Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập

Học viện tài chính

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên
VCSH

: Vốn chủ sở hữu

ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

ĐTNH

:

Đầu tư ngắn hạn

HTK

:

Hàng tồn kho

LNTT

:


Lợi nhuận trước thuế

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

HĐKD :

Hoạt động kinh doanh

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động


VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

:

VKD

: Vốn kinh doanh

Vốn lưu động

Nguyễn Thị Thúy Hằng

1

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội từ đó đạt tới mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận. Và để thực hiện được nhiệm vụ này thì mỗi doanh nghiệp cần phải

có một lượng vốn nhất định. Quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng thì nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn. Như vậy, vốn là yếu tố hết sức quan
trọng quyết định đến sự tồn tại cũng như phát triển của một doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay không ít những doanh nghiệp lung túng trong việc huy
động, quản lý, sử dụng vốn dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu
không đủ bù đắp chi phí bỏ ra, vốn kinh doanh không được bảo toàn gây ra tình
trạng phá sản. Chính vì vậy công tác tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và quy định của pháp luật đã, đang
và sẽ luôn là vấn đề cấp bách hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp, nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang diễn ra hết sức gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại công
ty TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT), được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Bùi Văn Vần cùng các cán bộ phòng tài chính – kế toán của công ty,
em mạnh dạn chọn đề tài: “Vốn kinh doanh và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển Công nghệ và
thiết bị kỹ thuật (AT)” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Chuyên đề kết cấu thành 3 chương:
Nguyễn Thị Thúy Hằng

2

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
Chương I: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Chương II: Thực trạng tổ chức sử dụng vốn tại Công ty TNHH phát triển Công nghệ
và thiết bị kỹ thuật (AT).
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH phát triển Công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT).
Do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn góp ý của thầy cô để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Văn Vần cùng cán bộ phòng tài chính- kế
toán Công ty TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT) đã hết sức tạo
điều kiện giúp đỡ cho em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thuý Hằng

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………………..
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...
Nguyễn Thị Thúy Hằng

3

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG………………………………………………………….…
1.1.


Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh……….……………

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh…………………………………….…………...
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh……………………………………….………..
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh…………………………………………….….....
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh……………………………………....…
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp …..……………….…

1.2.1. Khái niệm sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh…..
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp…………………………………………………………….
1.2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp……………………………………………………………………….
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh……………...
1.2.5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp……………………………………………………………..….
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ KỸ THUẬT (AT)
………………………………………………………………………….
2.1.
Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
phát triển Công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT)………………………………………...
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………………

2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu và cơ cấu tổ chức bộ máy của

công ty …………………………………………………………………………….
Nguyễn Thị Thúy Hằng

4

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty……………………………
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty…………………………………….….
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty…………………….……..
2.1.2.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty……………………………….………
2.1.2.5. Sơ lược về tình hình kết quả hoạt động của công ty một số năm gần
đây…………………………………………………………………………………
2.2.
Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tổ chức sử dụng và quản lý vốn
kinh doanh của Công ty TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật...............
2.2.1.

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm qua……………………..

2.2.2.

Kết quả sản xuất kinh doanh năm qua……………………………..............

2.2.3. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty TNHH phát triển công nghệ
và thiết bị kỹ thuật (AT) ………………………………………………………..….
2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH phát triển

công nghệ và thiết bị kỹ thuật ……………………………………………………..
2.2.4.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động………………………………..
2.2.4.1.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán………………………………………..
2.2.4.1.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu………………………………………...
2.2.4.1.3. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho…………………………………..
2.2.4.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………………………………..
2.2.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định…………………………………
2.2.4.2.1. Tình hình trang bị, mua sắm TSCĐ…………………………………………...
2.2.4.2.2. Tình hình khấu hao TSCĐ……………………………………………………..
2.2.4.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định………………………………………………...
2.2.5.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH phát triển
công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT)…………………………………………………
Nguyễn Thị Thúy Hằng

5

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
2.2.6. Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty
TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT)……………………… ……..
2.2.6.1. Những thành tích đạt được…………………………………………..……
2.2.6.2. Một số vấn đề cần xem xét trong kỳ………………………………..…..…
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ KỸ THUẬT (AT)………...
3.1.


Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới……………….…

3.2.
Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT) …………………………
3.2.1. Sử dụng linh hoạt các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh trên cơ sở đảm bảo cơ cấu nguồn vốn mục tiêu………………………………….
3.2.2.

Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu vốn hợp lý……………………………

3.2.3.
Thực hiện tốt công tác bàn giao, nghiệm thu và thanh toán giá trị sản phẩm công
trình xây lắp hoàn thành…………………………………………………………….......
3.2.4.

Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích tài chính………………….

3.2.5.

Đối với Nhà nước……………………………………………………………...

KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO

CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

1.1.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Nguyễn Thị Thúy Hằng

6

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
Trong bất kỳ điều kiện kinh tế xã hội nào, một doanh nghiệp muốn tiến hành
một hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố đầu tiên mà họ nghĩ tới là VKD. Đó là
lượng tiền nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố “đầu vào” của
quá trình sản xuất kinh doanh, mua sắm nguyên vật liệu, tài sản cố định, trả tiền công
cho người lao động…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, VKD được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt
không thể thiếu của doanh nghiệp và mang các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các tài sản dùng
để sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá
trị của các loại tài sản như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị…trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải chú ý rằng chỉ những tài sản có giá trị và
giá tri sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới
được coi là vốn.
Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng
tiền nhất định, trong quá trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất
khác nhau. Tuy nhiên điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình tuần hoàn đều
phải được biểu hiện bằng giá trị tiền. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì số

vốn thu lại cuối kì phải luôn lớn hơn hoặc bằng số tiền đã bỏ ra đầu kỳ.
Thứ ba, vốn được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn lực có thể huy động
để đầu tư vào hoạt động SXKD của mình.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Hiện nay, đặc trưng này thể hiện rất rõ.
Vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố như lạm phát, biến động giá
Nguyễn Thị Thúy Hằng

7

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật…nên giá trị của vốn tại thời điểm khác nhau thì khác
nhau.
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với
một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc là người chủ sở hữu do có
sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi người sử
dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn của mình.
Thứ sáu, vốn không chỉ là biểu hiên bằng tiền của các loại tài sản hữu hình có
hình thái vật chất cụ thể mà còn được biểu hiện bằng các loại tài sản vô hình như: lợi
thế thương mại, phát minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, nhãn hiệu được bảo
hộ…
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời, nền kinh
tế thị trường thực sự là môi trường để VKD bộc lộ và phát huy vai trò của nó.Vốn là
điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD của mình. Bởi vốn là

yếu tố để doanh nghiệp mua sắm TSCĐ, thuê mướn nhân công, hình thành nên vốn
lưu động cần thiết.
Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả tương
ứng với quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định .
Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần có để đảm bảo
cho hoạt động SXKD diễn ra liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì quá trình sản
xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo các hợp đồng đã ký với khách hàng..dẫn đến mất
thị phần, doanh thu, lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu đề ra không thực hiện được.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình. Nhưng
dù có lợi thế nào đi chăng nữa nếu không có vốn, hoặc thiếu vốn thì doanh nghiệp
cũng chẳng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho phát
Nguyễn Thị Thúy Hằng

8

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
triển kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, là điều kiện tạo ra lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng
của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu tài chính như: hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời..thông qua
đó nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu
quả SXKD, phát hiện tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, VKD được chia thành hai loại:

Vốn cố định: là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ là biểu hiện về mặt giá trị của các
loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện . VLĐ tham gia vào quá trình SXKD dưới
nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm luân chuyển là chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và toàn bộ giá trị sẽ chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, VKD được chia làm hai loại:
Vốn chủ sở hữu: là loại vốn thuộc sở hữu doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở
hữu để hình thành mọi loại tài sản trong doanh nghiệp, vốn điều lệ, vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước không chỉ Nhà nước đầu tư vốn ban đầu khi thành lập mà còn có thể được cấp

