Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.14 KB, 125 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Những số
liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế
của công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.
Tác giả luận văn :

Nguyễn Hữu Ninh

1
Nguyễn Hữu Ninh

1

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

2
Nguyễn Hữu Ninh

2


Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
NNH
NPT
LNTT
LNST
DTT
CPT
BH&CCDV
BQ
KQKD
ĐTTC
XDCB
Thuế TNDN
NSNN

3
Nguyễn Hữu Ninh


Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Nợ phải trả
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Cổ phiếu thường
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Kết quả kinh doanh
Đầu tư tài chính
Xây dựng cơ bản
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngân sách Nhà nước

3

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


CHỈ SỐ TRUNG BÌNH NGÀNH
Chỉ tiêu

TB ngành

1. Hệ số KNTT hiện thời

1,13

2. Hệ số KNTT nhanh

0,67

3. Hệ số KNTT tức thời

0,11

4. Hệ số KNTT lãi vay

0,97

Số vòng quay hàng tồn kho

1,8

Số vòng quay nợ phải thu

1,8

Kỳ thu tiền trung bình (ngày)


199

Số vòng quay VLĐ

0,83

Kỳ luân chuyển VLĐ (ngày)

434

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác

1,4

Vòng quay tài sản

0,52

4
Nguyễn Hữu Ninh

ROS

-0,5%

BEP

2,5%


ROA

0,06%

ROE

0,19 %

4

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

5
Nguyễn Hữu Ninh

5

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại và phát

triển thì đều cần phải có vốn.Vốn là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá,
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Nhưng khi huy động được vốn rồi thì vấn đề đặt ra không những là
bảo toàn vốn mà còn phải phát triển đựơc vốn.
Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn
đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh
nghiệp quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công
nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Hơn nữa
nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn,các doanh nghiệp gặp rất nhiều trở
ngại trong việc huy động và sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho
sản xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính
sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể
không kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo doanh nghiệp… Vì thế công
tác tổ chức, quản lý bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa
vô cùng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại tiếp đó là tới sự
tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh
nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó
càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, phân bổ và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn

đề bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay đang chú trọng quan tâm.
6
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhận thức đựơc tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh
doanh, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải
được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên GS. Đoàn Hương Quỳnh và tập
thể cán bộ CNV của công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời
từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận, với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh
doanh em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với
đề tài:” Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải”
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt
đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy đựơc những tồn tại cần khắc
phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
2.

Mục tiêu nghiên cứu:

Như lý do đã nêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ
phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải, với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm

chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh.
- Đánh giá tình hình biến động vốn của công ty
- Đánh giá tìn hình quản trị vốn kinh doanh tại công ty
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn tại công ty
- Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

- Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty.
7
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

-Phạm vi nghiên cứu: dựa trên việc sử dụng vốn tại Công ty trong năm
2012 – 2013, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Xây Dựng – Du lịch Hà Hải.
- Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình
vốn, vấn đề phân bổ, tài trờ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả
sử dụng vốn.

- Số liệu được thu thập trong 2 năm 2012 và 2013.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phân tích

tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp dữ liệu; phương pháp xử lý số liệu;
đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được... kết hợp với suy luận biện chứng
để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5.

Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của

luận văn gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây
dựng – Du lịch Hà Hải trong thời gian qua.
CHƯƠNG 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải.
Do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế nên đề tài luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự cảm thông và góp ý
của thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, của quý công ty để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Hương Quỳnh, giảng
viên khoa Tài chính doanh nghiệp, đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em, cùng
8
Nguyễn Hữu Ninh


Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phòng tài chính kế toán và các phòng liên quan ở công ty Cổ phần Xây dựng –
Du lịch Hà Hải đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Ninh

9
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Không thể nói rằng một doanh nghiệp mới hình
thành mà không cần một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những
khoản đầu tư cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, mua sắm
nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi các khoản vay…..Như vậy
vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình
sản xuất kinh doanh.
Vậy vốn là gì?
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.”
Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi
nó thỏa mãn các điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay
tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ
để tiến hành sản xuất kinh doanh.

10
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Ba là: Khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời.
Trong 3 điều kiện trên thì điều kiện 1, 2 được coi là điều kiện cần để tiền
trở thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn. Tiền
không thể là vốn nếu tiền không vận động nhằm mục đích sinh lời. Sự vận
động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được hình dung qua
sơ đồ sau:
TLLĐ
T-H

...

