Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán rồng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.3 KB, 104 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

1
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

1

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Môi giới chứng khoán một trong những nghiệp vụ cơ bản và đặc trưng trên

thị trường chứng khoán. Nó ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển
của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng.
Thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động gần 14 năm (kể từ
07/2000) đã có những bước phát triển nhất định. Sự phát triển đó gắn liền với sự
gia tăng về số lượng các công ty chứng khoán, các dịch vụ chứng khoán, các tổ
chức niêm yết, nhà đầu tư cũng như sự ngày càng hoàn thiện của cơ chế chính
sách. Sau gần 14 năm ra đời và phát triển, dù trải qua bao thăng trầm và sóng


gió nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng khoán đã đem
lại những kết quả nhất định, khẳng định được vai trò là kênh huy động vốn lớn
trong nền kinh tế.
Môi giới chứng khoán là nghiệm vụ có ở hầu hết các công ty chứng khoán,
đem lại lợi ích cho thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán nói chung và
nhà đầu tư nói riêng. Tuy nhiên hoạt động môi giới vẫn còn nhiều tồn tại và hạn
chế cần được khắc phục. Thực trạng này không chỉ bắt nguồn từ sự non trẻ của
công ty chứng khoán mà còn do sự hạn chế của thị trường chứng khoán Việt
Nam cũng như sự bất cập thiếu đồng bộ trong các văn bản pháp lý.
Từ các nghiên cứu trên thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam và
thực trạng hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt cùng với
những lý do trên em đã lựa chọn đề tài: “giải pháp phát triển hoạt động môi
giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt” làm nội dung
đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả
của hoạt động môi giới chứng khoán trên thị trường, phân tích thực trạng và
2
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

2

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


đánh giá kết quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán Rồng Việt. Từ đó đưa ra giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công
ty chứng khoán Rồng Việt trong giai đoạn 2010 tới nay.
Với mục đích là phát triển môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán
Rồng Việt nên trong luận văn không đề cập đến các hoạt động: tự doanh, tư vấn,
lưu ký, bảo lãnh phát hành của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã sử dụng các
phương páp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh.
Thông qua các phương pháp này mà đánh giá hoạt động môi giới của công
ty chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
5. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
nội dung chính của đề tài có cấu trúc như sau:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới của công ty
chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán Rồng Việt.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần
chứng khoán Rồng Việt.

3
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01


3

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1.

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.

1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khoán.

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các
loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường chủ yếu của thị trường
tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy đông vốn
và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường.
Cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường chứng khoán, chức
năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra
đời của các công ty chứng khoán là tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ.
Công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên thị
trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán như
ngành nghề kinh doanh chính.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán( Ban hành
kèm theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của bộ

trưởng bộ tài chính):
“Công ty chứng khoán là tổ chức có tư các pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn
đầu tư chứng khoán.”
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt, công ty chứng
khoán có thể là thành viên của một hay nhiều sở giao dịch. Nếu không phải
thành viên của sở giao dịch công ty chứng khoán cũng có thể hoạt động một
cách tự do trên thị trường chứng khoán phi tập trung. Ngoài ra, công ty chứng
khoán cũng có thể được thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân

4
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

4

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng hay thuộc các tổng công ty, tập đoàn công nghiệp, tài chính, bảo hiểm,…
và được tổ chức theo nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
1.1.2. Mô hình tổ chức công ty chứng khoán.

Hệ thống ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Hoạt động của các công ty chứng khoán rất đa dạng và phức

tạp, Khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường. Vì
vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán cũng
có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát
triển khác nhau và tận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển khác
nhau (thị trường cổ điển, thị trường mới nổi, thị trường các nước chuyển đổi).
Hầu hết các nước trên thế giới đã có xu hướng gắn kết hai lĩnh vực hoạt động
này, xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán dựa trên sự phát triển của
ngân hàng. Trên thế giới hiện nay có ba môi hình tổ chức kinh doanh chứng
khoán cơ bản sau:
1.1.2.1.

