừa vốn ở khâu kia. Xác định nhu cầu vốn hợp lý sẽ giúp cho việc sử
dụng vốn hiệu quả do tận dụng được tối đa nguồn huy động
+Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử dụng lãng
phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liệu vào
SXKD, để nguyên vật liệu tồn kho dữ trự quá mức cần thiết trong thời gian
dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.3.2.Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao sử dụng VKD của DN
Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD DN cần thực hiện các
biện pháp cơ bản sau:
-Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn
phương án đầu tư. Việc lựa chọn dự án đầu tư tốt hay không có tính quyết
định tới sự tồn tại, và phát triển của DN. Để có quyết định đúng đắn trong
việc lựa chọn dự án đầu tư đòi hỏi mỗi DN khi thẩm định, đánh giá dự án
phải tuân theo những trình tự nhất định, sát với thực tế, phải tính toán đến
những yếu tố: khả năng tài chính của DN, tính khả thi, cuối cùng là kết quả
dự án đem lại.
-Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác triệt
để các nguồn lực đẫ huy động.Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc
lập, chủ động trong SXKD của DN.Tức là DN phải có quan điểm huy động
tối da nguồn lực bên trong như trích từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu
hao, quỹ đầu tư phát triển.Phần còn lại được huy động từ nguồn bên ngoài
như: vay ngắn hạn, dài hạn, thuê…Cơ cấu nguồn tài trợ phải bảo đảm có chi
phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.

19



-Thứ ba: tổ chức tốt quá trình SXKD, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm.DN cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu.Mở rộng thị phần, tăng cường
công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn
chế tới mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, từ đó tăng vòng quay của vốn.
-Thứ tư: Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ bằng cách đưa ra chính sách tín
dụng đúng đắn đối với từng khách hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không
thu được tiền, vốn bị chiếm dụng quá nhiều.Bên cạnh đó, DN cũng cần làm
tốt công tác thanh toán nợ đến hạn, tránh để cho các khoản nợ đến hạn tăng
lên.
-Thứ năm: Phát huy vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc quản lý,
sử dụng vốn.Tăng cưòng công tác kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng
vốn.Phát hiện kip thời vướng mắc, tồn tại trong quản lý sử dụng vốn, từ đó
đưa ra các quyết định điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến thực tế SXKD.
-Thứ sáu: Chủ động phòng ngừa rủi ro bằng cách mua bảo hiểm tài
sản.Đồng thời, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi VKD bị
thiếu hụt.
Trong thực tế, ngoài các biện pháp trên, DN cần phải căn cứ vào các diều
kiện cụ thể và phương hướng cua rmình để đưa ra các biện pháp cụ thể có
tính khả thi cao.

20


CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH
TBC

2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH
TBC
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC có tiền thân từ Trung thương mại
và xây dựng Thanh Bình được thành lập năm 1996.Năm 2002, công ty được
đổi tên thành công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Bình.Và đến
năm 2009, công ty đã chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi
Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC.Tên tiếng Anh là THANH BINH
TBC INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY.Tên viết tắt là THANH
BINH TBC.,JSC.Mã số thuế: 0102322824.
Được thành lập từ năm 2009,công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC
chuyên sản xuất kinh doanh phân phối các mặt hàng trần tường,tư vấn thiết
kế thi công các công trình nội ngoại thất,xây dựng các công trình dân
dụng,kinh doanh các sản phẩm nội ngoại thất và thiết bị phục vụ thi công
công trình dân dụng.Với kinh nghiệm thiết kế thi công lắp đặt hệ thống trần
tường từ năm 1996,được đánh giá là chuyên gia đẳng cấp trong lĩnh vực này
tại thị trường miền Bắc Việt Nam.
Trải qua 15 năm kinh nghiệm phát triển,công ty Thanh Bình TBC đã có
những thăng trầm qua những giai đoạn nhất định nhưng với quyết tâm và nỗ
lực không ngừng,ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty đã

