Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng về tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty TNHH thương mại vật tư KH KT tramatco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557 KB, 64 trang )

Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng
hoá trong doanh nghiêp thơng mại

1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
Thơng mại theo luật thơng mại Việt Nam(đợc quôc hội khoá IX, kỳ
họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hoá, dịch vụ
nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội .
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngời, đợc thực hiện
thông qua mua bán trên thị trờng.Nói cách khác là hàng hoá DNTM là những
hàng hoá vật t...mà DN mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú:Sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hớng ngày càng tăng dẫn đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học:Mỗi loại hàng có các đặc tính
lí, hoá, sinh học riêng.Những đặc tính này có ảnh hởng đến số lợng, chất lợng
hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lợng, mẫu mã , thông số kỹ
thuật...Sự thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của xuất , vào nhu cầu
thị hiếu của ngời tiêu dùng.Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu
dung thì hàng hoá đợc tiêu thụ và ngợc lại.
- Trong lu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhng cha đa vào sử
dụng.Khi kết thúc quá trình lu thông, hàng hoá mới đợc đa vào sử dụng để đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.


- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá với các quá trình:Mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá.bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng
hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu động trong DN(80%- 90%)>vốn lu
động của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ:Dự trữ sản
xuất và lu thông.Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự
tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thai vốn ban đầu là hình
thái tiên tệ.Nh vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận


động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Việc tăng tốc độ của lu chuyển
của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một
cách hiệu quả.
- Mua hàng:là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng hoá
tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình l thông hàng
hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá :là khâu trung gian của lu thông hàng
hoá, hàng hoá vận từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng.Để quá trình
kinh doanh diễn ra bình thờng, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng
hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt
chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại giá cả...là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng
bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận...cho doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý

hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn
ngừa hạn chế đén mức thấp nhất nhng mất mát, hao hụt hàng hoá trong các
khâu của quá trình kinh doanh thơng mại từ đó lám tăng lợi nhuận của công
ty.
1.2.Yêu cầu quản lý.
Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại có một tầm quan trọng rất lớn, nó
ảnh hởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệpnên bất kỳ DNTM nào
muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục,
không bị gián đoạ các doanh nghiệp phải có một lợng hàng dự trữ nhất
định.Tuy nhiên lơng hàng hoá dự trữ nay luôn bị biến động do hoạt động kinh
tế tài chính diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hoá.Do đó để có một lợng hàng
hoá thờng xuyên nhất định doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch mua hàng
cung nh tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với qúa trình hoạt động thực hiện
chức năng của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách
hiệu quả. Do vậy để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán hàng hoá trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng(vật
t, hàng hoá...) về chủng loại, số lợng, quy cách giá cả, thời gian...đảm bảo cho
quá trình mua hàng đáp ứng đợc nhu cầu về hàng hoá phục vụ cho quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động.


- Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí cấu
thành giá mua vào, tính toán chính xác trị gia thực tế của từng loại hàng hoá,
cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng,
phục vụ tính toán trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
- Tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho cũng nh đang đi trên đờng vận
chuyển , phải có một hệ thống kho tàng, phơng tiện vận chuyển phù hợp với
tính chất, đặc điểm của từng loại háng hoá nhằm hạn chế những hao hụt, h

hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo quản vận chuyển.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản vận chuyển và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở
doang nghiệp.
1.3.Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá. Tính giá thành
thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiên kế
hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hơng
dẫn kiểm tra các bộ phận, tự trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về hàng hoá(lập chứng từ, luân chuyển chứng từ )mở các
sổ...thực hiện các chế độ đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng
thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo,chỉ đạo
công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.Phân loại và đánh giá hàng hoá
2.1.Phân loại hàng hoá.
Theo tính chát thơng phẩm kết hợp với đặc trng kỹ thuật thì hàng hoá đợc
chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm
hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hoá gồm có các ngành hàng:
- Hàng kim khí điện máy;
- Hàng hoá chất mỏ;
- Hàng xăng dầu;
- Hàng dệt may, bông vải sợi;
- Hàng da cao su;
- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh ;
- Hàng mây, tre đan;
- Hàng rợu bia, thuốc lá;

Cách phân loại này nhằm mục đích phục vụ cho việc lựu chọn áp dụng
phơng thức quản lý và kinh doanh thích hợp đối với từng mặt hàng .Từng mặt
hàng khác nhau lại có phơng pháp quản lý, kinh doanh khác nhau , do đó cần