Mô hình công ty đa năng:

Theo mô hình này các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia
thành hai loại:
o Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
o

khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng

khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp với nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho các hoạt động kinh doanh chung và có
khả năng tăng chịu đựng rủi ro cho các hoạt động cho các ngân hàng trước các

5
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01


5

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

biến động kinh tế. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên
môn và vốn để kinh doanh chứng khoán.
Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: không phát triển
được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt
động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các
ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường
chứng khoán nếu có, sẽ gây ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng do không tách bạch giữa hai hoạt động kinh doanh này.
1.1.2.2.

Mô hình công ty chuyên doanh.

Mô hình công ty chuyên doanh là mô hình mà công ty chứng khoán hoạt
động chuyên doanh chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia
kinh doanh chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng giảm rủi ro cho
hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán chuyên môn
hóa, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng được
thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu

hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho
phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng thương mại
lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.1.3.1.

Nguyên tắc tài chính.

Do tính đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra các
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chí:
6
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

6

Lớp:


Học viện tài chính
o

Luận văn tốt nghiệp

Mức vốn hoạt động: vốn của công ty chứng khoán nhiều hay ít phụ
thuộc vào tài sản cần tài trợ, loại tài sản này được quyết định bởi loại
hình nghiệp vụ mà công ty chứng khoán thực hiện. Công ty chứng
khoán kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, có ảnh hưởng đến lợi ích
của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của công ty

chứng khoán và sức mạnh tài chính của công ty chứng khoán trong
môi trường dễ biến động cần phải đảm bảo. Vốn pháp định của công
ty chứng khoán được quy định cho từng loại hình nghiệp vụ. Công ty
chứng khoán càng tham gia nhiều nghiệp vụ thì càng phải có nhiều
vốn. Trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao
dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tham gia thị trường

chứng khoán có quy định về vốn pháp định của công ty chứng khoán.
Theo điều 18 nghị định 14/2007/NĐ-CP ban hành ngày 19 tháng 1 năm
2007, vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán,
công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam là:
o Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam.
o Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam.
o Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam.
o Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Cơ cấu vốn: công ty chứng khoán huy động vốn thông qua việc nhận vốn
góp từ các cổ đông (trường hợp công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài,
tùy theo quy mô tính chất của nó. Công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm
hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành viên, và các khoản vay ngân hàng hoặc
các thỏa thuận cho thuê khác.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán (ban hành
kèm theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính):
7
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

7


Lớp:


Học viện tài chính
o

Luận văn tốt nghiệp

Cổ phiếu quỹ: công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần được mua lại không quá 10% số cổ phần phổ thông

o

đã bán làm cổ phiếu quỹ.
Vốn khả dụng: công ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng

o

trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng 5%.
Hạn mức vay của công ty chứng khoán: tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở
hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá 6 lần, nợ ngắn

o

hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
Hạn mức đầu tư vào tài sản cổ định: công ty chứng khoán được mua
đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại
của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn điều lệ của công ty

chứng khoán.

o Hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán:
• Công ty chứng khoán không được:
- Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50%
vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
- Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty
chứng khoán khác.
- Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức
niêm yết.
- Đầu tư từ 15% trở lên tổng sổ cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức
không niêm yết.
- Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty
trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty chứng khoán không được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu
tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp vốn vào một tổ chức khác.
Công ty chứng khoán được thành lập công ty con không để thực hiện kinh
doanh chứng khoán nhưng công ty mẹ và công ty con không được thực hiện
cùng một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
8
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

8

Lớp:


Học viện tài chính
1.1.3.2.

Luận văn tốt nghiệp


Nguyên tắc đạo đức.