SX - H’- T’ ( T’ > T )

ĐTLĐ
Vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ, chuyển sang hình thái vật tư, tài sản
hàng hóa, hay đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động, trải qua quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ vốn chuyển sang hình thái hàng hóa, sản
phẩm cuối cùng; khi tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, vốn trở lại hình thái tiền tệ
ban đầu. Trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là
giá trị, với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn
mới có khả năng sinh lời, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để
quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần
nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
- Thứ nhất: Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản. Đó

có thể là những tài sản hữu hình (vật tư, máy móc, thiết bị, đất đai…) hoặc tài
sản vô hình của doanh nghiệp (thương hiệu, bí quyết công nghệ, bằng phát
minh sáng chế…).
11
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Thứ hai: Vốn phải được vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền
phải vận động sinh lời. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh,doanh
nghiệp không được để vốn ứ đọng.
- Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt. Sở dĩ ta nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy
nhiên nó có điểm khác so với hàng hóa thông thường là quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách dời nhau.
- Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung tới một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải lập kế
hoạch để huy động lượng vốn cần thiết cũng như chính sách phân phối lợi
nhuận hợp lý để tái đầu tư lợi nhuận mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, có nghĩa là khi tiến hành đầu tư
vào một dự án kinh doanh nào thì đều phải xét đến yếu tố thời gian của vốn vì
trong nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giá cả, lạm
phát…nên sức mua của đồng tiền tại những thời điểm khác nhau thì khác nhau.

- Thứ sáu: Vốn phải gắn với chủ sở hữu xác định và phải được quản trị
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường không có những đồng vốn vô chủ, mà
nếu có tồn tại những đồng vốn vô chủ thì cũng đồng nghĩa với việc sử dụng
lãng phí và kém hiệu quả vốn. Khi đồng vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất
định thì nó mới là động lực để vốn được chi tiêu hợp lý, hiệu quả.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
1.1.2.1 Căn cứ vào kết quả hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài
chính của doanh nghiệp.
12
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản cố định hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí
mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế
về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC: là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào

các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
- Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản kinh
doanh thường không giống nhau do có sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng doanh nghiệp. Muốn
đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp cần phải chú trọng đảm
bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, bên cạnh
đó phải đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại
vốn là VCĐ và VLĐ. Tỷ trọng của 2 bộ phận này trong sản xuất kinh doanh
phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị, trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Để mỗi doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả thì đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được tỷ trọng hợp lý giữa 2 loại
vốn này.
13
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vốn cố định của doanh nghiệp.



Khái niệm VCĐ
Trong mỗi doanh nghiệp, để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động

kinh doanh đòi hỏi DN phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng
vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của DN.
“Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình
thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi
tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.”


Đặc điểm chu chuyển của VCĐ
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài

sản cố định do đó quy mô VCĐ là lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ
của doanh nghiệp cũng như trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của VCĐ.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ được
chu chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao
TSCĐ tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu
chuyển tồn tại dưới hình thức giá trị còn lại của TSCĐ.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được tài sản
cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi hết tiền khấu hao TSCĐ.


14
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vốn lưu động của doanh nghiệp.


Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ, doanh nghiệp cần

phải có các TSLĐ. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất: là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu…và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…
TSLĐ lưu thông: là những TSLĐ trong quá trình lưu thông của doanh
nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền..v.v…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Như vậy
doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền tệ nhất định đầu tư cho các tài sản đó.
Số vốn này gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
Khác với TSCĐ, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận
động chuyển hóa lẫn nhau. VLĐ của doanh nghiệp cũng thường xuyên vận
động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của chúng trải qua 3
giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng hóa, nhiên
nguyên vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ chuyển hóa từ
hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa.

15
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Giai đoạn 2 (H – SX – H’): vật tư, hàng hóa đã mua sắm được doanh
nghiệp đưa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này,
vốn chuyển hóa từ hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ sang hình thái sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ – T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu tiền về. Vốn được chuyển từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ
tức là trở về hình thái ban đầu.



Đặc điểm chu chuyển của VLĐ

- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xác
định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí
vốn hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy
thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh
nghiệp.Để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần nắm
rõ nguồn hình thành VKD ấy,từ đó có phương án huy động,có biện phá quản
lý và sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao.Tuỳ theo từng tiêu thức phân
loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau:
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản


Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu:

16
Nguyễn Hữu Ninh


Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Với mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng
khác nhau. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài mà không
cần phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng cao và
mức độ rủi ro trong thanh toán thấp. Tuy nhiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những quan tâm đúng mức đến việc sử dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu
quả, tránh lãng phí, đảm bảo an toàn và phát triển vốn lâu dài.


