ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM MAI LINH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG THỊ TRƢỜNG NỘI DUNG SỐ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------PHẠM MAI LINH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG THỊ TRƢỜNG NỘI DUNG SỐ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN VIỆT KHÔI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................i
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THỊ TRƢỜNG NỘI DUNG SỐ ............ 7
1.1 Thƣơng mại điện tử................................................................................. 7
1.1.1 Định nghĩa thương mại điện tử ........................................................ 7
1.1.2 Vai trò của thương mại điện tử ........................................................ 9
1.1.3 Các loại hình thương mại điện tử ...................................................12
1.2 Nội dung số .............................................................................................16
1.2.1 Định nghĩa Nội dung số .................................................................16
1.2.2 Đặc điểm của các dịch vụ nội dung số ...........................................17
1.3 Mối quan hệ giữa thƣơng mại điện tử và thị trƣờng nội dung số ....17
1.4 Hoạt động TMĐT trong thị trƣờng nội dung số trên thế giới ..........19
1.4.1 Tổng quan về số liệu người giao dịch thương mại điện tử qua
Internet trên thế giới .......................................................................19
1.4.2 Tình hình phát triển Thương mại điện tử của thị trường nội dung
số trên thế giới ................................................................................23
1.5 Các tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển
TMĐT trong thị trƣờng nội dung số ở Việt Nam...............................25
1.5.1 Nhân tố kinh tế ...............................................................................25
1.5.2 Môi trường pháp lý.........................................................................27
1.5.3 Phát triển khoa học công nghệ .......................................................28
1.5.4 Thói quen tiêu dùng của người dân ................................................30
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THỊ
TRƢỜNG NỘI DUNG SỐ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2014 ...........32
2.1 Tình hình phát triển TMĐT trong thị trƣờng nội dung số ở Việt
Nam giai đoạn 2006-2014......................................................................32
2.1.1 Sự xuất hiện và hoàn thiện các luật định về TMĐT và kinh
doanh nội dung số tại Việt Nam.....................................................32
2.1.2 Đặc điểm thị trường nội dung số ở Việt Nam ................................37
2.1.3 Một số mô hình về phát triển TMĐT trong thị trường Nội dung
số ở Việt Nam.................................................................................44
2.2 Đánh giá thực trạng phát triển TMĐT trong thị trƣờng nội dung
số ở Việt Nam giai đoạn 2006-2014......................................................47
2.2.1 Những mặt tích cực ........................................................................48
2.2.2 Những mặt tồn tại, hạn chế ............................................................55
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THỊ TRƢỜNG NỘI DUNG SỐ Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI. ...............................................................................62
3.1 Định hƣớng phát triển TMĐT ở Việt Nam.........................................62
3.2 Một số gợi ý giải pháp phát triển .........................................................65
3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức ..........................66
3.2.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý ......................................................68
3.2.3 Định hướng nội dung phát triển .....................................................69
3.2.4 Tăng tính năng bảo mật, an toàn thông tin .....................................70
3.2.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.......................................71
3.2.6 Chủ động, tích cực tham gia hợp tác quốc tế .................................72
KẾT LUẬN ..........................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................76
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Tiếng Việt
1
CNTT
2
DN
3
NDS
4
TMĐT
5
XNK
Tiếng Anh
6
APEC
7
B2B
8
B2C
9
B2G
10
C2C
11
CPI
12
DCI
13
EU
14
G2C
15
GDP
16
LAN
17
LBS
18
SMS
19
UNCTTRA
20
21
VINASA
WTO
Nguyên nghĩa
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Nội dung số
Thương mại điện tử
Xuất nhập khẩu
Asia Pacific Economic Cooporation
Business to Business
Business to Consumer
Business to Government
Consumer to Consumer
Consumer Price Index
Digital Content Industry
Europe Union
Government to Consumer