Các công ty chứng khoán hoạt động phải tuân theo các nguyên tắc đạo
đức sau đây:
-Công ty chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực, tận tụy,
bảo vệ và vì quyền lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của
khách hàng trước lợi ích của chính mình.
- Công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ bảo mật mọi thông tin của khách
hàng và chỉ được tiết lộ khi khách hàng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu.
- Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được
sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách
đầy đủ thông tin khi có những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn
tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao
dịch của khách hàng.
- Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài
sản của khách hàng với nhau.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, công ty chứng khoán phải cung cấp thông
tin đầy đủ cho khách hàng và phải giải thích rõ ràng về rủi ro mà khách hàng có
thể gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi ích mà khách hàng có
thể thu về từ các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- Công ty chứng khoán không được nhận bất kỳ khoản thù lao nào ngoài
các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ của mình.
Ngoài các điều khoản trên, pháp luật các nước cũng có các điều khoản
chống thao túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các công ty chứng
9
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01


9

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khoán, cấm các giao dịch mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục đích tạo ra một
trạng thái giao dịch tích cực bên ngoài. Các công ty chứng khoán không được
đưa ra các lời đồn đại, gian lận, xúi giục hoặc dùng các hành vi lừa đảo khác
trong giao dịch chứng khoán.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.4.1.

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công
ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung
mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch đó.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư. Và trong những trường hợp nhất định,
công ty chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng
thẳng, đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có
những quyết định tỉnh táo.
1.1.4.2.


Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết giữa tổ chức phát hành và tổ
chức bảo lãnh phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần chứng khoán dự
định phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi
về chứng khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Công ty chứng
khoán thường có một mạng lưới bán hành rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát
hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm. Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng,
công ty chứng khoán sẽ được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo
lãnh được xác định dựa theo sự thỏa thuận giữa nhà phát hành và nhà bảo lãnh
phát hành.
10
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

10

Lớp:


Học viện tài chính
1.1.4.3.

Luận văn tốt nghiệp

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.

Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về
lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Với khả

năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra các dự báo để
khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào loại hình tư
vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể phải
trả thêm phí dịch vụ.
Vì tư vấn đầu tư là nghiệp vụ kinh doanh “chất xám” nên lượng vốn yêu
cầu để duy trì hoạt động không lớn, chủ yếu dùng để làm văn phòng, trả lương
nhân viên và các chi phí hành chính khác.
Nghiệp vụ tư vấn ít chịu rủi ro vì quyết định và chịu trách nhiệm chính là
khách hàng. Tuy nhiên các nhân viên tư vấn phải có trách nhiệm đối với những
thông tin mà mình đưa ra để giữa uy tín cho công ty, đồng thời chịu phàn nàn
phiền nhiễu từ phía khách hàng đem lại. Bên cạnh đó tính chất nhạy cảm của thị
trường chứng khoán cùng buộc các nhà tư vấn khi đưa ra thông tin, lời bình luận
hay khuyên nhủ khách hàng phải có căn cứ, có khoa học đặc biệt tránh chủ
quan, khẳng định trong các phát biểu tư vấn cho khách hàng. Điều này sẽ tránh
tác động xấu tới thị trường cũng như đến hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.4.4.

Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Tự doanh chứng khoán là hoạt động mua bán chứng khoán cho chính mình
để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ
tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định mua
bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi
giới. Vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đến xung đột về lợi ích
của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có
11
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01


11

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty chứng khoán.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được giao
nhiện vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò định hướng và
điều tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá cả trên thị trường.
1.1.4.5.

Các hoạt động khác.

Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán
còn thự hiện nhiều hoạt động khác như: lưu ký chứng khoán, tín dụng chứng
khoán, quản lý số cổ đông, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn sáp nhập, hợp
nhất, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết,…
1.1.5. Vai trò của công ty chứng khoán.
1.1.5.1.

Vai trò huy động vốn.

Công ty chứng khoán là một trong những trung gian tài chính có chức năng
huy động vốn. Hay nói cách khác công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc cầu

nối và là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế
có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi). Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai
trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu…), không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà
họ định phát hành. Doanh nghiệp không thể làm tốt công việc đó bởi họ không
có bộ máy chuyên môn. Các nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán và làm
phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp là các công ty chứng khoán. Với
nghệm vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp,
công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành
12
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

12

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu
tư và tổ chức phát hành.
1.1.5.2.

Vai trò hình thành giá cả chứng khoán.

