Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần dụng cụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.81 KB, 82 trang )

Luận văn cuối khóa

Lời nói đầu
Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, một trong hai yếu tố quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Do đó bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý, và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp có tác động rất lớn đến
việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn
đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh đang là vấn đề rất được quan
tâm ở tất cả các doanh nghiệp.
Những năm qua, nền kinh tế của nước ta đã có những biến đổi sâu sắc và
phát triển vượt bậc. Bối cảnh đó đã tạo môi trường cho các loại hình DN được
phép tự do cạnh tranh bình đẳng theo khuôn khổ của pháp luật. Tuy nhiên, khi
nền kinh tế phát triển cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Các
doanh nghiệp được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo
nguồn vốn đồng thời tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
mình. Nhờ vậy nhiều doanh nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc, hiệu
quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên cũng có không ít các doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, liên tục thua lỗ thậm chí là phá sản. Thực tế đó
có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong công
tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả, an toàn là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, hơn nữa trong thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần Dụng cụ số 1, em nhận thấy việc xác định nhu cầu vốn kinh
doanh, xây dựng kế hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh doanh, nhất là
vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn được chú trọng hàng đầu. Vì vậy,


SV:Lê Thị Hồng Nhung

1

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1” làm luận văn tốt nghiệp của
mình. Trong phạm vi đề tài, cùng với sự nghiên cứu, phân tích của mình, nội
dung Luận văn của em gồm ba chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn
Tuấn Dương cùng các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính Công ty cổ phần
Dụng cụ số 1 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội ngày 28 tháng 4 năm 2011
Sinh viên : Lê Thị Hồng Nhung

SV:Lê Thị Hồng Nhung

2

Lớp: CQ 45/11.04



Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG I:
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh có một vai trò quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
trong nền kinh tế thị trường. Một mặt, vốn kinh doanh là tiền đề để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, vốn kinh
doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Hơn thế nữa, tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp
doanh nghiệp có một chỗ đứng trên thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra
vốn kinh doanh cũng là công cụ để phản ánh, đánh giá sự vận động của tài sản,
giám sát quá trình sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ bản chất của vốn trong doanh
nghiệp ta đi xem xét một số quan điểm về vốn:


Theo học thuyết cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong các yếu tố

đầu vào được sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (đất đai, lao
động, tiền…), vốn là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu…). Theo quan điểm này vốn được xem xét dưới
góc độ hiện vật là chủ yếu. Nó có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình
độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó chưa nói nên được đặc điểm vận động cũng như
vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.



Theo quan điểm của nhà kinh tế học hiện nay thì vốn kinh doanh trong các

doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, nhưng tiền muốn thỏa mãn là vốn thì
phải thỏa mãn các điều kiện sau:

SV:Lê Thị Hồng Nhung

3

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tích tụ đến một lượng đủ lớn để có thế tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: Tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Ta có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh: “Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên điều quan trọng không phải là doanh nghiệp có lượng vốn lớn mà là

sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý không. Để làm được điều đó trước hết phải
nhận thức được đầy đủ về đặc trưng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Đặc trưng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Tiền là hình thái biểu hiện của vốn,
nhưng nó cũng chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền
phải vận động sinh lời.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường vốn được xem là một loại hành hóa
đặc biệt. Vốn là hàng hóa vì nó cũng có giá trị, giá trị sử dụng và giá trị sử dụng
SV:Lê Thị Hồng Nhung

4

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
của vốn chính là khả năng sinh lời. Khác với các loại hàng hóa khác, quyền sử
dụng và quyền sở hữu vốn có thể gắn với nhau, nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt
chẽ. Mỗi đồng vốn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh đều thuộc quyền sở
hữu của một chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ nhằm tránh hiện
tượng thất thoát, lãng phí vốn
Thứ năm: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút
nguồn vốn.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này cũng có nghĩa là phải
xét đến yếu tố thời gian của vốn. Do ảnh hưởng của lạm phát nên sức mua của

đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là không giống nhau. Vì thế khi quyết định
bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do vốn đầu tư mang lại, các doanh nghiệp
phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
 Vai trò của vốn kinh doanh
 Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh

của mình. Vốn là yếu tố để doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê mướn
công nhân, hình thành nên số vốn lưu động cần thiết.
 Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.

Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn
nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên của doanh nghiệp để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, tránh gián đoạn.
 Vốn là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

là điều kiện để doanh nghiệp phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của mình, tạo
lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng trên thị trường.
 Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động

của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SV:Lê Thị Hồng Nhung

5

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
thông qua các chỉ tiêu tài chính giúp các nhà quản trị doanh nghiệp biết được
thực trạng của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát

hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cũng là một căn cứ để các nhà đầu
tư ra quyết định đầu tư.
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh
Vốn là mạch máu của doanh nghiệp, mọi hoạt động kinh tế đều liên quan
mật thiết đến nguồn vốn của doanh nghiệp dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa. Do
đó, việc hiểu về vốn kinh doanh, phân loại vốn kinh doanh để từ đó có kế hoạch
quản lý vốn kinh doanh hiệu quả, hợp lý và an toàn là yêu cầu đặt ra đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, mỗi cách phân loại dựa theo một
tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn thì vốn kinh
doanh được chia thành hai bộ phận là: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ
không mất đi doanh nghiệp sẽ thu lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng
hóa dịch vụ của mình.
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên quy mô của vốn cố đinh
sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định. Ngược lại những đăc điểm kỹ
thuật của tài sản cố định cũng có những ảnh hưởng quyết định đến những đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn tham gia vao nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được dịch
chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Theo thông tư số 203/2009/TTSV:Lê Thị Hồng Nhung

6

Lớp: CQ 45/11.04



Luận văn cuối khóa
BTC một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định phải thỏa mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

đó.
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ

10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trong tài sản cố định thì có: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng
hình thái và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định không thay đổi, xong
giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất tạo
ra. Bộ phận giá trị này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Để quản lý và sử dụng tài sản cố định người ta tiến hành phân loại tài sản
cố định. Thông thường có ba cách phân loại tài sản cố định:
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: theo phương pháp này toàn
bộ tài sản cố định của doanh nghiệp của doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Theo mục đích sử dụng: dựa theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp được chia làm hai loại là: tài sản cố định dùng cho mục đích kinh
doanh và tài sản cố định cho mục đích phúc lợi, sự nghiêp, an ninh, quốc phòng.
Theo tình hình sử dụng: căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có
thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành ba loại là: tài sản cố định
đang dùng; tài sản cố định chưa cần dùng; tài sản cố định không cần dùng và chờ
thanh lý.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối
SV:Lê Thị Hồng Nhung

7

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định. Sự vận động của vốn
cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được khái quát qua một số nét
đặc thù sau:


Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn

thành một vòng chu chuyển.


Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn cố định chu

chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh


Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài

sản cố định về mặt giá trị - tức là thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Trong
các chu kỳ sản xuất tiếp theo, phần vốn luân chuyển dần dần tăng lên còn phần

vốn “ cố định” dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của
tài sản cố định. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng và vốn cố định chu
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là tài sản cố
định. Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu và khấu hao
tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định. Thông thường
người ta sử dụng ba phương pháp khấu hao chủ yếu sau: Phương pháp khấu hao
theo đường thẳng; Phương pháp khấu hao nhanh (gồm: phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng);
và phương pháp khấu hao theo sản lượng. Căn cứ vào khả năng đáp ứng và điều
kiện áp dụng cho từng phương pháp cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản
cố định mà doanh nghiệp lựa chọn cho các phương pháp trích khấu hao phù hợp
với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp.
Như vậy: vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó luân chuyển dần từng phần trong
SV:Lê Thị Hồng Nhung