Gross Domestic Product
Local Area Network
Location Base Service
Short Message Services
United Nations Commission on International
Trade Law
Vietnam Software and IT services Association
World Trade Organization
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thứ hạng doanh thu game của Việt Nam trên thế giới năm 2014…..4040
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình phân loại loại hình TMĐT theo mức độ số hóa ............... 15
Hình 1.2: Số liệu người sử dụng Interner trên toàn thế giới giai đoạn 20052014. ................................................................................................................ 20
Hình 1.3: Tỷ lệ phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông trên thế
giới giai đoạn 2001-2014. ............................................................................... 22
Hình 1.4: Diễn biến tăng trưởng GDP và CPI của Việt Nam giai đoạn 2000
– 2014 .............................................................................................................. 26
Hình 1.5: Tương quan giữa số lượng người sử dụng Internet và tên miền
.vn tại Việt Nam giai đoạn 2003-2012 ............................................................ 29
Hình 2.1: Doanh thu 3 lĩnh vực chính của Nội dung số Việt Nam năm 2004
và 2009 ............................................................................................................ 39
Hình 2.2: Thống kê top 10 website có lượng truy cập lớn ở Việt Nam
(tháng 04/2015) ............................................................................................... 41
Hình 2.3: Tỷ lệ sử dụng Internet trên di động của người Việt Nam ............... 47
Hình 2.4: Tỷ lệ doanh nghiệp có phương tiện quảng bá online và doanh
nghiệp có tham gia hoạt động TMĐT giai đoạn 2005-2014........................... 49
Hình 2.5: Số trường đào tạo TMĐT năm 2008 và 2010 ................................. 54
Hình 2.6: Lý do người dân chưa tham gia mua sắm trực truyến .................... 60
i
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 15 năm trở lại đây, lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
ở Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp một vai
trò quan trọng trong đời sống nhân dân. Số lượng người sử dụng Internet ở
Việt Nam tính đến hết tháng 12/2014 lên tới khoảng 36 triệu người chiếm
39% dân số; gấp 2.4 lần số lượng người sử dụng vào năm 2006 [3, tr.72]. Việt
Nam được đánh giá trong top 20 các quốc gia có số người sử dụng Internet
nhiều nhất trên thế giới. Đặc biệt, giới trẻ Việt Nam có khả năng thích ứng
nhanh và đam mê tìm hiểu những công nghệ mới. Ưu điểm này không phải
một quốc gia đang phát triển nào cũng có được. Thêm vào đó, sự quan tâm
đầu tư của nhà nước và chính phủ cho lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng
được thúc đẩy do quan điểm đây là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Với đà phát triển kỹ thuật, khoa học công nghệ ngày càng ở tốc độ
nhanh, rất nhiều tổ chức, cá nhân đã học tập và sử dụng nguồn lực này như
một công cụ hữu hiệu để phục vụ mục đích càng ngày càng cao của cuộc
sống. Có nhiều ứng dụng Internet đã được sử dụng để thoả mãn nhu cầu hàng
ngày của các đối tượng khách hàng cũng như hỗ trợ việc tiện lợi trong chính
những tổ chức kinh doanh. Điều này đi đôi với sự phát triển các website
thương mại, trao đổi mua bán các sản phẩm và dịch vụ online. Kinh doanh
qua internet hiện nay đang là 1 hướng phát triển tích cực theo xu thế chung
của thế giới. Nó đóng vai trò quan trọng việc phân phối hàng hoá, dịch vụ,
quản lý và chuyên môn hoá công việc.
Trong các sản phẩm được thương mại hoá trên các phương tiện điện tử
hiện nay, không sản phẩm nào có được ưu thế dễ dàng tiếp cận như những sản
phẩm nội dung số bởi những ưu điểm về sự tiện lợi trong cùng hệ thống mạng
1
cũng như phân phối nội dung. Nhiều mô hình trên thế giới đã chứng minh đây
là một thị trường tiềm năng cho việc phát triển hình thức thương mại điện tử.
Câu hỏi đặt ra cho lĩnh vực thương mại điện tử trong thị trường nội dung số
tại Việt Nam: tại sao doanh thu và quy mô hiện tại vẫn chưa thực sự xứng
đáng với tiềm năng của nó? Điều này xuất phát từ việc chưa được chú trọng
đúng mức hay thương mại điện tử tại Việt Nam chưa tìm được lối đi của riêng
mình? Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông đã đặt
thương mại điện tử (TMĐT) như một trong những trụ cột chính của phát triển
CNTT. Thêm vào đó, trong môi trường tiếp cận với các nội dung số hóa của
người dân hiện nay, lĩnh vực thương mại điện tử đóng một vai trò chủ đạo,
mang tính chất gắn kết. Như vậy, bài toán đặt ra với việc phát triển thương mại
điện tử trong thị trường nội dung số chính là sự kết hợp thống nhất một cách
phù hợp của Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT với Chiến lược phát triển
CNTT và truyền thông cũng như kế hoạch phát triển thị trường nội dung số của
nhà nước và Chính phủ Việt Nam.
