Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.29 KB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------

Sinh viên: VƯƠNG THỊ NGẦN
Lớp: CQ48/02.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG
Chuyên ngành: Thuế
Mã số: 02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HOÀI

HÀ NỘI – NĂM 2014

i


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình nghiên cứu thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn



Vương Thị Ngần

SV: Vương Thị Ngần

ii

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

CN - TTCN - XD

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây

CSDL

dựng
Cơ sở dữ liệu

CTN


Công thương nghiệp

DTPL

Dự toán pháp lệnh

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HC – NS – TV - AC

Hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ

HKD

Hộ kinh doanh

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KK - KTT

Kê khai - kế toán thuế


KTT

Kiểm tra thuế

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

SDĐ

Sử dụng đất

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

SX, XD, VT
THNVDT

TTHT
UBND
UNT

Sản xuất, xây dựng, vận tải
Tin học nghiệp vụ dự toán
Tuyên truyền hỗ trợ
Ủy ban nhân dân
Ủy nhiệm thu

SV: Vương Thị Ngần

iii

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Vương Thị Ngần

iv

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Vương Thị Ngần

v

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Áp dụng thuế giá trị gia tăng ( GTGT) là một xu thế tất yếu của nhân loại.
Thực tế cho đến nay có đến khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Ở nước ta,
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ mục
tiêu …“ tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc đẩy thực hành
tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy. Đơn giản hoá hệ thống thuế
và biểu thuế suất, nâng cao tính ổn định của thuế, áp dụng thuế GTGT thay
cho thuế doanh thu …” Thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở nước ta trong những năm
qua đã cho thấy sự tác động lớn nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của thuế
GTGT đồng thời cũng khẳng định được những thành công bước đầu và đây là bằng
chứng đáng tin cậy cho quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Song quá trình
áp dụng thuế GTGT ở nước ta đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét
và giải quyết thấu đáo sao cho phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh tế, xã hội
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Hơn nữa, hiện nay, thuế GTGT áp

dụng ở Việt Nam chưa có đủ điều kiện để phát huy hết tính ưu việt của mình. Thực
tiễn này đã đặt ra những thách thức lớn trong việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam.
Cũng trong tiến trình cải cách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, trong
những năm gần đây thực hiện chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều
thành phần, khu vực kinh tế cá thể sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp và dịch
vụ phát triển rất nhanh cả về số lượng hộ và quy mô kinh doanh. Sự phát triển của
khu vực hộ cá thể sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện các chỉ tiêu phát triển
kinh tế của đất nước; tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần tạo công
ăn việc làm cho người lao động và thực hiện thành công chủ chương xoá đói, giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách chênh lệc giữa các vùng. Công tác quản lý thuế GTGT
đối với HKD cũng có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng theo đánh giá chung vẫn
còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế và doanh thu kinh doanh; vẫn còn bất công
bằng về thuế giữa các HKD và giữa các địa bàn.việc nghiên cứu và hoàn thiện Luật

SV: Vương Thị Ngần

1

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thuế GTGT đối với HKD cá thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam
đã được đặt ra và là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Chi cục Thuế quận Hà Đông bằng
những kiến thức đã học kết với với phương pháp thu thập dữ liệu, quan sát đi sâu
vào thực trạng cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ trong

chi cục Thuế quận Hà Đông em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hà
Đông”.
Mục tiêu của đề tài là đi sâu tìm hiểu đậc thù công tác quản lý thuế GTGT
đối với HKD cá thể, khái quát thực trạng công tác quản lý và đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT đối với HKD trên địa bàn quận Hà Đông.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng. Quản lý thuế Giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn quận Hà Đông.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quạn Hà Đông.
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hướng dẫn – PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài cùng các cán bộ thuế tại
Chi cục thuế quận Hà Đông - đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Đội thuế liên
phường số 1. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ quí báu của cô
giáo và các cán bộ thuế đã giúp em có thể hoàn thiện được chuyên đề luận văn này.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về kiến thức và tầm hiểu biết cũng như thời
gian hoàn thành nên luận văn nên không thể tránh được những thiếu sót. Em rất
mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp và phê bình của thầy cô giáo để em có thể
bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác sau này.