phân loại để thuận tiện cho việc quản lý, hạch toán chính xác và đề ra phơng
án kinh doanh, tiêu thụ một cách thích hợp .
Theo nguồn gốc sản xuất gồm:
- Ngành hàng nông sản;
- Ngành hàng lâm sản;
- Ngành hàng thuỷ sản;
Cách phân loại này nhằm mục đích phục vụ cho việc tìm nguồn cung
ứng và công tác bảo quản, cất trữ. Dựa vào nguồn gốc của hàng hóa mà có phơng thức bảo quản, cất trữ thích hợp
Theo khâu lu thông thì hàng hoá đợc chia thành:
- Hàng hoá ở khâu bán buôn;
- Hàng hoá ở khâu bán lẻ;
Cách phân loại này nhằm mục đích phục vụ cho việc hạch toán doanh
thu của từng khâu lu thông , xác định đợc hiệu quả kinh doanh cụ thể của từng
khâu.
Theo phơng thức vận động của hàng hoá
- Hàng hoá chuyển qua kho
- Háng hoá chuyển giao bán thẳng
Cách phân loại này giúp cho việc hạch toán rõ ràng, phục việc quản lý
tình hình lu thông của hàng hóa đạt hiệu quả cao .
2.2.Lập danh điểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM mua về dự trữ để bán thờng rất đa dạng về
chủng loại, kích cỡ, nguồn cung cấp ...Cho nên để phục vụ cho việc tổ chức
hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán,DNTM cần lập danh điểm hàng hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là qui định cho mỗi thứ hàng hoá tồn

kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số(có thể kết hợp với
các chữ cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó.
Danh điểm hàng tồn kho phải đợc sử dụng thống nhất giữa các bộ
phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý đối
với từng thứ hàng tồn kho.Lập danh điểm hàng tồn kho phải đảm bảo yêu cầu
dễ nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài khoản
cấp 1 và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm hay thứ, nguồn
hàng cung cấp, kho nhập hàng.
Ví dụ: TK 156 hàng hoá
TK156.1.01.1 Số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại hàng 1
TK 156.1.01.1.A Số danh điểm của hàng 1thuộc nhóm 01 loại hàng 1 ở
kho A...


2.3.Đánh giá hàng hoá.
2.3.1. Đánh giá hàng hoá
*Nguyên tắc đánh giá:
-Nguyên tắc giá gốc :
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng là
nguyên tắc giá gốc (cost principle) theo chuẩn mực 02-hàng tồn kho , giá gốc
chính là trị giá vốn thực tế của hàng hoá là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có những hàng hoán đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của hàng hóa đựơc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh .
- Tại thời điểm mua vào : Trị gía vốn thực tế của hàng hóa là số tiền
thực tế phải trả cho ngời bán .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thì trị giá vốn thực tế của hàng hóa là số tiền ghi trên hoá đơn không
kể thuế giá trị giá tăng trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu thơng mại , hàng

bán bị trả lại .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp thì trị giá vốn thực tế của hàng hóa là số tiền thanh toán cho ngời bán
sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá , chiết khấu , hàng bán bị trả lại .
- Tại thời điểm nhập kho :
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa mua nhập kho là trị giá mua
thực tế cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng hóa nh
chi phí vận chuyển , chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu ( nếu
có ) .
+ Trị giá vốn của hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến và nhập
kho là giá thực tế của hàng hóa xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với
các khoản chi chí vận chuyển , bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi chế
biến về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế
biến .
+ Nếu đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng hàng hóa và nhập
kho thì trị giá vốn thực tế của hàng hóa là giá do hội đồng liên doanh đánh giá
.
+ Đối với phế liệu thu hồi nhập kho thì trị giá thực tế đợc xác
định theo giá ớc tính .
-Nguyên tắc thận trọng :
Hàng hóa đợc đánh giá theo giá gốc nhng trờng hợp giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo gía trị thuần có thể thực hiện đợc .


Giá bán ớc tính của
Giá trị thuần
hàng tồn kho trong
=
có thể thực
trừơng hợp sản xuất

hiện đợc
kinh doanh bình thờng

-

Chi phí ớc tính
Chi phí ớc tính cần
để hoàn thành - thiết cho việc tiêu
sản phẩm
thụ chúng .

Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho , kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho . Do đó trên Báo cáo tài chính trình bày thông qua hai
chỉ tiêu :
+ Trị giá vốn thực tế hàng hóa .
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( đình chỉnh giảm giá )
- Nguyên tắc nhất quán :
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá hàng hóa phải đảm
bảo tính nhất quán tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng
phơng pháp đó nhất quán trong xuất niên độ kế toán . Doanh nghiệp có thể
thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực , hợp lý , đồng thời phải
giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó .

*Các phơng pháp đánh giá hàng hóa :
Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho :
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập đợc xác định theo từng
nguồn nhập
* Nhập do mua ngoài:

Theo chế độ hiện hành , trị giá vốn của hàng mua về nhập kho đợc hạch
toán theo giá mua và chi phí mua;
Trị giá vốn
Giá mua ghi
Thuế nhập
thực tế hàng = trên hoá đơn +
khẩu (nếu có )
hóa nhập kho
ngời bán

Các chi phí
+
thu mua
thực tế

-

Các khoản giảm
giá thu mua đợc
hởng ,chiết khấu
thơng mại

+Trờng hợp hàng hóa mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ ,giá mua ghi trên hoá đơn là giá cha có
thuế giá trị gia tăng .
+Tròng hợp hàng hóa mua vào đợc sử dụng cho đối tợng không chịu
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho mục đích
phúc lợi ,các dự án ...thì giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng (là tổng giá thanh toán ).