Trên thị trướng cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng

khoán cho tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành
giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành
mức giá hợp lý với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường, mức
giá phát hành do các công ty chứng khoán xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu
và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn
cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay thị trường đấu giá
công ty chứng khoán luôn có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và
chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiêp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán. Theo quy định của các nước,
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm
và bán ra khi giá chứng khoán cao.
1.1.5.3.

Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán.

Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán
và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán
đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư ít phải chịu thiệt
hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở Sở giao dịch
chứng khoán và thị trường chứng khoán phi tập trung, một nhà đầu tư có thể
hàng ngày chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu
13
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

13


Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (ít nhất thì cũng không
chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên). Nói cách khác, có thể
có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn
về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu tư nói chung
không giảm đi do cơ chế giao dịch của thị trường.
1.1.5.4.

Thực hiện tư vấn đầu tư.

Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khác hàng mà
còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị
trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và nhà đầu tư. Dịch vụ tư
vấn có thể gồm:
-

Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng.
Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng

-

ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư trong tương lai.
Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ có liên
quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.

1.2.

HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.

1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán.

Môi giới chứng khoán hoạt động trung gian, trong đó công ty chứng khoán
tiến hành giao dịch chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách hàng. Hoạt
động môi giới là hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán, hoạt động này bao
gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, thanh toán
và quyết toán các giao dịch.
Tại Việt Nam, theo luật chứng khoán 2006: “Môi giới chứng khoán là công
việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho
khác hàng”.

14
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

14

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để thực hiện hoạt động môi giới đòi hỏi công ty chứng khoán phải có tín
nhiệm, phải được khác hàng tin cậy, phải có năng lực, kinh nghiệm nghề

nghiệm, phải có khả năng phân tích tài chính các doanh nghiệp để tư vấn cho
khách hàng của mình. Thực hiện hoạt động này, công ty chứng khoán thu phí
dịch vụ môi giới khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm
của tổng giá trị giao dịch.
Hoạt động môi giới gồm: ký kết hợp đồng dịch vụ với khác hàng, mở tài
khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc bán của khách
hàng, thanh toán và quyết toán các dịch vụ, cung cấp các giấy chứng nhận chứng
khoán.
Nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi những phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp
cao với chất lượng công việc tốt. Kỹ năng của người môi giới thể hiện qua các
nội dung sau:
-

Kỹ năng truyền đạt thông tin: điểm cơ bản trong hoạt động môi giới là
quyền lợi của khách hàng là đầu tiên, sau đó mới là quyền lợi của nhà môi

-

giới.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: người môi giới có thể tìm kiếm khách
hàng thông qua công ty chứng khoán hoặc qua các tài khoản chuyển
nhượng lại, những lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh, chiến

-

dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen.
Kỹ năng khai thác thông tin: người môi giới phải hiểu khách hàng, nắm
được khả năng tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng,
qua đó mà phục vụ khách hàng tốt hơn và có chiến lược khách hàng phù


-

hợp.
Trong hoạt động môi giới:
Quyết định mua, bán chứng khoán là do khách hàng đưa ra và người môi
giới phải thực hiện theo lệnh đó.

15
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

15

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-

Người môi giới (có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực hiện

-

các giao dịch theo lệnh của khách hàng.
Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các khoản thỏa

-


thuộc sở hữu của khách hàng.
Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng
ủy thác giao dịch.

1.2.2.

Phân loại nhà môi giới chứng khoán.
1.2.2.1.

Môi giới được ủy thác.

Hầu hết các thành viên của sở giao dịch là các bên góp vốn hoặc là cổ đông
có quyền bỏ phiếu và ủy viên hội đồng quản trị trong một công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán hay còn gọi là “công ty được ủy thác”, được tính và thu
của khách hàng theo tỷ lệ nhất định khi cung cấp dịch vụ. Người môi giới của
công ty thực hiện lệnh cho khách hàng trên sàn giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán được gọi là “môi giới thừa hành” hay “ môi giới tại sàn giao dịch”.
1.2.2.2.

Môi giới độc lập.