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu trả lời câu hỏi về tình
trạng và giải pháp cho các vấn đề của hoạt động thương mại điện tử trong thị
trường nội dung số ở Việt Nam. Đây không phải lần đầu tiên chuyên đề về
TMĐT được đưa lên phân tích, nhưng xét ở khía cạnh kinh doanh, định hướng
cho các sản phẩm nội dung số thì đây là một chủ đề còn khá mới mẻ. Đặc biệt,
trong giai đoạn thị trường nội dung số bùng nổ trong những năm gần đây, cần
phải chú trọng vào vấn đề TMĐT để tìm ra những bước đi đúng đắn cho nền
kinh tế nói chung và những người tham gia hoạt động trong lĩnh này nói riêng.
Xét về góc độ thời gian, sau gần 10 năm, kể từ khi Luật giao dịch điện tử ở
Việt Nam chính thức có hiệu lực, người dân, doanh nghiệp cũng như chính phủ
Việt Nam đã có những kiến thức cũng như trải nghiệm nhất định về giao dịch
thương mại thông qua mạng Internet; đây là một thời điểm quan trọng và mấu
2
chốt để có được cái nhìn phân tích đúng đắn về những mặt được cũng như chưa
được để từ đó hoàn thiện hơn những định hướng tương lai cho thương mại điện
tử trong thị trường nội dung số ở Việt Nam, để lĩnh vực này thực sự xứng tầm
với những gì chúng ta đã kì vọng cũng như bắt kịp cùng với xu hướng phát
triển của thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài hiện nay
Lĩnh vực thương mại điện tử là lĩnh vực được quan tâm khá sâu sắc nên
đã có rất nhiều cá nhân, tổ chức ở Việt Nam và trên thế giới thực hiện các
nghiên cứu về lĩnh vực này. Dưới đây, tôi xin giới thiệu tên một số tài liệu của
một số nhà nghiên cứu các dịch vụ nội dung số và thương mại điện tử ở Việt
Nam và trên thế giới, trong đó cũng có một số tài liệu được trích dẫn trong
phần nội dung của bài nghiên cứu: TS. Nguyễn Đăng Hậu với “Kiến thức
thương mại điện tử”; TS. Lê Hồng Minh với báo cáo “Tầm nhìn nội dung số
Việt Nam 2004-2014”; Bộ Công Thương với báo cáo “Tổng quan về các hoạt
động của WTO liên quan tới thương mại điện tử”; Bộ thương mại với “Kế
hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 20062010”; Bộ Công thương với các báo cáo thường niên về tình hình thương mại
điện tử qua các năm; các tác giả Efraim Turban, Jae K. Lee, David King, Ting
Peng Liang, Deborrah Turban với Electronic Commerce 2010: A Managerial
Perspective.
Các tài liệu nghiên cứu trên đều có nội dung nêu ra những định nghĩa
cơ bản về Nội dung số, Thương mại điện tử cũng như phản ánh những thực
trạng trong thời gian qua về từng vấn đề riêng rẽ của Việt Nam và trên thế
giới. Mội số bài nhiên cứu của các tác già TS Lê Hồng Minh, tác giả Jae K.
Lee đã có những phân tích về mặt tích cực cũng như tiêu cực về tình hình
thương mại điện tử, đưa ra được nhưng cái nhìn khái quát và định hướng về
nội dung này trong thị trường hiện nay.
3
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đang dừng ở mức nhận định và đánh giá
về thương mại điện tử cũng như ngành công nghiệp số nói chung chứ chưa có
bài viết chú trọng đặc biệt vào định hướng cho thương mại điện tử trong thị
trường nội dung số đang phát triển ở Việt Nam hiện nay. Bài nghiên cứu với đề
tài “Phân tích hoạt động thương mại điện tử trong thị trường nội dung số tại
Việt Nam”, đặc biệt chú trọng giai đoạn 2006-2014 sẽ đóng góp một phần quan
trọng không chỉ trong lĩnh vực tôi đang công tác mà còn cho các tổ chức, cá
nhân khác có cùng sự quan tâm.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Với những yêu cầu đặt ra tại thời điểm hiện tại và yêu cầu ở tương lai
của hoạt động thương mại điện tử trong ngành công nghiệp nội dung số ở Việt
Nam, bài luận văn được viết với mục đích và nhiệm vụ sau:
*Mục tiêu:
Đánh giá các hoạt động thương mại điện tử từ trước đến nay ở Việt Nam,
đặc biệt trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nội dung
số như hiện nay
Nêu ra phương pháp cũng như tìm xu hướng phát triển phù hợp với hoạt
động thương mại điện tử trong ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam
trong tương lai.