8

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng.
 Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh ngiệp được thực hiện

thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm: Tài sản ở khâu dự trữ sản xuất: như
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… Tài sản ở khâu sản xuất như:
Sản phẩm làm dở, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ…
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ,
vốn bằng tiền và các khoản phải thu…
Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động,
thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm này
đã quyết định đến sự vận động, chu chuyển của vốn lưu động, đó là:
 Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu

hiện.
 Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại

toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

SV:Lê Thị Hồng Nhung

9

Lớp: CQ 45/11.04



Luận văn cuối khóa
 Thông thường, vốn lưu động được phân loại theo hai cách khác nhau. Mỗi

cách phân loại đều có tác dụng khác nhau nhưng đều nhắm vào những mục đích
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại Vốn lưu động của doanh nghiệp
VLĐ trong khâu dự trữ

Vốn
lưu
động
của
doanh
nghiệp

Theo vai
trò VLĐ
trong quá
trình
SXKD

VLĐ trong khâu sản xuất
VLĐ trong khâu lưu thông
Vốn vật tư hàng hóa

Theo
hình thái
biểu hiện


Vốn bằng tiền

1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều nguồn hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò tìm kiếm, khai thác,
thu hút các nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh, đồng thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp lý,
phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại Nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.


Căn cứ vào quan hệ sở hữu, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
SV:Lê Thị Hồng Nhung

10

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
 Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao

gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi

nhuận và từ quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết.
 Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà

doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
vay ngắn hạn, vay dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ…
Ta có: Tổng tài sản của DN = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên trong hoat động
sản xuất kinh doanh để tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa lại lợi ích tối đa cho
doanh nghiệp.


Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của

doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà

doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định và bộ phận tài sản lưu động thường xuyên tối thiểu cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
 Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm )

mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tính
dụng, các khoản vốn chiếm dụng…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.



Căn cứ vào phạm vi huy động vốn nguồn vốn của doanh nghiệp chia

thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
SV:Lê Thị Hồng Nhung

11

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
 Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh

nghiệp, bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự
phòng… Nguồn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên ngoài: Là các nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài

doah nghiệp như vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay từ các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong và ngoài nước… Trong điều kiện nước ta hiện nay thì nguồn
vốn bên ngoài doanh ngiệp có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Sử dụng
nguồn vốn này, doanh ngiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài
chính khuếch đại tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, nhưng phải tính đến chi phí
sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh phải bù đắp được chi phí sản xuất
và có lãi.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta
có thể rút ra kết luận:
 Việc phân loại giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu


nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn nguồn vốn bổ sung thích hợp và hiệu quả
nhất.
 Phân loại nguồn vốn còn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn

được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu quả sử dụng cao
nhất.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Có vốn là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh,
điều quan trong là phải biết sử dụng số vốn đó như thế nào để vừa có hiệu quả,
vừa bảo toàn và phát triển vốn, đem lại kết quả cao nhất. Nền kinh tế thị trường
buộc các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu. Từ vấn đề lợi ích của doanh nghiệp,
SV:Lê Thị Hồng Nhung

12

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải giải quyết 3 vấn đề lớn:
Sản xuất các gì?, Sản xuất như thế nào?, Sản xuất cho ai? Khi đã xác định được
vấn đề đó rồi thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải phân bổ, sử dụng nguồn vốn
của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp và có hiệu
quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả

cao nhất trrong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng chung lại các quan điểm đều cho rằng: Hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện trên hai mặt đó là bảo toàn vốn và phải
tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh mà đặc biệt là mức sinh lời của
đòng vốn. Ngoài ra, kết quả lợi ích do sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích
của doanh nghiệp, của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời
nâng cao được lợi ích của toàn bộ nền kinh tề.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường.
Để nâng cao vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của các doanh
nghiệp, bên cạnh việc tạo vốn, doanh nghiệp cần có những biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đi đôi với việc bảo toàn và phát triển vốn
tại doanh nghiệp mình.
Muốn tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh thì yêu cầu đầu tiên là
phải có vốn. Đồng vốn bỏ ra phải có khả năng sinh lời, nó liên quan trực tiếp đến
sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Vì thế tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả
là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Yêu cầu tăng cường tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp xuất phát từ nhưng nguyên nhân sau:
SV:Lê Thị Hồng Nhung

13

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
 Xuất phát từ vị trí và vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh


của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất kỳ một doanh
nghiệp, một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào. Ngoài ra vốn là điều kiện để sử
dụng các nguồn tiềm năng khác, để phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động đều hướng tới mục
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay các
doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt được mục tiêu đó. Vì thế, lợi nhuận được coi
là một trong những đòn bẩy quan trọng, đồng thời là chỉ tiên cơ bản để đánh giá
hiệu quả của vốn kinh doanh.
 Xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.

