Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty nam á – (tnhh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.81 KB, 98 trang )

1
Học viện tài chính

1
1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Tống Thị Kim Oanh

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


2
Học viện tài chính

2
2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC



CSH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Chủ sở hữu

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DTT

: Doanh thu thuần

KH

: Kế hoạch

KNTT

: Khả năng thanh toán

HTK

: Hàng tồn kho


LNST

: Lợi nhuận sau thuế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TS

: Tài sản

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VCĐ


: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


3
Học viện tài chính

3
3

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
SƠ ĐỒ


SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


4
Học viện tài chính

4
4

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua nhiều thời kỳ, vốn luôn là một vấn đề then chốt trong hoạt động
kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Những ý tưởng và kế hoạch kinh
doanh muốn trở thành hiện thực, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
định.Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kì hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, và mục đích của sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận
cao. Hơn nữa, hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh
tế mở cùng với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng mạnh mẽ. Nhu cầu vốn luôn là rất lớn trong khi khả năng
tạo lập, huy động vốn của các doanh nghiệp là có hạn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản trị VKD của mình thật hiệu quả để đạt được mục tiêu hoạt
động mà doanh nghiệp đề ra. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải chú ý tăng cường công tác quản trị VKD của mình để sử dụng VKD tiết
kiệm và hiệu quả nhất, nhất là trong điều kiện của nền kinh tế mới.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của

mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp.
Qua thực tập tại Công ty Nam Á (TNHH), được sự giúp đỡ của TS. Bùi
Văn Vần cùng các thầy cô trong khoa, ban giám đốc và các nhân viên trong
phòng kế toán- tài chính của công ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế. Từ
đó, giúp em sáng tỏ những vấn đề lý luận đã được trang bị và thấy tầm quan
trọng của vấn đề quản trị VKD của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Nam
Á nói riêng. Em đi sâu nghiên cứu quá trình quản trị vốn kinh doanh tại công ty
và lựa chọn đề tài:“CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


5
Học viện tài chính

5
5

Luận văn tốt nghiệp

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY NAM Á – (TNHH)” làm đề
tài luận văn của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị VKD trong doanh
nghiệp sản xuất.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ lý luận về VKD và quản trị VKD

kết hợp với việc phân tích thực trạng tình hình quản trị VKD của doanh
nghiệp để thấy được những kết quả tích cực mà doanh nghiệp đã đạt được và
những mặt còn hạn chế trong công tác quản trị VKD của doanh nghiệp để từ
đó đưa ra đề xuất về những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đó.
Kết quả nghiên cứu của đề tài dùng để giúp doanh nghiệp tăng cường
được công tác quản trị VKD của mình bằng cách tiếp tục phát huy những mặt
tích cực và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc hoạch định, tổ chức
quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp. Nói cách khác là giúp công tác
quản trị VKD của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích
lớn nhất cho doanh nghiệp và cho chủ sở hữu. Khi các doanh nghiệp làm tốt
được công tác quản trị VKD của mình sẽ có điều kiện để tăng năng lực sản
xuất, năng lực cạnh tranh của mình giúp doanh nghiệp đứng vững và lớn
mạnh trên thị trường. Doanh nghiệp lớn mạnh là một trong các điều kiện quan
trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt không gian nghiên cứu: Tại Công ty Nam Á – (TNHH) (Địa chỉ:
KCN Quế Võ – Bắc Ninh).

- Về mặt thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010-2013 và định hướng cho các năm
tiếp theo.

- Về nội dung nghiên cứu: Công tác quản trị vốn kinh doanh của Công ty Nam
Á.
SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


6

Học viện tài chính

6
6

Luận văn tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp, thống
kê, điều tra, so sánh, phân tích số liệu… để có thể đưa ra được đánh giá chính xác và
khách quan nhất về tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Nam Á (TNHH) trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Nam Á - (TNHH)
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, do trình độ lí luận
cũng như thực tiễn còn hạn chế cộng thêm vấn đề quản trị vốn kinh doanh là
một vấn đề phức tạp chắc chắn em không tránh khỏi những khiếm khuyết,
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, cán bộ công nhân
viên trong công ty để đề tài của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Văn Vần – Phó trưởng khoa,
Trưởng bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Ban lãnh đạo, phòng Tài chính- Kế
toán và các bộ phận phòng ban của Công ty Nam Á (TNHH) đã hưỡng dẫn
tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập và luận văn
nghiên cứu này.