Tại mỹ, “Môi giới hai đô-la” là thành viên của Sở giao dịch, là người “Môi
giới độc lập”, không thuộc một công ty chứng khoán nào. “Môi giới hai đô-la”
có thể thuê chỗ trên Sở giao dịch chứng khoán. Môi giới này thực hiện lệnh cho
tất cả các công ty chứng khoán không có khả năng thực hiện các lệnh của mình
hoặc vắng mặt trên sàn giao dịch, người môi giới của công ty chứng khoán có
thể chuyển một số lệnh cho người môi giới độc lập. Công ty chứng khoán sẽ
phải trả cho người môi giới độc lập là hai đô-la cho một giao dịch 100 cổ phiếu
mua hoặc bán hộ công ty chứng khoán. Vì vậy, người môi giới này được gọi là

“môi giới hai đô-la”. Tuy nhiên, hiện nay khoản phí này thường trên hai đô-la.

16
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

16

Lớp:


Học viện tài chính
1.2.2.3.

Luận văn tốt nghiệp

Người giao dịch chứng khoán có đăng ký.

Tại Mỹ, một số người mua chỗ trên Sở giao dịch chứng khoán chỉ nhằm
mục đích mua bán chứng khoán cho chính họ. Những người đó được gọi là
“Người giao dịch chứng khoán có đăng ký” không thuộc một công ty chứng
khoán nào. Trước đây, nghề chủ yếu của người giao dịch chứng khoán mua bán
chứng khoán cho chính họ bằng tiền của mình để kiếm lời. Dần dần các nguyên
tắc và các quy định đề ra chặt chẽ hơn đã hạn chế nghiêm ngặt các đặc quyền
này. Ngày nay, người giao dịch chứng khoán hoạt động hỗ trợ cho các nhà môi
giới chuyên môn với tư cách là các nhà tạo lập thị trường hoặc hoạt động như
“Người môi giới độc lập”.
1.2.2.4.

Chuyên gia môi giới.


Tại Mỹ,mỗi chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán chỉ được
buôn bán trên các “quầy” nhất định trên sàn giao dịch. Trong mỗi “quầy” giao
dịch có một số chuyên gia môi giới. Mỗi chuyên gia môi giới được Hội đồng
quản trị của Sở giao dịch chứng khoán phân công. “Chuyên gia môi giới” thực
hiện hai chức năng chủ yếu là thực hiện lệnh giao dịch và tạo lập thị trường.
Thường các lệnh giao dịch giao cho “Chuyên gia môi giới” thực hiện là
lệnh giới hạn về giá. Khi đó, “Chuyên gia môi giới” đóng vai trò như một người
môi người môi giới và nhận được các khoán phí thông thường, hoặc tiền hoa
hồng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Chức năng thứ hai của “Chuyên gia môi giới” là hỗ trợ duy trì một thị trường
ổn định có trật tự đối với các loại cổ phiếu được phân công tạo lập giao dịch.
Tường hợp một loại cổ phiếu do môi giới này đảm trách có độ chênh lệch lớn giữa
giá mua và giá bán, nghĩa là người mua cổ phiếu trả giá thấp và người bán không
chấp nhận mức giá này, “Chuyên gia môi giới” sẽ chào bán hoặc mua cổ phiếu này
17
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

17

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho chính mình với mức giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó “Chuyên gia
môi giới” đã thu hẹp chênh lệch giữa giá mua và giá bán cổ phiếu đó. Trong trường

hợp này “Chuyên gia môi giới” hoạt động với tư cách một nhà giao dịch.
1.2.2.5.

Môi giới trái phiếu.

Người môi giới trái phiếu là thành viên của Sở giao dịch chuyên thực hiện
mua bán trái phiếu cho các công ty chứng khoán. Người môi giới đại diện giao
dịch tại sàn luôn bận rộn trong việc thực hiện các lệnh buôn bán cổ phiếu. Do
đó, các công ty thường chuyển các lệnh mua bán trái phiếu của khách hàng cho
người môi giới trái phiếu. Người môi giới này sẽ tính phí hoa hồng cho các dịch
vụ của mình như “Môi giới hai đô-la” hay “môi giới độc lập”.
1.2.3. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.
1.2.3.1.