SV: Vương Thị Ngần

2

Lớp: CQ48/02.04



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2. Sự hình thành
a) Trên thế giới
Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là
TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là
thuế giá trị gia tăng hay thời kỳ đầu mới áp dụng còn gọi là thuế doanh thu. Vào
năm 1918, người đầu tiên nghĩ ra loại thuế này là một người Đức tên CARL
FRIEDRICH VON SIEMENS nhưng ông không thuyết phục được Chính phủ Đức
áp dụng vào thời điểm đó. Ngày 01/07/1954, Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp
dụng thí điểm luật thuế này ở các ngành như: điện, khí đốt; và đến 01/01/1968 thì
được đưa vào áp dụng chính thức. Ngày nay, thuế GTGT chủ yếu được áp dụng tại
các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số
quốc gia Châu Á như Triều Tiên (1970), Hàn Quốc (1977), Nhật Bản (1988), Thái
Lan (1991), Việt Nam (1993), Trung Quốc và Singapore (1994). Đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT và đang ngày càng được nhiều quốc gia
nghiên cứu và áp dụng.
b) Tại Việt Nam

Năm 2008, tại kỳ hộp thứ 9 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008, Quốc hội
đã thông qua luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009
thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

SV: Vương Thị Ngần

3

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của Luật thuế GTGT năm 2003, năm 2005. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 gồm
16 Điều, quy định những vấn đề chung về thuế GTGT như: phạm vi điều chỉnh; đối
tượng chịu thuế; đối tượng không chịu thuế; căn cứ và phương pháp tính thuế; khấu
trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi hành. Những quy định chi tiết về việc thi hành
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được thể hiện thông qua Nghị định
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Mới đây nhất, ngày 19/06/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông
qua Luật số 31/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Những quy định chi tiết về việc thi
hành Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 được thể hiện thông qua Nghị định
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực tiếp

đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa
và dịch vụ. Về cơ bản, người nộp thuế không đồng nhất với người chịu thuế.
Thứ hai, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Nó đánh vào tất
cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của mỗi giai đoạn. Do đó, tổng số thuế thu được của các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Nó không chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, cũng như không chịu
ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm dù
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp cũng
không thay đổi.
Thứ tư, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản

SV: Vương Thị Ngần

4

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thuế đó, không phân biệt người tiêu dùng đó có thu nhập cao hay thấp đều phải trả
cùng một số tiền thuế như nhau khi tiêu dùng cùng một loại hàng hóa. Như vậy,
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ giữa số thuế GTGT phải trả với thu nhập sẽ
càng nhỏ và ngược lại.
Thứ năm, thuế GTGT có tính chất lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu thuế là

người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT đối với sự phát triển kinh tế xã hội
- Khắc phục được nhược điểm trùng lắp “Thuế thu trên thuế” và tình
trạng nhiều thuế suất.
- Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức động
viên số thu cho NSNN tương ứng với số thuế doanh thu trước đây, mà còn
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng thu cho NSNN.
- Thuế GTGT thu cả đối với hàng hoá nhập khẩu tạo sự bình đẳng
trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nước.
- Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra,
hạn chế việc kinh doanh trốn thuế.
- Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường, tạo điều
kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế - nhanh chóng hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
- Tạo điều kiện cho ngành thuế có điều kiện hiện đại hoá công tác quản lý
thuế, thu thuế, cải cách hành chính thuế, giúp Chính phủ có biện pháp hữu hiệu
trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa,
dịch vụ phát sinh từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

SV: Vương Thị Ngần

5

Lớp: CQ48/02.04



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ hai, cơ sở tính thuế chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
qua mỗi khâu luân chuyển.
Thứ ba, đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thứ tư, hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất.
Thứ năm, cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT.
1.1.5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh cung ứng, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở khâu không chịu
thuế GTGT.
1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành thì có 26 nhóm đối tượng
không thuộc diện chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT có các đặc điểm:
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện
khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên, sản phẩm được sản xuất ra lại dùng cho chính
người sản xuất và cho đời sống xã hội
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội
nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hoá không ngừng tăng lên của con
người

- Là sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận

SV: Vương Thị Ngần

6

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT
- Các sản phẩm hàng hoá, các dich vụ do Nhà nước quy định không thu thuế
GTGT
- Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu quy
định áp dụng cho công chức Nhà nướcà các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang
tính xã hội và tính nhân đạo cao.
1.1.5.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá,
mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
1.1.5.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế: là giá bán của hàng hóa, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT
(phương pháp khấu trừ), hoặc giá thanh toán đã có thuế GTGT (phương pháp trực
tiếp). Giá tính thuế của từng loại hàng hóa, dịch vụ được qui định cụ thể tại Điều 7
của Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

- Thuế suất: Các mức thuế suất được quy định trong Luật thuế GTGT gồm 3 mức:
+ Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.

SV: Vương Thị Ngần

7

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Mức 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi. Có 16 nhóm hàng hóa, dịch vụ
chịu mức thuế suất 5% được quy định trong Luật thuế GTGT hiện hành.
+ Mức 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp
dụng mức thuế suất 0% và mức thuế suất 5%.
1.1.4.4. Phương pháp tính thuế


Phương pháp khấu trừ thuế:

a) Đối tượng áp dụng
Phương pháp này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế

độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ bao gồm:

• Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

• Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
b) Công thức xác định:
Thuế GTGT phải
nộp

=

Thuế GTGT đầu
ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT.