Nguyễn Thị Thúy Hằng

9

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
bổ sung trong quá trình kinh doanh. Loại vốn này được đánh giá là ổn định và đem
lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người nắm giữ nếu biết sử dụng hợp lý.
Nợ phải trả: là loại vốn thuộc sở hữu của người khác, doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm các
khoản nợ vay và các khoản phải trả. Khoản nợ vay được hình thành từ các khoản vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, sử dụng khoản vốn này doanh nghiệp phải

hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Các khoản phải trả bao gồm phải trả người bán,phải
trả cho cán bộ công nhân viên, thuế và các khoản phả nộp cho Nhà nước.
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, VKD bao gồm:
Vốn bên trong của doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bên trong của doanh nghiệp, vốn này có thể có được từ nguồn tiền khấu hao
TSCĐ, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, các quỹ dự phòng..đây là nguồn vốn quan
trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Vốn bên ngoài của doanh nghiệp: là số vốn được huy động ngoài phạm vi
doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD tăng thêm của mình như vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.
Trên đây là một số cách phân loại VKD chủ yếu của doanh nghiệp . Trong nền
kinh tế thị trường để tạo lập và sử dụng VKD một cách có hiệu quả cần hiểu rõ
nguồn gốc hình thành VKD của doanh nghiệp.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy
thuộc vào mỗi loại hình, điều kiện , mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Thông thường VKD của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn vốn điều lệ: được hình thành khi thành lập doanh nghiệp do chủ sở hữu
bỏ ra và không nhỏ hơn vốn pháp định của từng loại hình doanh nghiệp trong từng
Nguyễn Thị Thúy Hằng

10

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
thời kỳ nhất định. Nguồn vốn này biểu hiện rõ nét nhất tính tự chủ của doanh nghiệp
trong hoạt động SXKD.

Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: trong quá trình hoạt động SXKD, doanh
nghiệp luôn tích lũy lượng vốn để tái sản xuất giản đơn hay mở rộng do vậy mà
nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung đóng vai trò hết sức quan trọng.
Nguồn vốn này phụ thuộc vào kết quả hoạt động SXKD của công ty thông qua
việc phân bổ vào các quỹ của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung là cơ sở đánh giá
khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD.
Nguồn vốn tín dụng: thông thường nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn mà các
doanh nghiệp sử dụng thường xuyên và rất nhiều trong nền kinh tế thị trường. Đây là
nguồn vốn vay có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hoạt động SXKD nhất
là vốn của các dự án có quy mô lớn, thời gian dài. Nguyên tắc cơ bản mà doanh
nghiệp phải thực hiện khi sử dụng nguồ vốn này là phải sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả, phải có tài sản đảm bảo và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay đúng, đủ thời
hạn, sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả trong giới hạn cho phép của hệ số nợ sẽ góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động SXKD.
Nguồn vốn chiếm dụng: trong hoạt động SXKD tất yếu nảy sinh các quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp với nhau và giữa
doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên. Các quan hệ thanh toán nói trên thường
xuyên phát sinh và do đó cũng phát sinh vốn đi chiếm dụng. Nếu vốn đi chiếm dụng
lớn hơn vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định phục vụ
SXKD.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguyễn Thị Thúy Hằng

11

Lớp CQ 45/11.09



Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng
vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của
quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp


Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Các chỉ tiêu tổng hợp:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng ( doanh thu
thuần) trong kỳ. Số VCĐ bình quân được chia theo công thức:

Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó
phản ảnh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng VCĐ.

Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế.
* Các chỉ tiêu phân tích:

Nguyễn Thị Thúy Hằng

12


Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp tại thời
điẻm đánh giá so với thời điểm ban đầu.

Phản ảnh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực
tiếp sản xuất.


Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
Số lần luân chuyển VLĐ thể hiện số vòng quay được thực hiện trong một kỳ
nhất định( thường là một năm). Nếu số vòng quay VLĐ trong kỳ tăng lên chứng tỏ
doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả VLĐ và ngược lại có nghĩa là số ngày trong một
kỳ luân chuyển VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
 Số vòng quay vốn lưu động.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn,
giúp doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn

vay, hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
Nguyễn Thị Thúy Hằng

13

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập

Kỳ luân chuyển vốn lưu động.

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện xong một vòng quay VLĐ.Vòng
quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ
VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
- Hàm lượng vốn lưu động.