*Nhiệm vụ:
Sáng tỏ cơ sở lý luận, cung cấp những hiểu biết rõ ràng hơn về tình hình
thương mại điện tử trong lĩnh vực nội dung số ở Việt Nam và thế giới.
Phân tích các điểm tích cực, tìm ra những nguyên nhân sâu xa của các
các khó khăn, khiếm khuyết trong tiến trình thực hiện thương mại điện tử
trong thị trường nội dung số ở Việt Nam
Nêu giải pháp hoàn thiện căn bản các hoạt động thương mại điện tử
trong thị trường nội dung hiện nay ở Việt Nam.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các vấn đề liên quan đến
thương mại điện tử trên thị trường nội dung số ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: do đề tài của luận văn là vấn đề được quan tâm
của nhiều quốc gia có ngành Công nghệ thông tin phát triển trên thế giới nên
phạm vi nghiên cứu được tác giả chú trọng vào các nước có lượng thuê bao sử
dụng Internet lớn. Đặc biệt, luận văn xin tập trung chủ yếu vào việc nghiên
cứu và đánh giá cụ thể tình hình thương mại điện tử trong thị trường nội dung
số ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2014. Sở cứ để tác giả lấy giai đoạn này
bởi đây là thời kỳ có sự thay đổi lớn trong nền kinh tế, hành vi của người tiêu
dùng trên thế giới cũng như là giai đoạn đánh dấu sự phát triển tuột bậc của
công nghệ thông tin tại Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng xin nhấn mạnh,
chỉ ra một số gợi ý giải pháp phát triển của lĩnh vực này trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung của đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực do đó những phương
pháp sau đây sẽ được vận dụng: Phương pháp phân tích: phân chia lĩnh vực
kinh doanh với sản phẩm nội dung số thành những bộ phận, những phần nhỏ,
giản đơn hơn để từ đó nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất
của từng lĩnh vực kinh doanh đó. Ta có thể hiểu được đối tượng nghiên cứu
một cách mạch lạc, hiểu được cái chung và riêng từ những yếu tố bộ phận ấy.
Phương pháp tổng hợp: phương pháp này ngược lại với phương pháp phân
tích nhưng lại bổ sung cho phương pháp phân tích. Sử dụng phương pháp
tổng hợp để tìm ra cái chung, khái quát của vấn đề thương mại điện tử ở Việt
Nam, từ đó có thể có những nhận thức đầy đủ, đúng đắn, tìm ra được bản
chất, quy luật vận động của thương mại điện tử trong thị trường nội dung số ở
Việt Nam. Phương pháp thống kê: Tập hợp số liệu tình hình sử dụng công
nghệ thông tin, thương mại điện tử theo từng lĩnh vực, địa bàn và trình tự thời
5
gian. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thống kê những loại hình, xu hướng
thương mại điện tử trong thị trường nội dung số giữa Việt Nam và thế giới, từ
đó rút ra những nhận định về đặc điểm, xu thế chung và riêng. Phương pháp
duy vật biện chứng: trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện,
lịch sử khi xem xét, đánh giá từng vấn đề cụ thể.
6. Kết cấu của luận văn:
Nội dung được đề cập tới trong luận văn là Phân tích hoạt động
thương mại điện tử trong thị trường nội dung số tại Việt Nam. Trong đó,
ngoài Phần mở đầu, Danh mục từ viết tắt, Danh mục các bảng biểu, Kết luận,
Tài liệu tham khảo và Mục lục, nội dung chính của luận văn được chia thành
3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại điện tử trong
thị trường nội dung số.
Chương 2: Thực trạng thương mại điện tử trong thị trường nội dung số ở
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014.
Chương 3: Một số gợi ý giải pháp phát triển thương mại điện tử trong thị
trường nội dung số ở Việt Nam trong thời gian tới.
6
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THỊ TRƢỜNG NỘI
DUNG SỐ
1.1 Thƣơng mại điện tử
1.1.1 Định nghĩa thƣơng mại điện tử
Để hiểu về khái niệm thương mại điện tử, trước hết ta phải có cái nhìn
khái quát về định nghĩa thương mại. Thuật ngữ “Thương mại” được định
nghĩa trong “Luật mẫu về thương mại điện tử” của Ủy ban Liên Hợp quốc về
Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL), thuật ngữ này được diễn giải theo
nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại
bao gồm các giao dịch sau: giao dịch về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc
dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa
hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình;
đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;
liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường
sắt hoặc đường bộ [20].