SV: Tống Thị Kim Oanh


Lớp: CQ48/11.11


7
Học viện tài chính

7
7

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng , có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể kinh doanh –
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đầu tư kinh doanh nhất định.Vậy
cần tìm hiểu vốn kinh doanh là gì?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn kinh doanh là giá trị của các yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ
nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện khinh doanh để hình thành nên

các yếu tố này. Nói cách khác, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để sử dụng vốn một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần phải nắm
rõ đặc trưng của vốn. Vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


8
Học viện tài chính

8
8

Luận văn tốt nghiệp

Nói cách khác, biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài
sản vô hình trong doanh nghiệp. Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hoá,
tiền tệ thông thường. Tiền tệ, hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhưng
chỉ khi chúng được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời chúng mới được coi là vốn. Với tư cách là vốn, các
tài sản cảu doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
nó không bị mất đi mà được thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của
vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách khai thác, biết vốn tiềm năng thành vốn

hoạt động.
Thứ hai: Vốn phải được tập trung, tích tụ đến một lượng nhất định, đủ lớn mới
có thể bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh hay mở rộng quy mô của
doanh nghiệp.
Để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lượng
vốn đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và chủ động trong
các phương án kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động và
thu hút vốn từ nhiều nguồn để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh ở
một quy mô nhất định. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải lập kế
hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết để bắt đầu hoặc tái đầu tư lợi nhuận
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thứ ba: Vốn luôn vận động và sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền mới chỉ ở dạng tiềm năng của
vốn, để trở thành vốn thì tiền đó phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong quá trình vận động, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn
vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này
diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi
là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


9
Học viện tài chính

9
9


Luận văn tốt nghiệp

Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Tức là đồng vốn tại các thời điểm khác nhau sẽ có giá trị không giống
nhau. Do tác động của các yếu tố đầu tư sinh lời, cơ hội đầu tư, lạm phát, lãi
suất, rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời
gian… Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một
đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại. Nhận thức được đặc trưng
này không những giúp doanh nghiệp so sánh kết quả kinh doanh một cách
chính xác mà còn biết cách bảo toàn vốn.
Thứ năm: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và phải được gắn
liền với chủ sở hữu nhất định.
Đồng thời vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Chỉ khi xác định rõ chủ sở
hữu, việc sử dụng vốn gắn liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng
vốn đó mới được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Ở đây, cần
phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Các doanh nghiệp không
thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn
kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh
doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu hay người sử dụng có thể
đồng nhất hay tách biệt, song dù trường hợp nào thì quyền lợi của người sở
hữu vẫn được ưu tiên, đảm bảo và tôn trọng. Đây là một nguyên tắc cực kỳ
quan trọng trong việc huy động vốn cũng như sử dụng vốn. Nó cho phép
doanh nghiệp huy động tối đa các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, người ta
thường phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.


SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


10
Học viện tài chính

10
10

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản tài
chính của doanh nghiệp.


Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư hình thành
tài sản lưu động, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư, các khoản phải thu, các

loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định: là số vốn đầu tư để hình
thành tài sản cố định hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản
chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị

lợi thế về vị trí, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn doanh nghiệp dầu
tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá
khác.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này thì vốn kinh doanh được chia thành 2 loại:vốn
cố định và vốn lưu động. Đây cũng là cách phân loại phổ biến được nhiều
doanh nghiệp sử dụng và trong phạm vi đề tài ta cũng chỉ chú trọng nghiên
cứu cách phân loại này.
a- Vốn cố định
• Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


11
Học viện tài chính

11
11

Luận văn tốt nghiệp


tiền giá trị tài sản cố định, sự vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành
và chu chuyển của tài sản cố định.
• Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Một là:Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau
nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là:Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển
giá trị dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản ánh dưới hình
thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của
doanh nghiệp.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định tích luỹ lại sẽ tăng dần lên,
còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần
xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn
sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị
sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi
việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
b- Vốn lưu động
• Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản

SV: Tống Thị Kim Oanh


Lớp: CQ48/11.11


12
Học viện tài chính

12
12

Luận văn tốt nghiệp

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động bểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
• Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có một số
đặc điểm sau:
Một là: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
và luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau.
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động ở hình thái tiền tệ (T), sau đó
chuyển sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm(H). Qua quá trình lưu thông, sau
khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động trở về hình thái ban đầu là hình thái
tiền tệ (H-T’) khi đó coi như vốn lưu động kết thúc một vòng tuần hoàn.
Hai là: Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị của sản phẩm sản hàng hoá, dịch vụ sản
xuất ra.
Giá trị này được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Ba là: Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển khi hoàn thành một

chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động vận động không ngừng và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh tạo ra sự chu chuyển vốn. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đòi hỏi công tác quản trị vốn
lưu động phải thực sự có hiệu quả. Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải
xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một nội dung quản trị quan