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao
nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động.
Mức tiết kiệm (Mtk) = Mức luân chuyển VLĐ bình quân ngày 
Số ngày 1 kỳ luân chuyển
>0 là lãng phí,

<0 là tiết kiệm, thông qua mức tiết kiệm doanh nghiệp

có thể nắm bắt được tình hình sử dụng VLĐ trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ
thể, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu

quả sử dụng VLĐ.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ: đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao thì chỉ tiêu này
càng lớn.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

14

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
- Mức doanh lợi vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ việc sử dụng VLĐ trong kỳ càng hiệu quả, mức đóng góp VLĐ càng nhiều
vào lợi nhuận của doanh nghiệp.

♦ Đánh giá tình hình sử dụng VKD nói chung của doanh nghiệp
- Vòng quay toàn bộ VKD: đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của toàn bộ
vốn của doanh nghiệp trong một kỳ SXKD. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tình hình
sử dụng có hiệu quả hay không của toàn bộ vốn trong doanh nghiệp thông qua doanh
thu thuần mà doanh nghiệp thu được sau một vòng quay tổng vốn.

- Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng
vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và sau thuế.

- Tỷ suất doanh lợi doanh thu: chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu đạt được

thì lợi nhuận thu được là bao nhiêu.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở
hữu sử dụng trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

15

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập

Học viện tài chính

Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức là hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp. Khi xem xét các chỉ tiêu này doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình
thực tế của mình cũng như kết hợp với mức trung bình của ngành để từ đó có kết
luận xác đáng hơn.
1.2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Tổ chức huy động và sử dụng VKD trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và cùng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, trước hết cần phải xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình đó:
 Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức vốn kinh doanh
• Nguồn vốn bên trong
Bao gồm vốn pháp định, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận tái đầu tư, các khoản
dự phòng và tiền nhượng thanh lý TSCĐ. Nguồn vốn này doanh nghiệp được toàn

quyền sử dụng nên phải triệt để khai thác nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn tự có.
• Nguồn vốn bên ngoài
Bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu và các khoản tạm ứng chiếm dụng. Số vốn này chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng vốn, tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhưng cũng
chứa đựng không ít rủi ro. Từ đó doanh nghiệp cần có hình thức thu hút vốn phù hợp
đem lại hiệu quả cao.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

16

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:


Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự biến động

thị trường và rủi ro bất thường trong kinh doanh. Khi nền kinh tế có lạm phát, sức
mua đồng tiền giảm, giá cả vật tư hàng hóa tăng, nếu doanh nghiệp không kịp điều
chỉnh các loại tài sản làm cho VKD của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá
của tiền tệ. Mặt khác, những rủi ro khó lường trước như: bất ổn thị trường, thiên tai,
hỏa hoạn..cũng ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng VKD. Sự tiến bộ như vũ bão
của khoa học kỹ thuật làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình một
cách nhanh chóng dẫn đến doanh nghiệp bị mất vốn.



Xét về mặt chủ quan
Việc xác đinh nhu cầu vốn hay lựa chọn phương án đầu tư cũng là nhân tố cơ

bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn được xác đinh thừa hay thiếu, sản
phẩm sản xuất ra là không phù hợp với thị trường đều giảm hiệu quả đồng vốn sử
dụng. Ngoài ra việc bố trí cơ câu vốn bất hợp lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn .Việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động như mua
nguyên vật liệu không phù hợp với quy trình sản xuất, không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng quy định, không tận dụng hết phế phẩm, trình độ quản lý yếu kém , dẫn
đến hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu
kỳ sản xuất dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp. Để hạn chế tác động của các nhân tố cần có sự xem xét chi tiết từng
nhân tố nhằm giảm tới mức thấp nhất những hậu quả có thể xảy ra, đáp ứng kịp thời
đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng
tăng lên.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