Xuất phát từ đó, định nghĩa Thương mại điện tử được xây dựng:
Theo định nghĩa của Uỷ ban Châu Âu: Thương mại điện tử được hiểu
là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa
trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình
ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó có hoạt động mua bán
hàng hoá và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật
số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử,
đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng,
tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương
7
mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hoá (ví dụ như hàng
tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như
dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền
thống (như chăm sóc sức khoẻ giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu
thị nội dung số) [27].
Theo cách hiểu của Việt Nam: Thương mại điện tử là việc tiến hành
một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại sử dụng thông điệp dữ liệu. Điều
này được quy định tại khoản 1, điều 3, Nghị định về hoạt động Thương mại
điện tử của Bộ Thương mại trình Chính phủ. Theo đó, Luật giao dịch điện tử
ngày 29/11/2005 đã quy định rõ khái niệm về “Thông điệp dữ liệu” tại khoản
12 điều 4 như sau: “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng các phương tiện điện tử”. Cũng tại Luật này
tại khoản 10 điều 4 có quy định “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt
động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không
dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự”.
Theo các định nghĩa trên, ta có thể hiểu thương mại điện tử không chỉ
là bán hàng trên mạng hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động
kinh doanh bằng các phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất
cả các hoạt động trong kinh doanh như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt
hàng, quảng cáo và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây bao gồm
việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như truyền hình và mạng
máy tính, điện thoại (mạng di động)... Thương mại điện tử cũng bao hàm cả
việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện
tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó
gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.
Thương mại điện tử ngày nay được biết tới như một phương thức kinh
doanh hiệu quả từ khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều
8
người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là các giao dịch thương mại, truyền
thông, mua sắm qua Internet và mạng nội bộ (ví dụ mạng Intranet của doanh
nghiệp).
1.1.2 Vai trò của thƣơng mại điện tử
1.1.2.1 Vai trò với các tổ chức, doanh nghiệp
Mở rộng thị trường, kênh bán hàng: thương mại điện tử giúp các tổ
chức, doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng
và đối tác trên khắp thế giới thông qua phương tiện chủ yếu là internet với
hình thức các website, wapsite, ứng dụng được cài đặt... Từ đó, các tổ chức và
doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng; các tổ
chức có thể mua mặt hàng đầu vào với giá thấp hơn cùng với việc kinh doanh
được nhiều sản phẩm hơn.
Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp: đây là một xu hướng marketing
theo đà phát triển của xã hội khi công nghệ thông tin và các ứng dụng của nó
dần đang được phát triển một cách mạnh mẽ. Việc quảng bá hình ảnh qua các
website cũng như các công cụ khác giúp khách hàng tra cứu là một trong
những hình thức cung cấp thông tin hiện đại và hữu dụng nhất ngày nay. Việc
quảng bá hình ảnh doanh nghiệp thông qua hình thức TMĐT không những tạo
được độ phủ rộng mà khả năng thực hiện cũng bao gồm nhiều hình thức lựa
chọn phong phú với các hiệu ứng truyền thông đa dạng, đánh thức được đầy
đủ giác quan cảm nhận của khách hàng.
Giảm chi phí: đặc biệt với việc phát triển hình thức TMĐT, các chi phí
chủ yếu sau được giảm thiểu một cách tối đa: Chi phí hành chính (thông qua
truyền thông bằng phương tiện điện tử, các tổ chức, doanh nghiệp có thể giảm
chi phí giấy tờ, văn bản…); chi phí bán hàng, tiếp thị (hệ thống cửa hàng giới
thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng - ví dụ
ngành sản xuất ô tô Ford Motor tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm
9
chi phí lưu kho). Quảng cáo qua các phương tiện điện tử sẽ có nội dung
phong phú, sinh động, tiện lợi và giảm chi phí hơn quảng cáo trên các loại tờ
rơi, catalogue… truyền thống.
Tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh: Nhờkinh
doanh qua hình thức TMĐT, các doanh nghiệp có thêm được mô hình kinh
doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng: ta có thể nêu 1 số
ví dụ như mô hình kinh doanh sản phẩm sách của Amazon.com (nhờ công cụ
tìm kiếm, khách hàng có thể tìm kiếm sách theo một đoạn hay một vài trang
nội dung thông qua vài lần ấn chuột), mua hàng theo nhóm được giá ưu đãi
(còn gọi là mô hình grouppon), hay đấu giá hàng hóa (đặc biệt là những sản
phẩm nông sản được đưa ra từ những khoảng cách địa lý cách xa nhau) là
những điển hình thành công của phương thức này.