+ Chi phí mua hàng hoá, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo
quản, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, hao hụt trong định
mức mua hàng.
+Thuế NK= giá NK(giá CIF) * thuế xuất thuế nhập khẩu của loại hàng
hoá đó
Trong trờng hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu nh đã nêu ở trên
doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
Thuế GTGT
=[ giá NK + thuế NK ] *Thuế xuất thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu
*Nhập kho do tự sản xuất :
Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập kho là giá thành sản xuất của hàng hóa tự
gia công chế biến

*Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến :
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa nhập
kho

Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa thuê
=
ngoài gia công chế
biến

Số tiền phải trả
+ cho ngời nhận
+

gia công chế biến

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
khi giao nhận

*Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh :
Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập kho

=

Giá do hội đồng liên
Các chi phí phát sinh khi
+
doanh thoả thuận
tiếp nhận hàng hoá

*Nhập hàng hóa do đợc cấp :
Trị giá vốn thực tế hàng
Giá ghi trên biên bản
=
+
hóa nhập kho
giao nhận

Các chi phí phát sinh khi
nhận hàng hoá

*Nhập hàng hóa do đợc biếu tặng ,tài trợ :

Trị giá vốn thực tế của hàng
hóa nhập kho

=

Giá trị hợp lý +

Các chi phí khác phát sinh

Xác định trị giá gốc của hàng hóa xuất kho :
Hàng hóa đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc


điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp
sau để xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho đợc áp dụng theo các phơng
pháp đích danh, phơng pháp bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng
pháp nhập sau xuất trớc còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng:
- Đối với việc áp dụng theo phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp
này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng xuất kho của lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính trị gia vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
+ ĐKAD: Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà giá trị
hàng tồn kho lớn và mang tính chất đơn chiếc có thể theo dõi riêng và nhận
diện đợc từng lô hàng
+ Ưu điểm: . Phù hợp với DN tổ chức kế toán hàng hóa thủ công
. Phơng pháp đơn giản và dễ tính toán
. Chi phí của hàng bán ra phù hợp

+ Nhợc điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp mà tình hình nhập
xuất hàng hóa nhiều và có giá trị nhỏ.
- Đối với phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá mua của hàng xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền theo công thức:
Đơn giá
Trị giá vốn thực tế của hàng
+ Trị giá vốn thực tế của hàng
bình quân =
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
cố định
Số lợng hàng hóa
+
Số lợng hàng nhập
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Tuy nhiên cách tính này khối lợng tính toán ít nhng chỉ tính đợc trị giá
mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông
tin kịp thời .
Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ xuất
hàng, thông tin kế toán không cần thờng xuyên, làm kế toán bằng phơng tiện
thủ công
Do vậy để khắc phục ta có cách tính đơn giá bình quân liên hoàn: phơng pháp này tính giá bình quân cho mỗi lần nhập đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời.
Đơn giá bình quân gia
=
quyền liên hoàn của hàng
hoá i xuất kho
Trị giá vốn thực tế hàng hoá i tại thời điểm xuất

kho


Số lợng hàng hoá i tại thời điểm xuất kho

- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị
giá hàng tồh kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- ĐKAD: Phơng pháp này đợc áp dụng nhiều đặc biệt là trong các
doanh nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn gía nhập .Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tình theo đơn gía của những lần nhập đầu tiên.Hiện
nay phơng pháp này ít đợc áp dụng vì tình hình giá cả hiện nay luôn có sự
biến động điều này làm ảnh hởng đến doanh thu của doanh nghiệp
- ĐKAD: Phơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp theo dõi
đơn giá từng lần nhập và phù hợp trong điều kiện có lạm phát.
* Đối với một số doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng , chi phí mua hàng
trong kì cần phải phân bổ cho nhiều loại hàng hoá. Doanh nghiệp có thể
không phân bổ ngay vào giá nhập cho từng loại mặt hàng , mà ghi nhận toàn
bộ vào TK 1562 . Cuối tháng dựa trên số liệu thực tế nhập - xuất hàng hoá để
phân bổ chi phí mua và xác định giá gốc hàng hoá xuất kho :
Gía gốc hàng =
Trị giá mua của
+ Chi phí mua phân bổ cho
hoá XK
hàng hoá XK
hàng xuất

Chi phí

mua
phân
=
bổ
cho
mặt
hàng i
xuất

Tổng chi phí
mua trong
kỳ

+

Chi phí mua từ kì
trớc
*

số lợng các
mặt hàng
(chịu chi
phí mua)
nhập trong
kỳ

+

số lợng các mặt
hàng (chịu chi

phí mua) tồn
kỳ trớc

Số lợng mặt
hàng
i
xuất trong
kỳ


3. Kế toán chi tiết hàng hoá
3.1.Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng
từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế đọ quy định
Theo chế độ quy định chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của bộ trỏng bộ tài chính, cá chứng từ kế toán vế hàng hoá bao
gồm:
- PNK(mẫu 01- VT);
- PXK(mẫu 02- VT);
- PXK kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03- VT);
- Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá (mẫu 08- VT);
- Hoá đơn(GTGT)- MS01 GTKT- 2LN ;
- Hoá đơn bán hàng mẫu02GTKT- 2LN;
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển;
Đối với các chứng từ này phải kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiên hoạt động kinh doanh của đơn vị mà
có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn để thuận tiện cho việc theo dõi và
hạch toán nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức(Mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiểm(mẫu 05- VT);
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(Mẫu 07- VT);
3.2.Các phơng pháp hạch toán chi tiết
3.2.1. phơng pháp ghi thẻ song song
Phơng pháp này thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng mặt hàng theo chỉ tiêu số lợng
Khi nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập-xuất đã phân loại theo từng thứ hàng
hoá cho phòng kế toán


ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập xuất kho cho từng mặt hàng theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá
trị
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu với thẻ
kho, sổ kế toán tổng hợp...
* Ưu điểm
: Ghi chép đơn giản ,dễ kiểm tra , đối chiếu .
* Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng , khối lợng ghi chép còn nhiều .
* Điều kiện áp dụng : Thích hợp áp dụng với những doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng hoá , việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên . Đặc biệt
trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp

dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá diễn ra thờng
xuyên . Do đó xu hớng phơng pháp này dễ đợc áp dụng rộng rãi .

Trình tự ghi sổ nh sau
Thẻ kho

Phiếu xuất
Phiếu nhập kho

Sổ kế toán chi tiết

Ghi chú:

Bảng kê Nhập Ghi hàng ngày
xuất - tồn
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối thángSổ kế toán tổng
hợp


3.2.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp
ghi thẻ song song.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng hoá
đợc ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng

thứ hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi
vàoSổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
*Ưu điểm :Khối lợng ghi chép đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng .
* Nhợc điểm :Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng ,việc kiểm tra đối chiếu giã kho và phòng kế
toán chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toán .
*Điều kiện áp dụng :Thích hợp áp dụng với doanh nghiệp có chủng
loại hàng hoá ít , không có điều kiện ghi chép , theo dõi tình hình nhập , xuất
hàng ngày , phơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế .

*Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu
Bảng kê xuất
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán
tổng hợp


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lợng
nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít không có điều
kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày
3.2.4. Phơng pháp ghi sổ số d
*Nội dung
- Thủ kho vẫn đợc sử dụng Thẻ kho để ghi chép nh 2 phơng pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật t, hàng hoá cột số lợng.
- Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d
vật t hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại, có dòng
cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng. sổ số dđợc chuyển cho thủ kho
để ghi chép.
- Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống cho kiểm tra việc ghi chép trên
"thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó,
kế toán ký xác nhận vào phiếu nhận chứng từ.
*Ưu điểm :
+ Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ
tiêu số tiền và ghi theo nhóm hàng hoá .
+ Phong pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ
và hạch toán kế toán .Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc
ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho .
+ Công việc đợc dàn đều trong tháng
*Nhợc điểm :
+ Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ hàng hoá nên để có
thông tin về tình hình nhập , xuất , tồn của hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho .
+Việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế

toán rất phức tạp .
*Điều kiện áp dụng :
+ Doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá việc nhập xuất diễn ra
thờng xuyên .
+Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm hàng hoá ,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng .


*Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau :

Thẻ kho
Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất
Sổ số d

Phiếu giao
nhận chứngtừ
Bảng luỹ
kế nhập
Ghi chú

Phiếu giao nhận
Chứng từ
Bảng kê nhập
xuất tồn

Bảng luỹ kế xuất


Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu hàng ngày

4.Kế toán tổng hợp hàng hoá
Hàng hoá là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập , xuất kho thờng
xuyên , tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm hàng hoá của từng doanh nghiệp mà có
phơng thức kiểm kê khác nhau . Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng
nghiệp vụ nhập xuất nhng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào
thời điểm cuối kỳ . Tơng ứng với hai phơng pháp kiểm kê trên trong hạch toán
hàng hoá nói riêng và hạch toán hàng tồn kho nói chung có hai phơng pháp
là : Kê khai thờng xuyên và Kiểm kê định kỳ .
4.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
.4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp KKTX:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục , các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho và tồn
kho của hàng hoá trên các tài khoảnkế toán hàng tồn kho .
- Việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đợc tính căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho .
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đợc xác định ngay trên tài
khoản thuộc nhóm hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán .
- Định kỳ tiến hành kiểm kê và căn cứ vào biên bản kiểm nếu có sự
chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán thì phải tìm
rõ nguyên nhân và điều chỉnh số liệu cho phù hợp .


- Phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn
kho kịp thời tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá
có giá trị thấp , thờng xuyên xuất dùng sử dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều

công sức .
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua nhng cha nhập về kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
trên đờng đã nhập về kho
*TK156- Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của hàng hoá
TK 156- hàng hoá, gồm có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1561- Trị giá mua hàng hoá;
- TK 1562- Chi phí thu mua.
TK157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha kịp thanh toán
TK632- Giá vốn hàng bán- Phản ánh trị gía vốn của hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng hoá còn sử dụng
nhiều tài khoản liên quan khác: TK111, TK112. TK133. TK331. TK333 ,
TK611...
* Phơng pháp hạch toán
Hàng hoá đợc nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau :
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê ngoài ra công chế biến
- Do nhận góp vốn liên doanh
- Do đợc quyên tặng
Trong mọi trờng hợp , doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận
nhập kho , lập các chứng từ theo đúng quy định . Căn cứ vào chứng từ nhập ,
hoá đơn giá trị gia tăng ( Hoá đơn bán hàng ) và các chứng từ liên quan khác .
Kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá vào các tài khoản , sổ chi
tiết tổng hợp có liên quan . Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu kiểm tra đối
chiếu với số liệu của sổ kế toán chi tiết .
* Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp bao gồm :