SV: Vương Thị Ngần

8

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Công thức:
Thuế GTGT đầu
ra

=

Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra

×

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó


Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem,
vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT đầu
ra

=

Giá thanh toán đã
có thuế GTGT

-

Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ đó

+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để
xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
c) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT:
i. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài

không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

SV: Vương Thị Ngần

9

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ii. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai
mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải có:
+ Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
+ Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
+ Tờ khai hải quan.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.


Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

a) Đối tượng áp dụng:
+ Hoạt động kinh doanh, mua bán, chế tác vàng bạc, đá quí.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới

mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TTBTC.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước

SV: Vương Thị Ngần

10

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
+ Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:


SV: Vương Thị Ngần

11

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Công thức xác định:

Số thuế GTGT phải nộp

=

GTGT của vàng bạc
đá quý

Thuế suất thuế

×

GTGT 10%

Trong đó:
GTGT của vàng, bạc, đá quí được xác định như sau:


GTGT của vàng,
bạc, đá quý

°

Giá thanh toán của
=

vàng, bạc, đá quí
bán ra

Giá thanh toán của
-

vàng, bạc, đá quí mua
vào tương ứng

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí bán ra: là giá thực tế bán ghi trên

hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT
và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
°

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quí mua vào tương ứng: là giá trị

vàng, bạc, đá quí mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng vào sản xuất,
kinh doanh, chế tác vàng, bạc, đá quí bán ra tương ứng.
°

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của


vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc,
đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia
tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ
vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng
âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
+ Đối với các đối tượng còn lại tính số thuế GTGT phải nộp áp dụng phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân doanh thu:

SV: Vương Thị Ngần

12

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Công thức xác định:
Số thuế GTGT
phải nộp

Tỷ lệ %
=

tính thuế

×


Doanh thu

×

Thuế suất thuế

GTGT

GTGT

° Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
° Doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
° Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành
nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều
nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của
nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

+ Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
° Cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên
doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ

SV: Vương Thị Ngần

13

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường.
° Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.2.1. Khái quát chung về thành phần kinh tế cá thể và hộ kinh doanh cá thể
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng về thành phần kinh tế cá thể
Kinh tế cá thể có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, gắn liền với sự hình
thành và phát triển của kinh tế hàng hóa.
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển theo mô hình kế hoạch
hóa tập trung bao cấp, chỉ tồn tại một hình thức sở hữu công hữu với hai thành phần
kinh tế quốc doanh và tập thể. Do đó, kinh tế cá thể chưa được tạo điều kiện phát
triển. Không những thế, kinh tế cá thể còn bị coi là “đối tượng cải tạo XHCN”,
không được Nhà nước thừa nhận. Đến đại hội Đảng lần thứ VI (1986), khi bắt đầu

bước vào xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước chính thức xác nhận
các thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế xã hội chủ nghĩa (gồm khu vực kinh tế
quốc doanh và khu vực kinh tế tập thể) cùng với bộ phận kinh tế hộ gia đình, và các
thành phần kinh tế khác (bao gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư
nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc ở một số đồng bào
dân tộc thiểu số. Như vậy, đại hội Đảng VI đã đánh dấu sự phát triển về chất trong
tư duy của Đảng về phát triển kinh tế, từ đó giải phóng sức lao động, phát huy được
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực để
đưa đất nước phát triển nhanh hơn.
Chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần tiếp tục được khẳng định trong các
kỳ Đại hội Đảng tiếp theo. Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định ở nước ta tồn tại 5
thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; KTTN; kinh tế tư bản nhà
nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Và gần đây nhất, tại Đại hội Đảng lần thứ

SV: Vương Thị Ngần

14

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

XI, trong định hướng phát triển kinh tế có nêu: “ Phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt
động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế

nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát
triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.” Nhà
nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân.
1.2.1.2. Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều
bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc
doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm
một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra
một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành
phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn,
đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu
cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và
từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở
nông thôn và thành thị, do đó đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách
quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm, chính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nước cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt

SV: Vương Thị Ngần

15

Lớp: CQ48/02.04



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

động của thành phần kinh tế cá thể đang không ngừng phát triển cả về chất và
lượng. Kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.3. Khái quát chung về HKD
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về đăng
ký doanh nghiệp;
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp.
Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/1012 về việc ban hành quy trình
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
a) Khái niệm:
Hộ kinh doanh (HKD): là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân là công dân
Việt Nam thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế
theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy
định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
b) Đăng ký kinh doanh của HKD cá thể
Hộ kinh doanh (cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình) nộp
01 Giấy đề nghị đăng ký HKD tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng
ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký. Giấy đề
nghị đăng ký HKD bao gồm:
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
- Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và
chữ ký của các cá nhân thành lập HKD đối với HKD do nhóm cá nhân thành lập,

của cá nhân đối với HKD do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với
trường hợp HKD do hộ gia đình thành lập.