17

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh đang trở nên

khốc liệt như hiện nay giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau, doanh nghiệp nào cũng đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu: có nghĩa mỗi
đồng vốn bỏ ra kinh doanh không được để hao hụt, lãng phí, mất mát và phải sử
dụng với hiệu quả cao nhất để luôn sinh sôi nảy nở từ đó tạo điều kiện mở rộng quy
mô hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây chính là điều kiện có tính quyết
định để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong tương lai.
Nhận thức được điều này tất cả các doanh nghiệp đều đặt vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lên hàng đầu trong kế hoạch SXKD của mình xuất phát từ những lý do
sau:
Một là, xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp.
VKD là yếu tố đầu tiên không thể thiếu trong mỗi chu kỳ SXKD. Do đặc điểm
luân chuyển không ngừng của vốn: “Chu kỳ nối tiếp chu kỳ”. Nên sau mỗi chu kỳ
sản xuất nhất thiết phải có vốn để đáp ứng cho chu kỳ tiếp theo. Mặt khác, VKD ảnh
hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp trong một thời gian dài, nó
quyết định quy mô và trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ, quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất tiêu thụ trong tương lai của
doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ mục đích kinh doanh.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của doanh nghiệp. Trong cả
quá trình kinh doanh, kết quả tài chính mà doanh nghiệp mong muốn có được đó là
lợi nhuận: là sự chênh lêch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra và phần
thu nhập luôn luôn phải lớn hơn phần chi phí. Để thực hiện được điều này doanh
nghiệp phải làm tốt các khâu của quá trình sản xuất, thực hiện nghiên cứu thị
Nguyễn Thị Thúy Hằng

18

Lớp CQ 45/11.09



Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
trường , tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính vì mục đích kinh doanh phải
có lợi nhuận đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Ba là, xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta.
Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp còn kém hiệu quả do tư tưởng trì trệ
còn lạc hậu, chậm đổi mới không ngừng bắt kịp với nhịp độ của thị trường đang diễn
ra sôi động, biến đổi từng giờ,công tác quản lý còn lúng túng , chưa hiểu sâu đưa
doanh nghiệp vào tình trạng chậm phát triển, kinh doanh đạt kết quả thấp. Để khắc
phục được tình trạng này một trong số các công việc cần quan tâm hàng đầu là sử
dụng vốn có hiệu quả.
Bốn là, đáp ứng yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh.
Cần quán triệt nguyên tắc tự cấp phát tài chính, tức là doanh nghiệp phải tự trang
trải và có doanh lợi thể hiện tinh thần tự chủ trong khi các nguồn tài chính bù đắp chi
phí bỏ ra và phải có lợi nhuận vì sự tồn tại và tăng trưởng của doanh nghiệp.
Năm là, xuất phát từ xu thế mới ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu đó là nền
kinh tế tri thức.
Việt Nam không nằm ngoài ảnh hưởng đó dù sớm hay muộn. Tại Đại hội Đảng
lần XI cũng đề ra: “không có con đường nào khác ngoài việc xây dựng và phát triển
nền kinh tế nước ta tiếp cận nhanh nền kinh tế tri thức”.
Do vậy, yêu cầu về vốn và việc sử dụng đối với nền kinh tế nói riêng lại càng cần
thiết nhằm phát triển nhân lực khoa học, để tạo ra mô hình doanh nghiệp hiệu quả.
Vốn có vai trò tiền đề để sản xuất, tăng trưởng, phát triển bởi vì có vốn mới có
cơ hội kiếm lời, có điều kiện để sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sẽ duy trì được lượng vốn đã bỏ ra và không ngừng bù đắp thêm vốn cho tái sản
xuất mở rộng thông qua hiệu quả sử dụng vốn mang lại. Vốn kinh doanh đầy đủ, sử
dụng hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, đứng
Nguyễn Thị Thúy Hằng


19

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
vững và giành thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh. Như vậy hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2.5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Thứ nhất, xác định đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp trên cơ sở đó lập các kế hoạch huy động các nguồn tài trợ, tránh tình
trạng thiếu vốn gây ra gián đoạn quá trình SXKD. Với số vốn tạm thời chưa đủ sử
dụng tới, doanh nghiệp cần phải linh hoạt không để ứ đọng vốn.
Thứ hai, lựa chọn hình thức, phương pháp huy động vốn tích cực, chủ động khai
thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu SXKD và giảm
được chi phí sử dụng vốn. Đồng thời tận dung linh hoạt các nguồn vốn thích hợp bên
ngoài cho các phương án đầu tư lớn. Do đó đòi hỏi quản lý phải xác định được mức
độ sử dụng nợ vay hợp lý và có hiệu quả.
Thứ ba, phải lập và lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả. Doanh nghiệp phải
nắm chắc hiệu quả đầu tư, nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp
nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi bắt đầu một quá trình đầu
tư để đảm bảo cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về kết cấu TSCĐ.
Thứ tư, tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai
thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Bên cạnh đó phải tổ chức tốt công tác
bán hàng, công tác thanh toán và thu hồi nợ nhằm giảm tối đa thành phẩm tồn đọng
trong kho.
Thứ năm, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và thực hiện tốt công tác