- Kế toán tổng hợp tăng hàng hoá
- Kế toán tổng hợp giảm hàng hoá
* Sổ kế toán tổng hợp tăng , giảm hàng hoá theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên ( Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ )
* Sổ kế toán tổng hợp tăng , giảm hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng
xuyênn ( Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ)


TK156

TK111,112,141
Nhập kho do mua ngoài
TK133
TK333

Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Thuế nhập khẩu

TK151
Nhập kho hàng đang đi
đòng kỳ trớc
TK411
TK711
Nhận góp vốn liên doanh , cổ phần

TK641,642

Xuất dùng tính ngay vào

CPQLDN, cho bán hàng,.

TK128,222,221,223,228
Xuất HH góp vốn liên doanh
TK811 TK3387
Lỗ

Lãi

Xuất thuê ngoài ra công chế biến

TK154
TK632,157

Nhận do đợc biếu tặng
TK154
TK3381,632
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài
công
chếkêbiến
Thừa
phátgia
hiện
kiểm
tại kho
(
trong
hoặc
ngoài

định
mức )
TK221,222,228,223
Nhận lại vốn góp liên doanh

TK412

Đánh giá tăng

Xuất HH gửi bán hoặc Xuất
giao bán trực tiếp
TK138,1368
Xuất HH cho vay tạm thời

TK1381,632
HH thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho ( trong hoặc ngoài định
mức )
TK412

Đánh giá giảm
* Giải thích một số nghiệp vụ :
-Nghiệp vụ tăng HH do mua hàng : Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn
tất khi hàng mua đã kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua
hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình mua hàng của doanh
nghiệp thơng mại có thể phát sinh các trờng hợp sau:
- TH1: Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng : Quá trình mua hàng hoàn
tất trong tháng . Công ty đã nhận đợc hoá đơn và chứng từ thanh toán của bên



bán, doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhng cuối tháng hàng
vẫn cha về hoặc đã về nhng cha kiểm nhận nhập kho. Trong trờng hợp này sẽ
phát sinh hàng mua đang đi trên đờng hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng.
Khi đó tạm thời kế toán cha ghi sổ, lu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng: Hồ sơ
đang đi đờng
+ Nếu trong kỳ phòng kế toán nhận đợc PNK và các chứng từ liên quan
thì kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh sau:
. Nếu thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ :
Nợ TK 156 ( GVTTNK)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111, 112,331
+ Đến cuối kỳ cha nhận đợc PNK phản ánh lô hàng đang đi đờng:
Nợ TK 151- Trị giá mua theo hoá đơn
Nợ TK 133
Có TK111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Sang kỳ sau khi nhận đợc PNK, chứng từ khác ghi:
Nợ TK156
Có TK 151
Có TK 111,112,331 Chi phí mua phát sinh
- TH2: Trong tháng nhận đợc hàng do bên bán chuyển đến theo hợp
đồng nhng cha nhận đợc hoá đơn.
+ Tạm thời lu PNK và cha ghi sổ ( hàng về cha có hoá đơn)
+ Trong kỳ nhận đợc hoá đơn kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh TH1
+ Cuối kỳ vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoá mua về
theo giá tạm tính
Nợ TK156
Có TK 111,112,331
+ Sang kỳ sau nhận đợc hoá đơn xác định đợc giá vốn thực tế tiến hành
xử lý theo 2 phơng án
. Phơng án 1: Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi só âm hoặc ghi bút đỏ

Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Ghi bút toán bổ sung
Nợ TK 156
Nợ TK133(1)
Có TK 111,112,331
. Phơng án 2: Điều chỉnh chênh lệch:
Điều chỉnh cho thuế VAT đợc khấu trừ
Nợ TK 133(1) Thuế theo hoá đơn
Có TK111,112.331


Điều chỉnh giá vốn thực tế nhập kho
Nếu GVTTNK> Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Nếu GVTTNK< Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK156
Có TK111,112,331( Ghi số âm phần chênh lệch)
-+Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê.
- Kiểm kê hàng hoá là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện
trạng của HàNG HOá mà các phơng pháp kế toán cha phản ánh đợc. Thông
qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm đợc thực trạng HàNG HOá cả về số lợng, chất
lợng, ngăn ngừa hiện tợng tham ô lãng phí HàNG HOá có biện pháp kịp thời
xử lý, nhằm quản lý tốt HàNG HOá.

Trình tự kế toán trên sơ đồ sau:
TK 621
Thừa vật t


TK 338

TK 152,153

Thừa khi KK
TK 611
PPKKĐK

TK 338

Thiếu khi KK

TK111,334

Xử lý KQKK
TK 642
hao hụt

4.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kì.
* Đặc điểm phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho của
hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho .Các tài khoản này chỉ phản ánh trị
giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ .
Theo phơng pháp này mọi biến động về nhập , xuất của hàng hoá không
theo dõi trên TK151,152 mà đợc phản ánh trên TK611
Tuy nhiên kế toán tổng hợp tình hình nhập , xuất hàng hoá theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK151 ,152 các tài khoản này chỉ dùng để
kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ , tồn kho đầu kỳ .