Vai trò trung gian huy động vốn, tham gia tạo kênh huy động vốn

hiệu quả
Ngân hàng, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư đều là trung gian tài chính
hoạt động trên thị trường tài chính, thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn
cho nền kinh tế. Các tổ chức này giữa vai trò là kênh dẫn vốn từ một bộ phận
các tổ chức, cá nhân có vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi đến bộ phận khác trong
nền kinh tế đang thiếu vốn, cần huy động vốn. Sự vận động của nguồn vốn
thường diễn ra theo nhiều kênh khách nhau, tuy nhiên có hai kênh quan trọng và
hiệu quả là thông qua hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán. Đặc điểm
chung của hệ thống ngân hàng là huy động từ những nguồn vốn tiết kiệm trong
nhân dân để cung cấp các nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn cho nền
kinh tế. Chính vì vậy, yêu cầu cung cấp các nguồn vốn trung và dài hạn được đặt
lên vai trò của thị trường chứng khoán.

18

SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

18

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Với vai trò là tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính, công ty chứng
khoán giúp cho hoạt động của thị trường chứng khoán được thực hiện một cách
có hiệu quả và ổn định. Để phát huy hết vai trò này, công ty chứng khoán được
thực hiện chức năng chủ yếu sau: tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối
người có tiền, nhà đầu tư với những người muốn huy động vốn (tổ chức phát
hành). Các công ty chứng khoán thực hiện chức năng này qua hoạt động bảo
lãnh phát hành và môi giới chứng khoán, cung cấp cơ chế xác định giá cho các
khoản đầu tư, can thiệp vào thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán, cung
cấp cơ chế chuyển các khoản đầu tư thành tiền cho nhà đầu tư, giảm thiểu thiệt
hại cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư.
Trên thực tế, công ty chứng khoán phải tìm kiếm khác hàng có vốn nhàn
rỗi, có nhu cầu đầu tư vào các công cụ trên thị trường tài chính, để thu hút nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân và thông qua cơ chế hoạt động
của thị trường, công ty chứng khoán, người môi giới giúp biến nguồn vốn ngắn
hạn thành vốn dài hạn để cung cấp một cách tương đối ổn định cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Chính nhờ hệ thống công ty chứng khoán mà
các loại cổ phiếu, trái phiếu được lưu thông. Qua đó một lượng vốn khổng lồ
được đưa vào từ những nguồn vốn nhỏ trong công chúng tập hợp lại.

1.2.3.2.

Vai trò giúp giảm chi phí giao dịch.

Do lợi thế của chuyên môn hóa được hoạt động trong ngành chứng khoán nên
các công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới giúp giảm thiểu chi phí giao dịch.
Nếu nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch trước tiên phải tìm hiểu về các
loại chứng khoán trên thị trường phân tích cơ bản phân tích kỹ thuật để tìm ra
mã chững khoán thực hiện lệnh. Sau đó phải xác định điểm vào điểm ra cho mã
19
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

19

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chứng khoán. Để thực hiện những bước trên nhà đầu tư cần có kiên thức, thời
gian và chi phí lớn mà không phải nhà đầu tư nào cũng đáp ứng được. Những
công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng
thực hiện nhờ đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và quy mô vốn lớn. Quá trình tìm
kiếm đối tác giữa người mua và người bán cũng dễ dàng hơn khi hoạt động môi
giới. Nghiệp vụ môi giới của công ty giúp khách hàng tiết kiệm được nhiều chi
phí từ việc tìm kiếm sản phầm và đối tác. Có thể nói là hoạt động môi giới là
người bạn không thể thiếu được cho các nhà đầu tư.

1.2.3.3.

Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Khi thực hiện chức năng môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán
và nhân viên môi giới của công ty phải cung cấp cho khác hàng thông tin, loại
chứng khoán và cách thức mua bán chứng khoán. Hoạt động này đòi hỏi nhiều
kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực
của cá nhân tư vấn hay công ty tư vấn có tầm quan trọng lớn. Dịch vụ tư vấn đầu
tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình thức: khuyến cáo, lập
báo cáo, tư vấn trực tiếp hoặc thông qua ấn phẩm về chứng khoán.
Nhờ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán mà khách hàng mới biết được
mục tiêu đầu tư và nhu cầu đầu tư riêng mình. Thông qua các công ty chứng
khoán và nhân viên môi giới, khách hàng được cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư
vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu sản phẩm để cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân đầu tư.
1.2.3.4.

Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.

Việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng lắng nghe họ về những sản
phẩm dịch vụ đã cung cấp, đây là những thông tin hết sức bổ ích cho các công ty.
20
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

20

Lớp:



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bởi vì một sản phẩm mới hay dịch vụ mới mà công ty đưa vào triển khai thì sẽ
tồn tại nhiều hạn chế, cần hoàn thiện thông qua sự phản hồi của khách hàng thông
qua nhân viên môi giới để hoàn thiện hơn. Có thể nói hoạt động môi giới chính là
nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế những sản phẩm dịch vụ mới theo nhu
cầu của khách hàng. Kết quả đó xét trong dài hạn cải thiện được tính năng và giúp
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của công ty nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách
hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Có thể nói
sự phát triển đa dạng hóa sản phẩm nhằm đưa thị trường phát triển đã có một sự
đống góp vô cùng to lớn của hoạt động môi giới. Đối với thị trường mới nổi, hàng
hóa và dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu, nghiệp vụ môi giới thường là nghiệp vụ
xuất hiện sớm trên thị trường chứng khoán nhờ những đóng góp của nghiệp vụ
môi giới mà thị trường sẽ phát triển nhanh và bền vững hơn.
1.2.3.5.

Hoạt động môi giới đã góp một phần vào việc tăng chất lượng và

hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.
Sự phát triển của công ty chứng khoán là một tất yếu, cũng giống như tất cả
loại hình kinh doanh khác, do vậy để có thể tăng doanh thu cho công ty mình
các công ty chứng khoán luôn tìm cách để thu hút được nhiều khác hàng giao
dịch tại công ty mình hơn. Để làm được điều đó thì tất yếu là phải nhờ đến hoạt
động môi giới của công ty. Vì thế có thể nói hoạt động môi giới đã góp phần
quan trong vào việc tăng doanh thu cho công ty và bên cạnh đó là tạo nên sự
phát triển cho cả thị trường nhờ có sự cạnh tranh của các sản phẩm về môi giới.


21
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

21

Lớp:


Học viện tài chính
1.2.3.6.

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động môi giới góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư.

Đầu tư tài chính là một hình thức chủ yếu thông qua hình thức mua chứng
khoán, trái phiếu hoặc công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông
thường chỉ nhằm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công
ty mà họ đầu tư vào. Hoạt động của nhân viên môi giới chứng khoán khi đã
thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh nghiệp và người đầu tư, là một yếu tố
quan trọng hình thành văn hóa đầu tư. Xây dưng văn hóa đầu tư mạnh là một
phần để có một thị trường tài chính lành mạnh. Thông qua hoạt động môi giới
thì nhân viên môi giới sẽ tư vấn cho khách hàng cách thức đầu tư chuyên nghiệp
và có hiệu quả. Thay vì nhà đầu tư đầu tư theo cảm tính thì học sẽ chuyên
nghiệp hơn giảm tính rủi ỏ trong đầu tư. Do đó việc xây dựng một nét văn hóa
đầu tư lành mạnh là hết sức cần thiết.
1.2.4. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán.



-

Mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Khách hàng muốn giao dịch thông qua công ty chứng khoán được yêu
cầu mở tài khoản tại công ty đó. Công ty hướng dẫn thủ tục mở tài
khoản, điền thông tin vào “Hợp đồng mở tài khoản”.công ty chứng
khoán có nghĩa vụ phải giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản
giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng
khoán cho khách hàng. Tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chụi rủi
ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Việc kiểm soát các
thông tin khách hàng rất cần thiết do công ty chứng khoán đang kiểm
soát tài sản của khách hàng, những sơ suất có thể dẫn đến kiện tụng,
bị cơ quan điều hoà thị trường khiển trách, bị mất uy tín. Tài khoản

22
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

22

Lớp:


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giao dịch hiện nay có thể là tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ hoặc
tài khoản tuỳ nghi. Sở dĩ phải phân ra các loại tài khoản như vậy vì
yêu cầu quản lý với tài khoản là khác nhau.