Củng cố quan hệ khách hàng: Xây dựng quan hệ với đối tác TMĐT
tạo điều kiện cho việc thiết lập và cùng tham gia vào quá trình thương mại:
thông qua người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ có thể liên lạc
trực tuyến liên tục với nhau, không còn khoảng cách về địa lý và thời gian;
nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một cách
liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội
để lựa chọn hơn.
Thông tin đưa đến cho người tiêu dùng dễ dàng: Mọi thông tin trên
website như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh
chóng và kịp thời qua phương tiện điện tử.
Tiết kiệm thời gian: đây là một điều quan trọng ở góc độ chiến lược.
Các công việc sự vụ của nhân viên trong tổ chức, các hoạt động bán hàng sẽ
được thực hiện trên internet. Thời gian có thể giúp doanh nghiệp nhiều phần
tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
10
Công đoạn bán hàng, đặt mua hàng (được gọi là các giao dịch)… thực thi qua
trang web chỉ bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện
chuyển phát nhanh. Nhờ các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được
rút ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và càng ngày càng được hoàn
thiện hơn.
1.1.2.2 Lợi ích với người tiêu dùng
Thuận tiện về thời gian và không gian trao đổi thương mại: Thương
mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa
hàng trên khắp thế giới. Thay vì phải đi trực tiếp tới cửa hàng, khách hàng có
thể chọn lựa qua website, ứng dụng trên các thiết bị được kết nối internet.
Điều này giúp tiết kiệm thời gian đi lại và vận chuyển. Đặc biệt đối với các
sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... thì thương mại
điện tử là hình thức mua sắm thuận tiện, người sử dụng có thể xem tóm tắt nội
dung trước khi đưa ra quyết định mua sắm.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: người mua bán qua mạng có
nhiều lựa chọn cho một chủng loại mặt hàng hơn vì họ tiếp cận được nhiều
nhà cung cấp. Người tiêu dùng có thể so sánh, đánh giá mặt hàng dễ dàng
giữa các nhà cung cấp để tìm ra mặt hàng phù hợp, tiện lợi, tiết kiệm thời gian
và chi phí.
Hình thành cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh
TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và
kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Tiết kiệm thời gian và công sức: việc chọn lựa, mua sắm, giao hàng…
được thực hiện dễ dàng thông qua Internet sẽ tiết kiệm 1 khoảng thời gian rất
lớn về chi chuyển và chọn lựa cho người tiêu dùng.
1.1.2.3 Lợi ích đối với xã hội
11
Nâng cao hiệu quả cạnh tranh: nhiều hàng hóa cùng xuất hiện trên
internet từ nhiều nhà cung cấp sẽ tạo áp lực cạnh tranh về chất lượng và ưu
đãi về giá cả, tạo sự phát triển trong kinh doanh. Từ đó góp phần tăng trưởng
kinh tế.
Đặc biệt, triển khai hình thức bán hàng qua thương mại điện tiện tử đối
với những quốc gia còn đang trong giai đoạn có nền kinh tế khó khăn giúp
đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh và
giao thương. Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ
các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể
học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng từ các quốc gia
phát triển trên toàn thế giới.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng
như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua
mạng với chi phí thấp, thuận tiện. Hình thức cung cấp các loại giấy phép qua
mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình của ưu điểm này.
1.1.3 Các loại hình thƣơng mại điện tử
1.1.3.1 Phân loại theo đối tượng tham gia
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B (business to
business): hình thức này chiếm 80-90% doanh thu của TMĐT trên toàn cầu.
Đây là loại hình giúp các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng,
đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Mô hình này đã
giúp hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc kinh doanh
với các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những mô hình điển hình trên
thế giới đã thành công trong hoạt động theo mô hình B2B là website
alibaba.com của Trung Quốc. Đây là sân chơi của các doanh nghiệp trong
việc trao đổi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ v.v… bất kề khoảng cách địa lý,
thời gian v.v…
12
Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng – B2C (business to
consumer): chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm
vi ảnh hưởng rộng. Đây là hình thức thương mại trên internet giữa các doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Nó có liên quan đến việc khách hàng thu thập
thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như vật trang trí hoặc sản phẩm
tiêu
dùng)
hoặc
sản
phẩm
thông
tin
(hoặc
hàng
hoá
về
nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và
các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Đơn giản hơn
chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một doanh nghiệp dựa
trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo ra hoặc do
mình phân phối. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh
nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến
hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng.