21


tạo được hướng đi đúng đắn và từng bước khẳng định được thương hiệu
TBC trong ngành vật liệu xây dựng nhẹ.
Khi đất nước bước vào thời kì đổi mới, đặc biệt đánh dấu là sự gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam.Công ty Thanh Bình TBC đã
mạnh dạn đầu tư nhập khẩu dây chuyền máy móc sản xuất khung xương trần

hiện đại để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế ISO 9001-2008.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty luôn tìm cách áp dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật ,đa dạng hóa sản phẩm,đưa ra thị trường nhiều sản
phẩm mới ,chất lượng cao,mẫu mã đẹp.Đồng thời áp dụng hệ thống quản lí
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008.Năm 2009 sản
lượng khung trần vách của công ty chiếm khoảng 40% thị phần của thị
trường miền Bắc.Sản lượng cung cấp khoảng 2.000 tấn khung trần vách và
khoảng 2 triệu mét vuông tấm thạch cao.Công ty đã và đang phấn đấu trở
thành một trong những thương hiệu hang đầu trong lĩnh vực sản xuất thi
công trần vách trang trí.
Ban lãnh đạo công ty cam kết sẽ không ngừng phấn đấu nỗ lực để phát triển
công ty ngày một lớn mạnh và tạo ra sản phẩm mang thương hiệu TBC là
một trong các sản phẩm Việt Nam có chất lượng cao.
2.1.1.2.Phạm vi lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC,có:
- Trụ sở chính:P206 - B3, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
VPGD:Số 49 Trường Chinh, Bạch Mai, Hà Nội
- Tel:04.38.685.624(3 lines)
- Fax:0438.687.615
- Nhà

máy:Số

Km

7,

Tel/Fax:04.38.390914
22


Láng

-

Hòa

Lạc,



Nội


- Hotline: 0983588878 - Email:
- Website:www.thanhbinhtbc.com
Được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1996,Công ty cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC chuyên hoạt động trong các lĩnh vực:
-Sản xuất, kinh doanh, phân phối các mặt hàng trần thạch cao, vách thạch
cao,khung xương trần,nội thất
-Tư vấn, thiết kế, thi công nội ngoại thất
-Xây dựng các công trình dân dụng.
Đặc biệt , với hệ thống 200 đại lý phân phối trải dài từ bắc tới nam, Công ty
cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC có được điều kiên tốt nhất để đưa sản
phẩm tới khách hàng đảm bảo thời gian và chất lượng .
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và quản lí công ty
Cơ cấu công ty gồm có:
-Đại hội đồng cổ đông:Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty.Đại hội
đồng cổ đông quyết định tổ chức lại,giải thể công ty,quyết định hướng phát
triển của công ty,quyết định bổ nhiệm,miễn nhiệm đối với thành viên Hội

đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát.
-Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty,có đầy đủ
quyền hạn để thay mặt Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề liên
quan đến mục tiêu và lợi ích công ty,ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn
của Đại hội đồng cổ đông.Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra.Cơ cấu HĐQT hiện tại như sau;
+ Ông Phạm Xuân Bình : Chủ tịch HĐQT
+Ông Vũ Văn Tài

: Thành viên HĐQT

+Ông Nguyễn Văn Mạnh: Thành viên HĐQT
+Ông Nguyễn Anh Nam : Thành viên HĐQT
23


+Ông Đặng Thành Hưng: Thành viên HĐQT
-Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc,do HĐQT bổ
nhiệm,miễn nhiệm.Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty,và
là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của công ty.Giám đốc
công ty là bà Phạm Thị Huyền Thanh.
-Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,có nhiệm vụ thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,quản trị và điều hành của công
ty.
-Các phòng nghiệp vụ:
+Phòng kinh tế-kĩ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc
thực hiện nhiệm vụ quản lí và triển khai công việc trong các lĩnh vực kinh
tế,kĩ thuật,kế hoạch,thị trường,vật tư…
+Phòng đầu tư kinh doanh: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc
thực hiện công tác tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh thương

mại,các hoạt động đầu tư và các hoạt động nghiệp vụ khác có liên quan.
+Phòng Kế toán Tài chính: có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám
đốc thực hiện chức năng quản lí về tài chính kế toán trong công ty:Xây dựng
kế hoạch,theo dõi quản lí tình hình sử dụng các nguồn vốn,đề xuất các biện
pháp phát triển nguồn vốn,phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho công tác
quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty;Tổ chức điều hành
công tác kế toán.
+Phòng Tổ chức hành chính:có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc công ty thực hiên quản lí nhân sự-tổ chức-lao động tiền lương-thi đuahành chính.

24


Biểu 2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc công ty

Phó giám đốc
phụ trách Đầu tư

Phòng
Kinh
doanh
Đầu tư


Phó giám đốc
tài chính-nội chính

Phòng
Tài chính
Kế toán

Phó giám đốc
công nghệ

Phòng
Tổ chức
Hành
chính

25

Phòng
Kinh tế
Kỹ thuật

Phó Giám đốc
Kỹ thuật thi công

Các phân
xưởng
sản xuất



×