thanh toán nợ. Doanh nghiệp phải chủ động có kế hoạch thu hồi khoản khách hàng
còn nợ, hạn chế tình trạng chiếm dụng quá lớn dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay
Nguyễn Thị Thúy Hằng

20

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
ngoài với lãi suất cao khi phát sinh nhu cầu vốn bổ sung. Hơn nữa, vốn bị chiếm
dụng rất dễ trở thành nợ khó đòi khi khách hàng gặp phải rủi ro thất thoát vốn doanh
nghiệp. Do đó, để chủ động phòng ngừa, doanh nghiệp cần mua bảo hiểm, lập quỹ
dự phòng để có nguồn bù đắp khi rủi ro xảy ra.
Thứ sáu, phát huy mạnh mẽ vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp trong quản lý
và sử dụng vốn . Doanh nghiệp phải tăng cường chức năng giám đốc bằng tiền trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Mặt khác, doanh nghiệp phải linh hoạt sử
dụng vốn nhàn rỗi có thể đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, cho vay…để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, loại
hình doanh nghiệp, điều kiện thị trường. căn cứ vào biện pháp chung để mỗi doanh
nghiệp lựac chọn cho mình biện pháp cụ thể có tính khả thi khi nâng cao hiệu quả
VKD của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ KỸ THUẬT (AT)

2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH phát triển công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT).
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ KỸ THUẬT
(AT)
Tên giao dịch đối ngoại: Advanced Technology & Equipment Company Limited.
Nguyễn Thị Thúy Hằng

21

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Tên giao dịch viết tắt

Học viện tài chính
: AT Co., Ltd.

Địa chỉ trụ sở chính

: 231/111 Phố Chùa Bộc – Quận Đống Đa – T.P Hà Nội.

Năm thành lập

: 25/02/2000

Tài khoản Việt số

: 1506201018475


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hồ - Hà Nội
Mã số DN

: 0100995373

Mã số xuất nhập khẩu : 0100995373

Vốn điều lệ là

: 30.000.000.000 VNĐ ( Theo đăng ký kinh doanh lần 6

do Sở kế hoạch & Đầu tư T.P Hà Nội cấp ngày 6/7/2010)

 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Kỹ thuật – tên giao dịch viết tắt
là AT Co., Ltd được chính thức thành lập vào tháng 02 năm 2000, được hợp nhất từ
Công ty Ứng dụng tin học & phát triển công nghệ cao – AIT (thành lập năm 1992)
và Công ty thương mại Hoàng Nam (thành lập năm 1996).
- Năm 2000: Công ty mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động với số vốn
ban đầu là 10.000.000.000 VNĐ. Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là buôn bán tư
liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản phẩm từ nguyên
liệu giấy; buôn bán vật tư, máy móc thiết bị trong lĩnh vực viễn thông, đo lường,
điều khiển tự động hóa, thiết bị y tế, khai thác dầu khí, phòng cháy chữa cháy,
camera quan sát.
- Từ tháng 7/2010 đến nay, công ty tăng vốn điều lệ lên 30.000.000.000 VNĐ
và mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh: Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực điện, điện tử, tin học viễn thông, tự động hóa và dây chuyền sản xuất; dịch vụ
trang trí nội thất, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nội thất gia đình, buôn bán thiết bị
phát thanh truyền hình. Thiết kế hệ thống công nghệ thông tin đối với công trình,

Nguyễn Thị Thúy Hằng

22

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động và
thiết bị bảo vệ.
 Chiến lược phát triển của công ty
 Trợ giúp khách hàng trong việc quản lý dự án tư vấn, đưa giải pháp,
thiết kế mới hoặc nâng cấp hệ thống nhằm tăng chất lượng sản xuất và
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Tích cực quan hệ, trao đổi và chia sẻ thông tin với các khách hàng.
 Quan hệ tốt với đối tác trong nước và ngoài nước.
 Nắm vững bí quyết công nghệ.
 Môi trường làm việc chuyên nghiệp.
 Phát triển các ngành nghề kinh doanh khác và mở thêm nhiều chi
nhánh ở Việt Nam.
 Uy tín trên thị trường.