Một trong những công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mô hình
này là website amazon.com với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản
phẩm như sách, đồ chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản
phẩm gia đình.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước – B2G (business
to government): trong loại giao dịch này, cơ quan nhà nước đóng vai trò
khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà
nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có
thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của
các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn
nhà cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm
nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua
sắm công. Đấu thầu công có thể coi là một ví dụ của loại hình giao dịch này
13
Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau – C2C (consumer to
consumer): Đây cũng được coi là mô hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Hình thái dễ nhận ra nhất của mô hình
này là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng. Một trong
những thành công vang dội của mô hình này là trang Web đấu giá eBay.
Được thành lập tháng 9/1995, hiện nay eBay là chợ đấu giá điện tử lớn nhất
thế giới dành cho việc mua bán các sản phẩm cho các khách hàng riêng lẻ và
các doanh nghiệp nhỏ. Trên eBay có tới 55 triệu sản phẩm nằm trong 50.000
danh mục ngành hàng với 157 triệu thành viên trên toàn thế giới.
Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân – G2C (government to
consumer): Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể
mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua
mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v… Chính phủ điện tử (EGovernment) là một ví dụ điển hình của phương thức này.
1.1.3.2 Phân loại theo mức độ số hóa
Nếu xét về mức độ số hóa (hay còn gọi là ảo hóa), trình độ ứng dụng
TMĐT của tổ chức được phân loại qua ba yếu tố kinh doanh cơ bản (3Ps)
gồm: Products - sản phẩm (dịch vụ) được kinh doanh, Process - quá trình giao
dịch và Players - chủ thể, đối tác tham gia giao dịch.
Sự kết hợp ba yếu tố này hình thành ba loại hình tổ chức tương ứng với
3 mức độ ứng dụng TMĐT khác nhau [16]:
- Tổ chức thương mại truyền thống (Traditional commerce): 3 yếu
tố đều mang tính hữu hình.
- Tổ chức thương mại điện tử hoàn toàn (Pure Electronic
Commerce): 3 yếu tố đều được số hoá
- Tổ chức thương mại điện tử hỗn hợp (Partial Electronic
Commerce): có 1 hoặc 2 yếu tố số hoá.
14
Nguồn: Efraim Turban, Jae K. Lee, David King,
Ting Peng Liang, Deborrah Turban, 2009.
Hình 1.1: Mô hình phân loại loại hình TMĐT theo mức độ số hóa
1.1.3.3 Phân loại theo mô hình doanh thu
Nếu phân loại theo mô hình doanh thu của thương mại điện tử, ta có thể
thống kê các website bán hàng trực tuyến có các hình thức thu phí sau:
Phí bán hàng: hàng hóa ở đây là sản phẩm: ví dụ mô hình của
amazon.com
Phí giao dịch, liên kết: là phương tiện cầu nối giữa người dùng và nhà
cung cấp. Loại hình thương mại điện tử chủ yếu lấy doanh thu từ việc tính
tiền giao dịch của khách hàng khi sử dụng dịch vụ: ví dụ mô hình của Ebay&
toyRus
Phí thuê bao: khách hàng phải trả phí thuê bao theo 1 khoảng thời gian
nhất định (thông thường là 1 tháng) để sử dụng sản phẩm: ví dụ mô hình của
các báo, tạp chí định kỳ được số hoá trên website
15
Phí quảng cáo: các công ty sẽ đặt các hình thức banner, pop-up, từ
khoá… quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ trên các trang có lượng truy cập của
khán giả lớn: ví dụ mô hình của google, alibaba.
1.1.3.4 Phân loại theo phương thức kết nối
Theo phương thức kết nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng,
thương mại điện tử được phân ra làm 2 loại:
Thương mại điện tử trên website: là loại hình trao đổi buôn bán các mặt
hàng trên các trang điện tử website.
Thương mại điện tử di động (m-commerce): là loại hình giao dịch các
sản phẩm thông qua tin nhắn, cuộc gọi hay wapsite di động.