SV: Vương Thị Ngần

16

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký HKD phải có bản sao Giấy chứng minh
nhân dân của các cá nhân tham gia HKD hoặc người đại diện hộ gia đình và biên
bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập HKD đối với trường hợp HKD do một
nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải kèm theo
bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì phải kèm theo bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
HKD chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

HKD có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
c) Đặc điểm của HKD
• Đặc điểm pháp lý:
+ HKD không có tư cách pháp nhân
+ Quy mô kinh doanh nhỏ lẻ, hạn chế về vốn và lao động
+ Chủ HKD hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài
chính và thanh toán theo quy định của pháp luật) và chịu trách nhiệm vô hạn đối với
các khoản nợ của hộ.

SV: Vương Thị Ngần

17

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Đặc điểm xã hội:
+ Phạm vi hoạt động đa dạng, phong phú: có thể hoạt động trong mọi ngành
sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ.
+ Tính tự chủ cao: Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, chủ HKD tự
quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, tự tìm
kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động.
+ Nhạy bén trong kinh doanh: dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh
cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
d) Ưu điểm và hạn chế của loại hình HKD cá thể

• Ưu điểm:
- Tận dụng, khai thác được tối đa các phát minh, sáng kiến của cá nhân, hộ
kinh doanh: HKD được phân bố rộng rãi ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực, nhờ đó họ
có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình
thức kinh doanh phù hợp, ứng biến linh hoạt khi tình hình kinh tế biến động.
- Tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, bí quyết sản xuất
truyền thống: Đây là cơ sở để kế thừa, phát huy những ngành nghề truyền thống, nó
không chỉ mang ý nghĩa văn hóa – xã hội mà còn mag lại giá trị kinh tế, tạo ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tiềm năng nguồn vốn lớn: Nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ khuyến
khích và tạo cơ hội cho các cá nhân, hộ gia đình bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm
trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế nhanh chóng.
- Tận dụng lực lượng lao động dư thừa trong xã hội:Với tính chất linh hoạt
và đa dạng trong tổ chức hoạt động kinh doanh, HKD đã thu hút và giảỉ quyết được
đáng kể lực lượng lao động nhàn rỗi (người có sức lao động nhưng chưa có việc
làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động). Điều này
không chỉ góp phần gia tăng giá trị của cải cho xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng

SV: Vương Thị Ngần

18

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


cao chất lượng đời sống người dân, mà còn hạn chế được các tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra.
• Hạn chế:
+ Hạn chế về trình độ nhận thức pháp luật, trình độ quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ của HKD: hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy
mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên trình độ quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế, việc quản lý kinh doanh
chủ yếu theo kinh nghiệm. Do đó, phần lớn các chủ HKD có trình độ nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông
cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
+ Kẽ hở pháp lý: thực tế hoạt động kinh doanh của thành phần kinh tế này rất
phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề mà trong chính sách quản lý kinh tế chưa đề cập
đến. Mặt khác, trong cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước, HKD cũng
là thành phần kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, cùng tồn tại và cạnh tranh
với các loại hình kinh doanh khác, cộng với quy mô nhỏ lẻ và phân tán rộng. Do đó,
họ luôn tìm mọi cách nhằm vào chỗ sơ hở, non yếu trong chính sách quản lý kinh tế
để trục lợi, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế… gây khó khăn trong công tác quản
lý.
+ Có nhiều biến động và rất dễ bị phân hoá: dưới tác động của quy luật giá
trị, quy luật cung - cầu, thành phần kinh tế này có nhiều biến động và rất dễ bị phân
hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế này mang tính chất tự phát theo thị
trường nên cần phải theo dõi sát sao, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát
được nhu cầu thị trường.
Như vậy, để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được
những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế
nói chung và quản lý thuế nói riêng đối với HKD thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần

SV: Vương Thị Ngần


19

Lớp: CQ48/02.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một trong
những động lực không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với HKD
 Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục
đích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước: ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực
kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây
lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này: Vai
trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không
mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người.
Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ
thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh: Qua công
tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế
được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi
tầng lớp dân cư.
 Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát

như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và
các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.

SV: Vương Thị Ngần

20

Lớp: CQ48/02.04


×