2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu và cơ cấu tổ chức bộ
máy của công ty.
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
• Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu vật tư, thiết bị máy móc
phục vụ sản xuất công, nông nghiệp, điện, điện tử, tin học, bảo vệ tự động).



Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.



Dịch vụ lắp đặt sửa chữa các sản phẩm công ty kinh doanh.

• Buôn bán vật tư, máy móc thiết bị trong các lĩnh vực viễn thông, đo lường,
điều khiển, tự động hoá, thiết bị y tế, khai thác dầu khí, phòng cháy, chữa
cháy, camera quan sát.
• Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, viễn
thông, tự động hoá và dây chuyền sản xuất.
• Buôn bán thiết bị phát thanh truyền hình.
Nguyễn Thị Thúy Hằng

23

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập

Học viện tài chính

• Thiết kế hệ thống thông tin đối với công trình, thông tin liên lạc, bưu chính
viễn thông.
• Thiết kế hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động và thiết bị bảo vệ.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Thiết bị Kỹ thuật là nhà cung cấp các
giải pháp tự động điều khiển trong công nghiệp, là đơn vị tích hợp hệ thống. Công ty
có khả năng và kinh nghiệm tổ chức thiết kế, lắp đặt vận hành các hệ thống điều

khiển SCADA, DCS, DAS và HVAC; Cung cấp các phần mềm cho lập trình giao
diện hệ thống quản lý nhà máy, cơ sở dữ liệu công nghiệp được cập nhật chính xác
từ sàn nhà máy.
Hệ thống SCADA của công ty ứng dụng trong mọi lĩnh vực khác nhau, kết nối
điều khiển các hệ thống máy trong công nghiệp nói chung, hệ thống điện, nhà máy
sản xuất, hệ thống quan trắc môi trường, hệ thống xử lý và cung cấp nước, bưu chính
viễn thông; Công ty còn là nhà cung cấp các thiết bị trong hệ thống điều khiển tự
động như: Thiết bị đo và biến đổi ký hiệu, thiết bị bảo vệ, thiết bị phân tích, bộ điều
khiển chuyên dụng và bộ điều khiển đa năng, thiết bị vận hành, thiết bị truyền và
truyền dữ liệu điều khiển; thiết bị phát thanh truyền hình; tư vấn dự án, thiết kế tích
hợp hệ thống và lắp đặt.
Mục tiêu hoạt động của công ty là trở thành công ty kỹ thuật hàng đầu của
Việt Nam, cung cấp dịch vụ tốt nhất đến khách hàng, trợ giúp khách hàng trong việc
đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật, tài chính và ứng dụng các công nghệ cao vào
các mô hình phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại.
Công ty luôn theo đường lối hợp tác lâu dài, thi công chất lượng, quản lý khoa
học, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Nguyễn Thị Thúy Hằng

24

Lớp CQ 45/11.09


Chuyên đề thực tập
Học viện tài chính
Công ty TNHH phát triển Công nghệ và thiết bị kỹ thuật (AT) có tư cách pháp
nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật. Công ty có con dấu riêng, thực hiện hách

toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và tự chủ về tài chính.
- Số lượng và trình độ cán bộ:
 Tổng số nhân viên

: 68 người

 Kỹ sư điện tử và cử nhân tin học : 19 người
 Cử nhân kinh tế và kỹ sư, cử nhân các ngành khác: 21 người
 Trung cấp

: 8 người

 Đội thi công

: 20 người

- Sơ đồ cơ cấu của công ty:

Công ty đã đề ra quy chế làm việc nội bộ rất chặt chẽ và đầy đủ, tạo cơ sở cho
việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
Nguyễn Thị Thúy Hằng

25

Lớp CQ 45/11.09


×