1.2 Nội dung số
1.2.1 Định nghĩa Nội dung số
Khái niệm nội dung số là một khái niệm còn mới trên thế giới. Để hiểu
được khái niệm này, trước hết ta cần phải tìm hiểu các khái niệm liên quan:
Công nghiệp nội dung số là ngành công nghiệp về thiết kế, sản xuất,
xuất bản, lưu trữ, phân phối, phát hành các sản phẩm nội dung số và các dịch
vụ liên quan. Theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện một số
điều Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ quy định: Công nghiệp Nội dung
số (Digital Content Industry - DCI) là ngành công nghiệp sản xuất, cung cấp
và phân phối các sản phẩm và nội dung thông tin số, gồm: Giáo trình, bài
giảng, tài liệu dưới dạng điện tử; sách, báo, tạp chí dưới dạng số; các loại trò
chơi điện tử; sản phẩm giải trí trên mạng viễn thông; thư viện số, kho dữ liệu
số; phim, ảnh, nhạc, quảng cáo số [12, Tr.6-8]
Sản phẩm nội dung số là các sản phẩm nội dung (văn bản, dữ liệu,
hình ảnh, âm thanh…) được thể hiện dưới dạng số (bit, byte) và được lưu giữ,
truyền tải trong môi trường điện tử (mạng máy tính, Internet, mạng viễn
thông, truyền thanh, truyền hình…).
16
Như vậy, nội dung số là những nội dung đã được số hoá trên các
phương tiện điện tử. Thị trường nội dung số là thị trường trong đó những sản
phẩm được đem ra trao đổi, mua bán là những sản phẩm nội dung số.
1.2.2 Đặc điểm của các dịch vụ nội dung số
Ngày nay, các dịch vụ nội dung số không những liên tiếp được hình
thành và phát triển mà còn thiết lập được một thị trường mang tính riêng biệt
ở mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Các sản phẩm, dịch vụ nội dung số này đều
có chung những đặc điểm như sau:
Nội dung số là mặt hàng sáng tạo nên khó đo đạt xác định được một giá
trị chung; do đó, hầu như không thể thành lập một chuẩn giá trị cho mỗi mặt
hàng.
Hình thức thanh toán khi trao đổi, mua bán nội dung thường thông qua
các cổng thanh toán như tài khoản di động, tài khoản tiền ảo trên hệ thống, tài
khoảng internet banking…
Quá trình tạo ra sản phẩm nội dung số không chỉ yêu cầu có những
phương tiện khoa học công nghệ hỗ trợ như máy tính, internet…mà còn cần
đến những kiến thức về công nghệ thông tin, khả năng thích ứng nhanh với xu
hướng nội dung trên toàn thế giới.
Tóm lại, thị trường dịch vụ nội dung số có thể nói là loại hình dịch vụ
duy nhất có thể hội tụ đầy đủ các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, kinh doanh và
công nghệ trên mỗi sản phẩm. Hay nói cách khác, thị trường nội dung số là
thị trường của sự sáng tạo, dễ thu hút người sử dụng.
1.3 Mối quan hệ giữa thƣơng mại điện tử và thị trƣờng nội dung số
Theo các định nghĩa được nêu phía trên, ta có thể hiểu thương mại điện
tử trong thị trường nội dung số là các hoạt động quảng bá, mua bán, trao đổi
các sản phẩm nội dung số thông qua các phương tiện điện tử.
17
Các lĩnh vực chính của công nghiệp nội dung số được phát triển qua
hình thức thương mại điện tử hiện nay như sau:
• Phát triển nội dung cho các trang web thông tin và tiện ích:
- Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử
- Các dịch vụ e-mail, tin nhắn, trao đổi thông tin qua mạng
- Các dịch vụ tìm kiếm trên Internet
- Các trang web để tải và cập nhật dữ liệu, hình ảnh, âm thanh, thiết kế,
tiếp thị và quảng cáo trên Internet.
- Các trang mạng xã hội
Đối với hình thức này, có 2 nội dung được người dùng chú ý nhất hiện
nay, đó là:
Giáo dục điện tử (e-Learning)
- Cung cấp bài giảng, tài liệu học tập trực tuyến
- Chương trình, tài liệu luyện thi đại học, ngoại ngữ, tin học trong môi
trường điện tử...
- Từ điển điện tử.
- Các dịch vụ tư vấn về giáo dục, tra cứu thông tin về giáo dục qua mạng.
- Các chương trình vừa học vừa chơi của học sinh trong môi trường điện
tử.
- Các bài học, bài tập của học sinh dùng trong môi trường điện tử.
- Các thí nghiệm ảo về vật lý, hóa học, sinh học...
Trò chơi điện tử (Game)
- Trò chơi trên máy tính (trên máy tính độc lập, trên mạng LAN)
- Trò chơi trực tuyến (online game)
- Trò chơi tương tác (qua truyền hình hoặc mạng truyền thông khác).
• Phát triển nội dung cho mạng điện thoại di động
- Các dịch vụ download: nhạc, video, hình ảnh, game, ứng dụng
18