Tình trang thiếu vốn, phải thường xuyên huy động từ bên ngoài để đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp
nước ta hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tình trạng ứ đọng vốn, thiếu
vốn giả tạo còn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp. Vốn được coi là một vũ khí cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vì thế, để cạnh tranh thắng
lợi, thực hiện được các mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết
kiệm, hợp lý, tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn.
Từ những vấn đề nên trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn và lớn
mạnh của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp còn chịu tác động, ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, khách
quan như môi trường kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật… và các nhân tố chủ
quan của bản thân doanh nghiệp. Bởi vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh
SV:Lê Thị Hồng Nhung


14

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
nghiệp không phải lúc nào cũng đạt được như dự định mà biến động tùy thuộc
vào các nhân tố ảnh hưởng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế, cũng tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
trên thị trường quốc tế. Do đó nó không chỉ là vấn đề của riêng bất kỳ doanh
nghiệp nào mà là vấn đề quan tâm chung của toàn bộ nền kinh tế, và được Nhà
nước khuyến khích.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Để tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp trước
tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình thông qua
phân tich các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định


Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.



Hàm lượng vốn cố định
Vốn cố định bình quân
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần



Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

SV:Lê Thị Hồng Nhung

15

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ




Hệ số hao mòn tài sản cố định
Số khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp so với thời điểm ban đầu.
1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có

thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển vòng ( số vòng quay vốn lưu động)
và kỳ luân chuyển vốn lưu động ( số ngày của một vòng quay vốn lưu động ).
 Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ

=
Số vòng quay vốn lưu động


SV:Lê Thị Hồng Nhung

16

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được
rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
► Hàm

lượng vốn lưu động.
Số vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần

Phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao
nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.
► Mức

tiết kiệm vốn lưu động
Tổng mức luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ( MTK) = ( K1 – K2)
360

Trong đó: K1 là số ngày một vòng quay vốn lưu động năm nay.
K2 là số ngày một vòng quay vốn lưu động năm trước

MTK > 0 : Lãng phí
MTK < 0 : Tiết kiệm
Thông qua mức tiết kiệm, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử
dụng vốn lưu động trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể, từ đó tạo điều
kiện giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
► Tỷ

suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn lưu động =
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SV:Lê Thị Hồng Nhung

17

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử dụng
một số chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay các khoản phải
thu, Kỳ thu tiền bình quân…
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
► Vòng


quay toàn bộ vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng VKD càng cao.
Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
► Tỷ

suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ( hay tỷ suất

sinh lời kinh tế của tài sản ).
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROAE

=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.
► Tỷ

suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD

=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
► Tỷ

suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

SV:Lê Thị Hồng Nhung

18

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
► Tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu.
► Thu

nhập một cổ phần thường

Thu nhập một cổ phần thường trong năm phản ánh mức thu nhập từ kết
quả hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phần thường trong niên độ kế toán của
công ty cổ phần.
Tổng lợi nhuận sau thuế - cổ tức cho cổ đông ưu đãi
EPS

=
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

1.3. Phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh không chỉ chịu ảnh hưởng bởi
trình độ sử dụng và trình độ tổ chức vốn của bản thân doanh nghiệp mà nó còn
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, để đạt
được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong sử dụng vốn nói
riêng các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
ảnh hưởng và xu hướng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh
doanh.
 Nhóm nhân tố khách quan

SV:Lê Thị Hồng Nhung


19

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa


Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước: Nhà nước có

vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt
động thông qua các chính sách vĩ mô. Do vậy chỉ cần một sự thay đổi trong
chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


Do tác động của yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua bị

giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào
cũng như sản phẩm hàng hóa bán ra… Vì vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị
mất dần do tốc độ trượt giá của đồng tiền nến doanh nghiệp không có biện pháp
quản lý và sử dụng hiệu quả.


Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ làm cho TSCĐ bị lỗi

thời và lạc hậu nhanh chóng.



Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh

nghiệp không lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt… hoặc những
rủi ro kinh doanh mà thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
 Nhóm nhân tố chủ quan


Do lựa chọn phương án đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh.
Phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh có ảnh hưởng lâu dài đến kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn được phương án
đầu tư phù hợp thì hiệu quả kinh doanh tốt, và hiệu quả sử dụng vốn cũng được
nâng cao. Ngược lại sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn.


Do xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh thiếu chinh

xác. Cơ cấu vốn bất hợp lý làm cho khâu thì thừa vốn, khâu lại thiếu vốn, khâu
lại thiếu vốn dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, giảm hiệu quả
sử dụng vốn.


Do việc đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị, vật tư không phù hợp, lạc

hậu, không đúng tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, không tận dụng hết
SV:Lê Thị Hồng Nhung

20


Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
các loại phế phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh gây lên tình
trạng lãng phí vốn nhất, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.


Trình độ tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp sắp xếp bộ máy tổ chức quản

lý và tổ chức sản xuất phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng,
tiết kiệm thời gian, và chi phí, làm tăng năng suất lao động. Sự kết hợp chặt chẽ
trong công tác tổ chức quản lý giữa các khâu sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh được nâng cao.


Công tác quản lý vốn: Nếu doanh nghiệp quản lý vốn một các chặt chẽ,

theo dõi từng loại vốn theo hình thái cụ thể và quá trình vận động của nó vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ không gây nên tình trạng mất vốn, hao hụt vốn.


Huy động vốn: Vốn là yếu tố sản xuất được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau. Doanh nghiệp huy động vốn phải chịu chi phí sử dụng vốn. Tùy điều
kiện khả năng của mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn huy động cho
hợp lý để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
mình.



Trình độ quản lý: Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất lớn vào trình độ của

các nhà quản lý, đặc điểm là trình độ tổ chức và sử dụng vốn. Một nhà quản lý
năng động, nhạy bén, có trình độ sẽ phát huy được khả năng sinh lời của đồng
vốn. Ngược lại một nhà quản lý kém sẽ khiến cho vốn kinh doanh của doanh
nghiệp hao hụt dần, dẫn tới mất vốn.
Qua tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng trên, để tìm ra phương hướng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý cần nghiên cứu, xem xét và phải có
những biện pháp hữu ích nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của từng nhân
tố.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cho doanh nghiệp.
SV:Lê Thị Hồng Nhung

21

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Vốn kinh doanh được coi là một vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng
và cần thiết. Để sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
 Thứ nhất: Doanh nghiệp cần phải tiến hành thẩm định và lựa chọn dự án
đầu tư phù hợp với tình thình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp mình. Lựa
chọn quy mô kinh doanh phù hợp với năng lực tổ chức vốn của doanh nghiệp
trên cơ sở phát huy được những thế mạnh của doanh nghiệp để có thể có đử sức

cạnh tranh trên thị trường.
 Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn
gây gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay
ngoài với lãi suất cao, đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không
phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
 Thứ ba: Huy động vốn và đầu tư đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút
vốn tích cực, triệt để khai thác các nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đảm
bảo mức độ tự chủ tài chính, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và
giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị
máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được hao
mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
 Thứ tư: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác
quảng cáo, maketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn.
 Thứ năm: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt công tác thanh toán
công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn.
Thường xuyên phân tích tình hình tài chính nhằm nhận định những điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ nợ phải trả và nợ phải thu.
SV:Lê Thị Hồng Nhung