Đối với trị giá hàng hoá tăng trong kỳ căn cứ vào chứng từ mua nhập
hàng ngày phát sinh để ghi vào TK611 ( nếu mua về để nhập kho ) hoặc ghi
vào TK631 ( nếu mua về phục vụ ngay cho sản xuất mà không qua nhập kho )
hoặc ghi vào TK632( nếu không nhập kho mà gửi bán hoặc giao bán ngay )
Đối với trị gía vốn thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ không căn cứ
vào các chứng từ xuất kho mà chỉ xác định và hạch toán mỗi kỳ một lần vào
thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng hoá theo công thức cân
đối .
Số lợng hàng hoá
xuất trong kỳ

=

Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ

+

Số lợng hàng
ợn Số lợng hàng hoá
hoá tăng trong tồn cuối kỳ
kỳ

Sau đó , căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định để tính trị
giá vốn thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ .
* Hạn chế của cách tính này :
+ Không phân biệt đợc trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất cho từng
quá trình ( quá trình sản xuất , quá trình bán hàng , phục vụ cho quản lý )
+ Tính chính xác bị hạn chế nếu doanh nghiệp không theo dõi số

hao hụt mất mát .
* Tài khoản sử dụng :
Kế toán tổng hợp tình hình nhập , xuất hàng hoá theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ vẫn sử dụng TK152 nhng tài khoản này khôngphản ánh tình hình
nhập , xuất hàng hoá trong kỳ mà chỉ dùng đề kết chuyển trị giá vốn thực tế
hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
Ngoài ra sử dụng TK611 Mua hàng : Tài khoản này phản ánh trị giá
vốn thực tế của hàng hoá tăng , giảm trong kỳ .
Tài khoản này không có số d đợc mở chi tiết theo hai tài khoản cấp hai .
+ TK6111 : Mua hàng hoá
+TK 6112 : Mua hàng hoá
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập , xuất hàng hoá kế toán
cần sử dụng các tài khoản liên quan khác giống nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên : TK111 ,TK112 ,TK128 ,TK222 ,TK621 ,TK641 ,TK642 ,TK627
* Phơng pháp hạch toán :
Phơng pháp hạch toán kế toán tổng hợp tăng , giảm hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện thông qua sơ đồ :
Sơ đồ kế toán tăng , giảm hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
( Doanh nghiệp tính thuế giá trị giá tăng theo phơng pháp khấu trừ )


TK611

TK151

Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu đang đi đờng đầu kỳ
TK156,157
Kết chuyển giá trị HH tồn
đầu kỳ
TK333

Thuế nhập khẩu

TK151
Kết chuyển giá trị HH đang đi đ
ờng cuối kỳ
TK156,157
chế biến sản phẩm
Kết chuyển giá trị HH tồn
cuối kỳ
TK621,627,641
Xuất HH phục vụ cho sán xuất
kinh doanh ,bán hàng

TK411
Nhận góp vốn liên doanh

TK128,222

TK711

Xuất HH góp vốn liên doanh
Nhận do đợc biếu tặng

TK632
Xuất HH để bán

TK631
Nhận do tự sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công chế biến
TK3381,632

Thừa phát hiện kiểm kê tại kho
( trong hoặc ngoài định mức )
TK128,222,
223,221,228
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK111,112,331

Giá trị nguyên vật liệu
mua vào trong kỳ

TK1388,1368
Xuất HH cho vay tạm thời
TK1381,632
HH thiếu phát hiện qua kiểm
kê tại kho ( trong hoặc ngoài
định mức )
TK111,112,331

Giảm giá hàng mua đợc hởng và
giá trị hàng trả lại
TK1331

Thuế giá trị gia tăng đầu
Thuế GTGT đầu vào tơng ứng
vào
đ
ợc
khấu
trừ
giảm

hàng
5. Tổ chức kế toán hàng hoá trong điềusốkiện
ápgiá
dụng
kế mua
toán,hàng
máy.
mua trả lại .
5.1. Tổ chức khai báo mã hoá ban đầu.
TK515
1.5.1.Tổng
c số
iờm,
cõuthanh
quantoán
ly khi mua hàng đợc hởng
chiếtyờu
khấu
( Tính trên tổng số tiền đã thanh toán)