Nợ phải trả:
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm

phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nợ phải trả có đặc điểm là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người
khác, doanh nghiệp được sử dụng trong một thời gian nhất định, tiền lãi cố

định hoặc không phải trả lãi. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn càng
cao thì khả năng tự chủ càng thấp, rủi ro trong thanh toán các khoản nợ khi tới
hạn càng cao nhưng đây là nguồn huy động lớn đáp ứng nhu cầu về vốn trong
doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn vay như con dao hai lưỡi, nếu sử dụng hợp lý có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được tác động của đòn bảy tài chính, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tận dụng được các cơ hội đầu tư. Ngược lại,

17
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nếu doanh nghiệp không có chính sách vay nợ hợp lý sẽ gặp những rủi ro
trong việc thanh toán, có khả năng dẫn đến vỡ nợ, phá sản.
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành 2 loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Tài sản lưu động

Tài sản cố định




Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

nguồn vốn tạm thời
nguồn vốn thường

Vốn chủ sở hữu

xuyên

Nguồn vốn tạm thời
Đây là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), DN có thể sử

dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.


Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử

dụng vào hoạt động kinh doanh gồm: nguồn VCSH và các khoản nợ dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể xác định bằng
công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

18
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính



Luận Văn Tốt Nghiệp

Nguồn vốn bên trong
Đây là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân DN, chính là lợi

nhuận giữ lại tái đầu tư. Hàng năm các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần
lợi nhuận sau thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng
trưởng của doanh nghiệp. Nguồn này nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh, chính sách trả cổ tức, chiến lược kinh doanh và cơ hội đầu tư của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư, nhất là đối với những DN đang trong quá trình tăng trưởng.
Điều đó đòi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài DN.


Nguồn vốn bên ngoài
Đây là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN bao gồm: vay người

thân (đối với DN tư nhân), vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại nhà cung cấp, thuê
tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.

Như vậy: qua việc nghiên cứu nguồn hình thành vốn kinh doanh cho ta
thấy: các DN hiện nay phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng
vốn hiện có. Bên cạnh đó cần kết hợp linh hoạt các nguồn vốn để đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm
Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của
chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các
bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau một cách nhịp nhàng, ăn
khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Từ khái niệm trên của quản trị ta rút ra được khái niệm của quản trị vốn
kinh doanh như sau:
19
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quản trị vốn kinh doanh là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và
có tổ chức của các nhà quản trị đến vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp nhằm
phối hợp giữa các bộ phận các cá nhân và các nguồn lực về vốn kinh doanh
của doanh nghiệp lại với nhau một cách nhịp nhàng ăn khớp để đạt được mục
tiêu của tổ chức là sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất từ đó nâng cao được
giá trị của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Việc quản trị tốt vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng

vốn kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tránh sử dụngvốn kinh doanh lãng phí
không đúng mục đích từ đó giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn
nhưng mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN. VKD là một điều kiện và là một nguồn khả năng
để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng tích
cực khi biết quản lí và sử dụng một cách đúng hướng, hợp lí, tiết kiệm và có
hiệu quả. Do đó quản trị vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với
quá trình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh được thể hiện rõ như sau:
- Thứ nhất, bất kì doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đưa lại. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phải
quản lý đồng vốn một cách chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần phải tăng cường quản trị vốn kinh
doanh để tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả đồng thời có sự giám sát,

20
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


kiểm tra để có điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. Tất cả đều vì mục tiêu tối
thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, như đã đề cập ở trên về tầm quan trọng của vốn kinh doanh
đối với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, VKD chi phối xuyên
suốt toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề huy động vốn
làm sao với chi phí nhỏ nhất nhưng vẫn đầy đủ, kịp thời là bài toán không dễ
mà bất kì nhà quản trị nào cũng phải đầu tư suy nghĩ. Nhất là hiện nay khi
khoa học công nghệ ngày càng phát triển, muốn tăng năng lực cạnh tranh, mở
rộng sản xuất DN cần phải đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất.
Nhu cầu vốn càng tăng thì càng cần nguồn tài trợ. Do đó tăng cường quản trị
vốn kinh doanh giúp nhà quản trị xây dựng được kế hoạch về vốn tốt, có giải
pháp huy động nguồn tài trợ đầy đủ, kịp thời để quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục, hạn chế trì trệ, lãng phí, góp phần giảm chi phí, tăng lợi
nhuận và còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tăng năng lực cạnh tranh.
- Thứ ba, từ khi Nhà nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt thị
trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, có kế hoạch xây dựng các chiến lược
kinh doanh hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó việc tăng cường
quản trị vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp ngày càng chủ động và có những
quyết định chính xác hơn trong kinh doanh, từ khâu kế hoạch đến huy động
vốn, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm, hiệu quả đồng thời quá
trình giám sát, kiểm tra giúp nhà quản trị có những điều chỉnh hợp lí kịp thời,
từ đó thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn VKD
Các doanh nghiệp cần phải có biện pháp tổ chức đảm bảo nguồn vốn
VKD để doanh nghiệp có đủ nguồn vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh
21

Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

doanh và không để xảy ra tình trạng vốn thừa thãi và ứ đọng về vốn , lãng phí
nhân lực. Thực tế,trong nền kinh tế hiện tại thì đa số các doanh nghiệp Việt
Nam rơi vào tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Vậy để tránh tình trạng kiệt
quệ về vốn,các doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động vốn kịp
thời,hiệu quả và chi phí huy động thấp nhất có thể.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn như : lợi nhuận để lại,quỹ
đầu tư phát triển,quỹ sự phòng tài chính,phát hành chứng khoán hoặc sử dụng
vốn vay.
Khi sử dụng lợi nhuận để lại để tăng vốn thì ưu điểm cơ bản của nguồn
vốn này là chi phí huy động thấp,vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chủ
đầu tư toàn quyền quyết định,mặt khác chi phí cơ hội thấp nên an toàn cho
chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.Nhưng nếu gia tăng tỷ lệ nguồn vốn này quá
lớn sẽ làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty,làm giảm tỷ suất
sinh lợi vốn có của doanh nghiệp,điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi
nhuận trên cổ phần của cổ đông.
Khi khả năng huy động từ nguồn vốn tích lũy bị hạn chế, chủ doanh
nghiệp thương tìm đến nguồn tài trợ mới bằng cách tăng vốn cổ phần. Đặc
điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần là :
- Vốn được tài trợ bởi chủ sở hữu của doanh nghiệp cụ thể ở đây là của chủ
doanh nghiệp.
- Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ

phần cho các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp làm ra được lợi nhuận.
- Lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tùy thuộc vào quyết định của hội đồng
quản trị và nó thay đổi théo mức lợi nhuận mà công ty đạt được.
- Doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh bởi vốn huy
động là của các chủ sở hữu.

22
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nếu cốn tự có và vốn cổ phần chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng kinh phí
đầu tư có thể đẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có giảm tuy răng lúc đó mức độ
độc lập của doanh nghiệp cao hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh
doanh mạo hiểm hơn.
Nhưng nếu vốn tự ít, dự án thường phải tìm kiếm các khoản tài trợ tài
chính là thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng, điều này dẫn tới sự bất
lợi của doanh nghiệp vì phải chịu áp lực lớn của gánh nặng nợ dẫn đến việc
phải hy sinh nhiều lợi ích để thanh toán các khoản lãi vay đồng thời dễ mất tự
chủ trong kinh doanh,khó khăn trong việc ra quyết định kinh doanh.
1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh
Trên thực tế quyết định phân bổ vốn là quyết định có tính chất sống còn
đối với hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai và cũng là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu của nhà quản trị doanh nghiệp bởi đây là một
nguồn lực hữu hạn.

Khi nền kinh tế thị trường xảy ra biến động, doanh nghiệp có thể có
nhìn thấy cơ hội đầu tư và sẽ phải quyết định phân bổ vốn thế nào,có nên mở
rộng sản xuất kinh doanh hay không, tăng cường vốn đầu tư vào ngành kinh
doanh chủ đạo hay mở rộng kinh doanh sản phẩm khác để đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Việc phân bổ vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách chi trả cổ tức của
doanh nghiệp, khi doanh nghiệp trả cổ tức hay tăng cổ tức sẽ làm lượng vốn
dùng để tái đầu tư của doanh nghiệp giảm và ngược lại.
1.2.2.3 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


Xác định nhu cầu VLĐ của DN
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên, liên

tục đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đấp ứng các yêu cầu mua

23
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa DN với
khách hàng. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên:
“Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến

hành bình thường, liên tục.”
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô
kinh doanh của DN, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh, sự biến
động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ quản lý sử dụng
VLĐ…Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp DN xác định
đúng nhu cầu VLĐ cần thiết, tránh tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng lãng phí
vốn, kém hiệu quả.


Quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Tồn kho dự trữ là những sản phẩm của DN dự trữ để đưa vào sản xuất

hoặc bán ra sau này. Bao gồm: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
- Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho là rất quan
trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của DN
mà quan trọng hơn là nó giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ
đọng, chậm luân chuyển.


Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định

khả năng thanh toán nhanh của DN. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó
không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích
nhất định. Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo
sự an toàn toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
24

Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Quản trị vốn
bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất
mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định trách nhiệm rõ ràng giữ kế toán
và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện
trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra
tồn quỹ tiền mặt và sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản
tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng
yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn.


Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hay


dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của DN bị chiếm dụng
cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Do đó quản trị các khoản phải thu là nội dung quan trọng mà
các nhà quản trị DN đặc biệt quan tâm.
Để quản trị các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các
biện pháp:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng. Cần
xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín cuản
25
Nguyễn Hữu Ninh

Lớp:CQ48/11.18


×