22

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
 Thứ sáu: Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn.
- Đối với Vốn cố định: Phải đánh giá đúng giá trị, tạo điều kiện phản ánh


chính xác tình hình vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định,
lựa chọn phương pháp khấu hao mà mức khấu hao thích hợp để thu hồi kịp thời,
đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định. Chú trọng đổi mới trang thiêt
bị, công nghệ sản xuất, kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hay
đã hư hỏng.
- Đối với Vốn lưu động: Quản lý tốt thành phần trong vốn lưu động. Trong

quản lý tiền mặt, công ty cần lập ngân sách tiền mặt cho việc thu chi hàng tuần
và theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu, cố gắng thu hồi nợ đúng hạn.
Dựa trên kế hoach sản xuất để tính toán lượng dự trữ hàng tồn kho hợp lý.
 Thứ bảy: Phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách
thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong
tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất, dến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài sản cố
định. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên sổ sách lẫn thực tế
để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, do đặc điểm riêng biệt
của từng doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng chung để đưa ra
cho doanh nghiệp mình những biện pháp cụ thể sao cho phù hợp và có tính khả
thi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV:Lê Thị Hồng Nhung

23

Lớp: CQ 45/11.04



Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1
2.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần
Dụng cụ số 1.
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 là một doanh nghiệp hạch toán độc lập
dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty máy và thiết bị công nghệ thuộc Bộ công
nghiệp. Công ty đã hình thành và phát triển hơn 40 năm.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 25/03/1968, theo quyết định số 74QĐ/KB của Bộ Công nghiệp
nặng, Nhà máy dụng cụ cắt gọt kim loại được thành lập. Ban đầu nhiệm vụ chủ
yếu của nhà máy là việc sản xuất các dụng cụ cắt gọt kim loại phục vụ cho các
doanh nghiệp trực thuộc bộ công nghiệp nặng.
Ngày 22/05/1993, theo quyết định số 292 – TCNSDT, nhà máy đã được
đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1. Đến năm 1995, Bộ Công nghiệp nặng ra
quyết định số 720 QĐ/TC/CBBĐT, ngày 17/07/1995, nhà máy chính thức đổi
tên thành Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thuộc Tổng công ty máy và
thiết bị công nghiệp do Bộ công nghiệp nặng trực tiếp quản lý.
Qua hơn 35 năm hoạt động, trước những thay đổi và phát triển của nền
kinh tế, ngày 17/11/2003, công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí đổi tên thành
Công ty Cổ phần Dụng cụ Số 1 theo quyết định số 194/2003/QĐ/BCN của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp, chính thức chuyển đổi từ mô hình công ty nhà nước
thành mô hình công ty cổ phần.
Tên đầy đủ:

Công ty Cổ phần Dụng cụ Số 1


Tên giao dịch quốc tế: Tools Joint - stock Company No.1
Tên viết tắt:
SV:Lê Thị Hồng Nhung

TJC
24

Lớp: CQ 45/11.04


Luận văn cuối khóa
Trụ sở chính: Số 108 đường Nguyễn Trãi – quận Thanh Xuân – Hà Nội
Vốn điều lệ: 5.938.000.000 VND, trong đó vốn Nhà nước góp
3.213.200.000 đồng chiếm khoảng 54%.
Trong vốn điều lệ, Nhà nước góp 3.213.200.000 đồng trên 5.983.000.000
đồng, chiếm khoảng 54%. Số cổ phần thường là 59.830, trong đó Nhà nước nắm
giữ cổ phần chi phối là: 30.514 cổ phần, chiếm 51%.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất, kinh doanh các loại dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt vật liệu
phi kim loại, dụng cụ gia công áp lực, phụ tùng thiết bị công nghiệp.
- Sản xuất các thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây
dựng, chế biến thực phẩm và lâm hải sản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại dụng cụ, thiết bị phụ tùng, thép chế
tạo, thép dụng cụ và hợp kim.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ
sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35 KV.
- Kinh doanh môi giới bất động sản.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty có cơ cấu được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị (đứng đầu bộ máy quản lý) gồm 4 người: Chủ tịch
HĐQT kiêm Giám đốc điều hành, Phó giám đốc sản xuất – kỹ thuật, Phó giám
đốc kinh doanh, Kế toán trưởng. Trong đó, chủ tịch HĐQT là người duy nhất
đứng đầu bộ máy quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về bộ máy quản lý.

SV:Lê Thị Hồng Nhung

25

Lớp: CQ 45/11.04


×