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


13
Học viện tài chính

13
13

Luận văn tốt nghiệp

trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đảm bảo vừa đủ nhu
cầu vốn lưu động cho sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ
đọng vốn, không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn, làm gián đoạn
quá trình sản xuất. Đồng thời, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức khai
thác triệt để các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả. Luôn chú trọng nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động,
sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh và đi sâu phân

tích về vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vốn kinh doanh, về tầm quan trọng của
vốn kinh doanh và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị xác định được giá trị
thực của một doanh nghiệp, xác định được quy mô vốn cần được bảo toàn.
Mặt khác, còn giúp cho công tác quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp có
tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiểm năng vốn có, phục vụ cho
đầu tư phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà doanh
nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó ta cần phân loại nguồn
vốn cũng như nắm được những đặc điểm cơ bản của từng loại nguồn.
1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ này thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


14
Học viện tài chính

14
14

Luận văn tốt nghiệp


* Nguồn vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm: số
vốn chủ sở hữu bỏ ra, vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, quĩ đầu tư phát triển,
quĩ dự phòng tài chính, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…Vốn chủ sở hữu
phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trong cơ cấu nguồn vốn càng cao thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp về
tài chính càng cao và ngược lại.
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, độ an toàn
cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và
chính sách lợi nhuận cuản công ty. Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu và định
đoạt đối với nguồn vốn này.
* Nợ phải trả
Là thể hiện bằng tiền phản ánh những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thực hiện đối với các chủ thể liên quan tới doanh nghiệp
như: nợ vay, các khoản phải trả người bán, cho Nhà nước, cho người lao
động trong doanh nghiệp……
Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và nguồn vốn tín dụng. Vốn
chiếm dụng gồm phải trả người bán, phải trả người lao động, các khoản thuế,
bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Vốn chiếm dụng có đặc
điểm là thời hạn sử dụng ngắn, chỉ có ngắn hạn đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm
thời, không phải trả lãi nhưng qui mô của nguồn vốn này thường không lớn.
Nguồn vốn tín dụng là số vốn vay từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính. Nguồn vốn này có thời gian sử dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại buộc doanh nghiệp phải trả gốc và lãi

SV: Tống Thị Kim Oanh


Lớp: CQ48/11.11


15
Học viện tài chính

15
15

Luận văn tốt nghiệp

đúng hạn. Điều này thúc đẩy doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu
quả nhưng nếu tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh
nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Đặc điểm của nợ phải trả là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoăc
không phải trả lãi, tuy nhiên chủ nợ không có quyền tham gia quản lí doanh
nghiệp. Nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn nhỏ hơn hoạc bằng một
năm. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng yêu cầu tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
-Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm . Bao gồm
vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
Tổng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được gọi chung là nguồn vốn
thường xuyên của doanh nghiệp, là nguồn mang tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản trị xem xét huy

động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sủ dụng của các yếu tố cần thiết
cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này thì nguồn vốn của doanh nghiệp
được chia làm hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn): là nguồn vốn mang tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ, vay dài hạn. Nguồn vốn này

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


16
Học viện tài chính

16
16

Luận văn tốt nghiệp

được dùng để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cẩn thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên có đặc điểm là thời gian sử
dụng lâu dài, ổn định tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại cao.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn): là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính

chất tạm thời về vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ của nhà cung
cấp, nợ của công nhân viên…
Việc phân loại này cho phép doanh nghiệp xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng
vốn huy động được, lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức nguồn vốn trong tương lai.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này thì nguồn hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại: nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể được huy động từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn này do doanh nghiệp tự bổ sung
từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó, chủ yếu là từ lợi nhuận để lại
dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và nguồn
vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể huy động một số
nguồn vốn kinh doanh khác, như tiền nhượng bán vật tư không cần dùng ,
khoản thu nhập ròng từ thanh lý tài sản cố định,…

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


17
Học viện tài chính

17
17


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn bên ngoài, gồm có:
Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng góp của các
bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện
vật (vật tư, hàng hoá,..).
Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác hoặc là khoản vay
thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như người bán, cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, Nhà nước,… đây là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không cần phải trả chi phí sử dụng vốn.
Do đó mà doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải chủ động, tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ,
tìm kiếm thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để tận dụng các
khả năng sẵn có và khai thác tối đa các lợi thế từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Sử dụng nguồn vốn này, doanh
nghiệp có thể phát huy tính chủ động trong việc sử dụng vốn, gia tăng mức
độc lập tự chủ về mặt tài chính, nắm bắt kịp thời thời cơ trong kinh doanh,
giữa quyền kiểm soát doanh nghiệp tránh được áp lực phải thanh toán đúng
hạn và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, song, chính vì thế mà thường gây
ra tâm lý ỷ lại, sử dụng vốn kém hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi
sát sao, tránh để gây ra tình trạng thất thoát vốn. Thêm vào đó, sự giới hạn
về quy mộ nguồn vốn cũng gây nên nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi có
nhu cầu đầu tư dài hạn. Vì vậy, doanh nghiệp nên chủ động tìm thêm nguồn
tài trợ bên ngoài.


SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


18
Học viện tài chính

18
18

Luận văn tốt nghiệp

Đối với nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ ưu,
nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh nghiệp để lựa
chọn hình thức huy động cho phù hợp. Sử dụng vốn vay, tức là doanh
nghiệp đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Trong điều kiện kinh doanh có hiệu
quả, đòn bẩy tài chính có tác động khuếch đại lợi nhuận khi chỉ đóng gớp
một lượng vốn ít nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Tuy nhiên,
nó cũng có những hạn chế nhất định là phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả
tiền vay đúng hạn, trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ tạo ra
gánh nặng nợ trong tương lai và doanh nghiệp có thể bị phá sản. Vì vậy,
doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo
trả nợ đầy đủ, đúng hạn, đồng thời phải có những biện pháp đề phòng các rủi
ro khi nền kinh tế có những thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
* Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm

soát và điều chỉnh quá trình huy động, tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
* Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở
hữu doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
a. Xác định đúng đắn nhu cầu VKD hàng năm (chủ yếu là nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên)

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


19
Học viện tài chính

19
19

Luận văn tốt nghiệp

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục
tạo thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng
thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản
xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Trong chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Như vậy, ta
có khái niệm về nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết như sau: Nhu cầu vốn

lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Nhu cầu VLĐ thường xuyên có thể xác định theo
công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong công tác quản trị VLĐ, xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề
quan trọng.Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định nhu cầu
VLĐ thường xuyên.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, có thể sử dụng 2 phương pháp trực
tiếp, hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp là phương pháp xác định trực tiếp nhu cầu vốn
cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập
hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phương pháp này
có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hoá
và trong từng khâu kinh doanh, do vậy, tương đối sát với nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời
gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


20
Học viện tài chính


20
20

Luận văn tốt nghiệp

tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu
động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động
năm kế hoạch.
Doanh nghiệp cần phân tích kỹ ưu nhược điểm của mỗi phương pháp,
căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn được phương pháp
thích hợp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử
dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả.
b. Tổ chức hợp lý nguồn VKD
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều nguồn doanh nghiệp có thể
huy động để hình thành lên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp có vai trò khai thác thu hút các nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ
và kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời phải lựa
chọn được phương pháp, hình thức huy động vốn hợp lý, phù hợp đặc điểm,
tình hình của doanh nghiệp. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp rất phong phú và đa dạng; do đó tìm được phương án huy động vốn tối
ưu, đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất là một chính sách quan trọng luôn được các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quan tâm. Đây chính là điểm khởi đầu cho việc để ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh hợp lý
Trên cơ sở kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân bổ
vốn hay thực hiện đầu tư vào các loại tài sản bao gồm TSCĐ, TSLĐ, tài sản
tài chính, bất động sản. Việc phân bổ vốn sẽ căn cứ vào đặc điểm, tính chất
ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý, sử dụng tài sản. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thường có tỷ trọng tài sản cố định trên tổng

tài sản cao hơn so với các doanh nghiệp thương mại do phải đầu tư nhiều vào
tài sản cố định. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì cũng khác nhau về tỷ

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


21
Học viện tài chính

21
21

Luận văn tốt nghiệp

trọng TSCĐ, TSLĐ do đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm
ngành nghề.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
• Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Nếu căn cứ vào mức độ
đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có suất
đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Doanh nghiệp có thể thực hiện các nội
dung quản trị như: xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa mua
trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý; xác định và lựa chọn nguồn cung ứng,

người cung ứng thích hợp; thường xuyên theo dõi sự biên động của thị trường
vật tư…Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ mà quan trọng hơn là giúp
doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu
ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


22
Học viện tài chính

22
22

Luận văn tốt nghiệp

chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với
mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,

sức mua của thị trường,... Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự
trữ hợp lý nhất.


Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là

một bộ phập cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất, quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, dễ thất thoát, gian lận và lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả
năng sinh lời cao, đồng thời đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng
tiền mặt của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày; giúp doanh
nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hoá
lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ; quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi tiền mặt; chủ động lập và thực hiện lập kế hoạch lưu chyển tiền
tệ hàng năm; có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.


Quản trị các khoản phải thu

SV: Tống Thị Kim Oanh


Lớp: CQ48/11.11


23
Học viện tài chính

23
23

Luận văn tốt nghiệp

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Quản trị các khoản
phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng
hóa, dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng cao, hoặc không thể kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là
một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây: Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng
khách hàng; phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu; áp dụng các
biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ như sử dụng kế toán thu hồi
nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu.
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định do đó việc
quản lý sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải quản

trị vốn cố định trên cả hai phương diện: hiện vật và giá trị. Nội dung quản trị
VCĐ bao gồm một số công việc sau:
• Lựa chọn phương án đầu tư trang bị, mua sắm TSCĐ
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Quyết định đầu tư
dài hạn liên quan trực tiếp đến số vốn đầu tư bỏ ra để mua sắm TSCĐ. Nếu như
quyết định đầu tư sai lầm sẽ khiến doanh nghiệp có nguy cơ thua lỗ, mất vốn. Vì
vậy, để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét tình hình kinh

SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


24
Học viện tài chính

24
24

Luận văn tốt nghiệp

doanh, tài chính hiện tại của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư để
có quyết định đầu tư một cách hợp lý nhất.
• Phân công, phân cấp quản lý sử dụng TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp cần phải có bộ hồ sơ riêng ( gồm biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ…). Mỗi TSCĐ phải được phân
loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi
TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. TSCĐ cần được giao trách

nhiệm sử dụng, quản lý, sửa chữa nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm của các
bộ phận sử dụng TSCĐ có liên quan. Thực hiện kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
cuối kỳ, gắn với trách nhiệm sử dụng tài sản của từng bộ phận trong doanh
nghiệp; thanh lý những TSCĐ không còn giá trị sử dụng, không dùng đến để thu
hồi vốn đầu tư.
• Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp
Theo thông tư 45/2013, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp
khấu hao sau: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo sản lượng, số lượng
sản phẩm. Khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh
và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Vì vậy, doanh nghiệp phải lựa
chọn phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi đầy đủ, kịp thời số vốn cố định
đầu tư ban đầu vào TSCĐ, góp phần bảo toàn được vốn cố định.
• Xây dựng quy chế vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ
TSCĐ sử dụng lâu ngày có thể bị hư hỏng, mất mát. Bảo dưỡng TSCĐ là
để duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ, các doanh nghiệp có thể
tiến hành sửa chữa thường xuyên hoặc sửa chữa lớn TSCĐ.
• Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao
Quỹ khấu hao TSCĐ được dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng
các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh
SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


25
Học viện tài chính

25
25


Luận văn tốt nghiệp

doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh
hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn.
• Huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất kinh doanh
TSCĐ cần phải đưa vào sử dụng để phát huy công suất một cách triệt để,
có hiệu quả nhất. Do tác động của nền kinh tế thị trường, nếu doanh nghiệp tồn
tại một số lượng lớn TSCĐ chưa cần dùng hoặc chưa phát huy được hết công
suất sẽ gây thất thoát, lãnh phí vốn cho doanh nghiệp.
1.2.2.5. Nâng cao không ngừng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi ích cho chủ sở hữu, một đồng VKD bỏ ra phải mang lại hiệu quả cao nhất.
Do vậy mà doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Nâng cao hiệu
suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiếp có điều kiện mở
rộng qui mô kinh doanh, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất, tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động và vốn cố định.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Về tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của DN
* Mức và tỷ lệ chênh lệch giữa nhu cầu VLĐ thường xuyên dự báo và nhu cầu
VLĐ thực tế. Mức độ chênh lệch càng lớn giữa hai chỉ tiêu này cho thấy có
thể phương pháp dự báo nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là không phù hợp,
doanh nghiệp có thể phải chuyển sang áp dụng phương pháp khác.
* Kết cấu nguồn vốn kinh doanh theo các cách phân loại: kết cấu giữa nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu; nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
1.2.3.2. Về tình hình phân bổ vốn
* Kết cấu vốn kinh doanh: tỷ trọng giữa VCĐ và VLĐ trên tổng vốn.
*Tỷ suất đầu tư vào các loại tài sản: tỷ trọng từng loại tài sản theo tổng tài
sản.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động

*Kết cấu VLĐ: tỷ trọng của từng loại VLĐ trên VLĐ.
SV: Tống Thị Kim Oanh

Lớp: CQ48/11.11


×