Kỹ quỹ: trước khi giao dịch khách hàng phải ký quỹ giao dịch tại

-

công ty chứng khoán theo tỷ lệ quy định trước. Ký quỹ được đưa ra
đối với người đầu tư tư nhân khi đặt lệnh mua chứng khoán nhằm
đảm bảo an toàn trong thanh toán. Mức ký quỹ có thể giao động
trong từng thời kỳ.
Hợp đồng lưu ký và tài khoản lưu ký: để mở tài khoản lưu ký, khách

-

hàng phải ký hợp đồng lưu ký cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do
công ty chứng khoán tự đảm nhiệm.


Nhận lệnh từ khách hàng.

Lệnh giao dịch là chỉ thị của khác hàng cho công ty chứng khoán. Sau khi
tài khoản được mở khách hàng có thể thực hiện các lệnh mua bán của mình bằng
cách gửi lệnh mua bán chứng khoán đến công ty. Lệnh giao dịch phải bao gồm
đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền theo mẫu có sẵn của công ty
chứng khoán, đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty cũng như tạo
điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình
thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax, hệ thống máy tính điện tử
tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường.
Công ty chứng khoán khi nhận lệnh phải kiểm tra tính khả thi của lệnh để
đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện sẽ không vi phạm quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
23

SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

23

Lớp:


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện lệnh

Những người đại diện có giấy phép của công ty chứng khoán hoạt động với
vai trò trung gian giữa khách hàng với công ty. Các công ty chứng khoán có
mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính và các chi nhánh đến Sở giao dịch.
Vì vậy trong các công ty này, các lệnh mua và bán chứng khoán niêm yết được
chuyển trực tiếp đến phòng giao dịch của Sở chứng khoán tương ứng.
Với giao dịch trên thị trường thị trường phi tập trung, công ty sẽ tìm đến
người tạo thị trường có giá tốt nhất rồi báo giá trở lại cho khách hàng sau khi đã
cộng vào giá một phần chi phí giao dịch. Nếu được khách hàng chấp nhận, công
ty sẽ tiến hành thương lượng với nhà tạo thị trường.

24
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

24


Lớp:


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Xác nhận kết quả

Sau khi nhận được kết quả chuyển đến từ Sở giao dịch chứng khoán, nhà
môi giới sẽ báo về cho phòng giao dịch của công ty chứng khoán với nội dung
chính: số hiệu nhà môi giới tại sàn, số hiệu lệnh, đã mua bán, mã chứng khoán,
số lượng, giá, thời gian. Phòng giao dịch chuyển phiếu lệnh có giao dịch tới
phòng thanh toán. Cuối buổi giao dịch, phòng thanh toán căn cứ vào các kết quả
giao dịch lập báo cáo kết quả giao dịch và chuyển kết quả đến trung tâm lưu ký
và thanh toán bù trừ chứng khoán để tiến hành quá trình thanh toán.
Đồng thời sau khi nhận kết quả giao dịch, công ty chứng khoán chuyển cho
khách hàng một phiếu xác nhận đã thực hiện xong lệnh. Xác nhận này có vai trò
như một hoá đơn hẹn ngày thanh toán với khách hàng.


Thanh toán và hoàn tất giao dịch

Đến ngày thanh toán, các thủ tục chuyển tiền và giao nhận chứng khoán
phải được hoàn tất. Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị
giao dịch chứng khoán, lệ phí, phí giao dịch và phụ phí.
1.3.


QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI.

1.3.1. Khái niệm về phát triển của hoạt động môi giới.

Xét trên góc độ kinh tế, phát triển là sự tăng lên về mọi mặt, lớn lên và
hoàn thiện hơn. Từ đó ta có thể đưa ra khái niện phát triển hoạt động môi giới
chứng khoán như sau:

25
SV: Nguyễn Thị Thoa.
CQ48/17.01

25

Lớp:


×