Hgàng hoá trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại, phong phú, biến
động thường xuyên. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng
thứ, từng danh điểm.
Hàng hoá có đặc điểm đăc thù là quản lý tại kho riêng và có thể chia
phần hành kế toán hànghoá thành hai phần hành là kế toán nhập và kế toán
xuất hàng hoá . Hàng hoá, khi nhập kho và xuất kho phải chỉ rõ tên kho bảo
quản lưu trữ để làm cơ sở kiểm tra tình hình nhập xuất hàng hoá và số lượng
hàng hoá tồn kho.
Yêu cầu đối với chương trình kế toán hàng hoá trên máy là không chỉ

quản lý nghiệp vụ nhập kho mà còn phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để
trình bày tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Đối với các
nghiệp vụ xuất hàng hoá thì chương trình phải tự động tính được giá vốn xuất
kho.
1.5.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vu
Ngoài những nhiệm vụ của kế toán hàng hoá nói chung thì kế toán
hàng hoá trên máy cần phải đảm bảo những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện mã hóa phân loại hàng hóa phù hợp với tình hình cũng như
đặc điểm của hàng hoá tại đơn vị đảm bảo cho việc tìm kiếm nhanh chóng,
không bị nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Xây dựng hệ thống tài khoản phù hợp với chế độ kế toán và tình hình
thực tiễn hạch toán hàng hoá của công ty.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển theo đúng trình tự đã xác định.
1.5.3. Tổ chức kế toán hàng hoá
Quy trình thực hiện:
1. Cài đặt và khởi động chương trình
2. Xử lý nghiệp vụ:
-Phân loại chứng từ
-Định khoản


-X ly trung lp (nờu co)
-Phng phỏp ma sụ: co thờ l ma sụ phõn cõp, ma sụ liờn tiờp,
ma sụ tụng hp, ma sụ seri,
3. Nhõp d liờu:
-Nhõp cỏc d liờu mụt lõn (cụ inh): D liờu bao gụm cỏc thụng
tin khụng thay ụi trong ky hach toỏn, loai d liờu ny chi cõn nhõp lõn õu
tiờn khi a chng trinh vo võn hnh.
-Nhõp d liờu phỏt sinh cua ky kờ toỏn.
4. X ly d liờu

5. Xem, in sụ sỏch, bỏo cỏo.
CHƯƠNG II
Thực trạng về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty trách nhiệm hũ hạn Thơng mại vật t Khoa học - Kĩ thuật TRAMATCO
2.1.Đặc điểm tình hình chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty thơng mại vật t khoa học kỹ thuật có tên giao dịch quốc tế:
Trading Scientific Technological Materials Co.Ltd, là một doanh
nghiệp t nhân đợc thành lập ngày 07/06/1993 theo quyết định số 2119 của
UBND thành phố Hà Nội.
Công ty có hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài
chính, có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng TMCP Đông áCN Hà Nội và sử dụng con dấu riêng theo quy định. Công ty có trụ sở tại 19
Hàng Thiếc và 12 Hàng Đờng- Hà Nội, và hai chi nhánh đặt tại Thành phố
Hồ Chí Minh (24 Lý Chính Thắng Q3) và Đà nẵng
Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên những ngày đầu mới thành lập
công ty thơng mại vật t khoa học kỹ thuật gặp không ít khó khăn trên bớc đờng phát triển, tổ chức nghiên cứu thị trờng, thiết lập mối quan hệ giữa công
ty với các bạn hàng và nhà máy, áp dụng phơng thức quản lý mới phù hợp với
cơ chế thị trờng, nhờ đó công ty đã đứng vững trên thị trờng và ngày càng phát
triển.Trớc đây khi nớc ta vẫn trong thời kỳ bao cấp thì yêu cầu về chất lợng
của vật t thiết bị cha cao, chỉ buôn bán thuần tuý những thiết bị trong nớc sản
xuất (tự cung tự cấp) trong những năm gần đây khi đất nớc mở cửa chuyển
sang nền kinh tế thị trờng thì đã có những thay đổi lớn trong kinh doanh. Do
yêu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, Công ty đã nhập vào những thiết bị


vật t quy trình công nghệ mới có chất lợng cao, đặc biệt công ty đã sử dụng hệ
thống tiêu chuẩn chất lợng ISO để đánh giá chất lợng hàng hoá của mình
Phát triển doanh thu là nhiệm vụ chiến lợc của công ty, nó chi phối mọi
hoạt động của công ty và ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do đó Công ty thơng mại vật t khoa học kỹ thuật đặc biệt quan
tâm và áp dụng nhiều chính sách và biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá

và tăng nhanh nhịp độ phát triển doanh thu.
* Năng lực kinh doanh:
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số vốn kinh doanh của công ty là 17.536
triệu đồng.Trong đó :
Vốn cố định: 5.500 triệu đồng
Vốn lu động: 12.036 triệu đồng
* Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty có văn phòng điều hành với diện tích 450 m 2. Phơng tiện gồm có 7
xe con và ba xe tải để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh và giao dịch của công
ty.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, công ty có khả năng tự chủ trong kinh doanh,
tự tìm kiếm khai thác các nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng. Khi nhu cầu vốn tăng công ty giải quyết bằng cách huy động
vốn nhàn rỗi trong nội bộ công ty hoặc vay vốn ngân hàng. Ban đầu vốn điều
lệ của công ty là 250.000.000 đồng đến nay đã tăng lên tới 5.443.000.000
đồng
* Về phạm vi hoạt động của công ty:
- Là đại lý phân phối sản phẩm độc quyền của một số hãng nổi tiếng thế
giới thuộc các nớc Mỹ, Đức, Nhật, Trung Quốc. Công ty thơng mại vật t
KHKT hoạt động trong lĩnh vực cung cấp 3 mặt hàng chính liên quan đến tiến
trình phát triển nền kinh tế đất nớc, đó là:
- Nguyên liệu vật t, kim khí, hoá chất cho một số ngành nghề: Nhuộm
vải, dệt may, sơn dân dụng, chế biến và bảo quản thực phẩm, chế biến gỗ
giấy
- Các hệ thống máy móc thiết bị phân tích khoa học cơ bản trong lĩnh
vực hoá học, vật lý, phân tích y sinh học và bảo vệ môi trờng.
- Các vật t trang thiết bị y tế phổ thông và máy móc chuyên sâu, sử
dụng trong phẫu thuật, hồi sức cấp cứu, theo dõi bệnh nhân.



Với những thế mạnh trong ngành hàng và đa dạng về chủng loại, Công
ty thơng mại vật t KHKT có một phạm vi hoạt động rộng khắp các tỉnh, thành
trong toàn quốc, bao gồm:
+ Các nhà máy sản xuất sơn, dệt tại một số tỉnh miền Bắc: Hà nội, Hải
phòng.
+ Các trung tâm nghiên cứu khoa học, các trờng Đại học Khoa học tự
nhiên tại 3 miền, các viện ứng dụng khoa học cơ bản trực thuộc các Bộ Công
nghiệp, Bộ giao thông vận tải, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Một số bệnh viên trung ơng: Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, Viện bảo
vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh, Viện pháp y trung ơng.
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Đăng ký kinh doanh số 02- 09- 32 ngày 09/06/1993 của công ty quy đinh chức
năng và nhiệm vụ của công ty.
a/ Chức năng hoạt động: công ty thơng mại vật t khoa học kỹ thuật là đơn vị
hoạt động với chức năng:
- Buôn bán hàng t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, may công nghiệp,
nguyên liệu, hoá chất.
- Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ về chuyển giao công nghệ.
- Buôn bán vật t trang thiết bị y tế, hàng lơng thực, thực phẩm.
b/ Nhiệm vụ của công ty :
- Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị
- Chỉ đạo, tổ chức mạng lới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trờng
và định hớng phát triển của công ty.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh môi trờng.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công dân viên theo luật lao động
và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.Hiện nay nhân lực trong công ty
là 112 ngời .
* Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Những thuận lợi
Sau gần 17 năm thành lập và đi hoạt động, công ty đã tạo lập và khẳng
định đợc uy tín của mình trên thị trờng với những thuận lợi to lớn:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đựoc đầu t mới, đồng bộ, hiện đại tơng đối
hoán chỉnh .Công ty có hạ tầng cơ sở: khối văn phòng điều hành, hệ thống kho


tàng, bãi để hàng, xởng tinh chế.cùng các tài sản cố định khác là chỗ dựa vững
chắc để công ty phát triển kinh doanh
- Nhu cầu trờng ngày càng tăng đối với sản phẩm do xu hớng phát triển
tất yếu của đất nớc .Cung cấp nguồn vật t, hàng hóa gắn chặt với các ngành
sản xuất kinh tế mũi nhọn, thiết yếu nh: xây dựng, dệt nhuộm, chế biến thực
phẩm. nên thị trờng cung ứng rộng lớn, chủng loại nguyên liệu phong phú đa
dạng.
- Công ty tiếp xúc với môi trờng có nền kinh tế đang mở cửa nên có
nhiều thời cơ mở rộng triển vọng khái thác những ngành hàng mới.
- Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành, nhân viên hầu hết là kỹ s nên mặt
kiến thức và nhận thức có xu hớng phát triển đồng đều.
Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong các quá trình hoạt động công ty
cũng gặp không ít khó khăn:
- Tình hình cạnh tranh trên thị trờng đang diễn ra khốc liệt với sự có mặt
của rất nhiều các công ty có uy tín và tiềm lực tài chính cũng nh linh nghiệm
hoạt động trong ngành hàng.Mặt khác thị trờng vật t khoa học kĩ thuật hiện
nay đang đựoc đánh giá là mới ở giai đoạn đầu nên các công ty đều chủ yếu
dựa vào giá để tranh giành thị trờng nên đã làm ảnh hởng đáng kể tới lợi
nhuận của các công ty nh chất lợng sản phẩm đem lại cho khách hàng.
- Các sản phẩm sản xuất trong nớc vẫn mang tính thời vụ, giải pháp tình
thế nên nhu cầu về hàng hóa hầu nh không mang tính chất lâu dài.
- Tình hình công nợ của khàch hàng, giá trị hàng tồn kho còn lớn, thời

gian nợ của khách hàng kéo dài.
* Tuy nhiên nhờ có đội ngũ với bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh
công ty đã có những kết quả rất khả quan.kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm vừa qua(2007- 2009) nh sau:
Bảng : Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty TRAMATCO thời
kỳ(2007- 2009)
Chỉ tiêu

1.Tổng giá trị hàng nhập khẩu
2.Tổng doanh thu bán hàng
3.Nộp ngân sách
4. LN sau thuế

Đơn vị tính

tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng

Năm 2007

82187
86892
105
263

Năm 2008

84834

90866
113
326

Năm 2009

62989
69270
88
250


×