Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần bê tông xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.75 KB, 111 trang )

1 1
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Nguyễn Thu Nga

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


2 2
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13



3 3
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN
DT
DTT
EBIT
HTK
LNST
MTK
NVDH
NVLĐTX
NVNH
ROA
ROAE
ROE
SXKD
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Doanh nghiệp

Doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động tiết kiệm
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


4 4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


5
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn là phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh luôn luôn vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau.
Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở
vì điều này liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp mở rộng quy
mô kinh doanh ngày càng lớn đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều.
Trong điều kiện của nền kinh tế mở cửa với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở
rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài

hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài
và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, muốn tăng
trưởng và phát triển bền vững được không chỉ đơn thuần dựa vào lượng vốn
dồi dào huy động được mà cơ bản phải dựa vào hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn. Chính vì thế quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà
Nội, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em đã
từng bước làm quen với thực tế, qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức
xúc của vấn đề quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội nói riêng. Với mong muốn được
góp phần vào việc hoàn thiện công tác tăng cường quản trị vốn tại Công
ty, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh
SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh của Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội” cho luận văn cuối
khóa của mình.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: là các nội dung trong phân tích hiệu quả sử dụng, công


tác quản trị vốn kinh doanh tại công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vốn kinh
doanh như lý luận chung về vốn kinh doanh để hiểu rõ về vốn kinh doanh và
quản trị vốn kinh doanh, từ đó đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh
doanh của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của công ty, xem xét và đánh giá tình
hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, tình hình quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị
trong thời gian tới.
4. Kết cấu đề tài

Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
Bê tông Xây dựng Hà Nội trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội.

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13



7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty cổ
phần Bê tông Xây dựng Hà Nội, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô
giáo TS. Phạm Thị Thanh Hòa và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế
toán Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội, em đã hoàn thành luận văn
cuối khóa này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về
trình độ nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận
văn của em. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn cuối
khóa được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.


Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN đều phải có các
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các DN phải bỏ ra
một số tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
DN. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD của DN thường xuyên vận
động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là vốn tiền tệ chuyển sang hình thái
vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển VKD của DN. Tuy
nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh của từng DN.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13



9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ DN nào, VKD là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của DN. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả
VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng cần thiết.
VKD có các đặc trưng sau:
 VKD là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định mà DN huy động, sử

dụng vào kinh doanh: có nghĩa là VKD phải đại diện cho một lượng giá trị
thực của TSHH và TSVH.
 VKD của DN luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định. Các DN
không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng
VKD trên thị trường tài chính.
 VKD của DN luôn có giá trị theo thời gian. Sở dĩ vì VKD là lượng tiền nhất
định do DN bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do đó
VKD cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng VKD hiện tại sẽ có giá trị kinh
tế khác với một đồng VKD trong tương lai và ngược lại.
 VKD của DN luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu
của VKD là tiền thì sau một quá trình vận động VKD có thể biến đổi qua các
hình thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động VKD lại trở lại
trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng
tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải
có lợi nhuận.
 VKD phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy

tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng đều cần phải có một lượng VKD tối thiểu nhất định. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn
có mà còn phải tìm cách thu hút vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có cơ hội tăng tỷ suất lợi nhuận
VCSH đồng thời cũng giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh.
 VKD được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông

thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán
quyền sử dụng. Như vậy, việc mua bán được diễn ra trên thị trường tài chính,
giá mua bán VKD cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh, VKD của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn cố định

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết DN phải có

được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc,
…phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình thông qua
việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN được gọi là vốn cố định của DN. Nói cách khác, VCĐ là biểu
hiện bằng tiền của các TSCĐ trong DN.
b. Đặc điểm của vốn cố định

Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của
VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của
TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối đến
đặc điểm luân chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chu chuyển
chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của DN như sau:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN.

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau
nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng phần

vào giá trị sản phẩm.

Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức
chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của DN.
 Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân

chuyển.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống
theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời hạn sử dụng, giá
trị của nó được thu hồi hết dười hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm
thì VCĐ cùng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của VCĐ không chỉ chi phối đến nội
dung, biện pháp quản lý, sử dụng VCĐ mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của DN.
1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các DN còn cần có các
tài sản lưu động (TSLĐ). Để hình thành các TSLĐ, DN phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn
lưu động của DN.
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ
trong DN.
b. Đặc điểm của vốn lưu động
SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13



12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ bởi
sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với DN. VLĐ
của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa lần lượt qua các hình thái
khác nhau, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự chu chuyển của VLĐ.
VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua. Do
bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có những đặc điểm
sau:
 VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn trong quá trình sản

xuất kinh doanh.
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
 VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau

mỗi chu kỳ kinh doanh.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị VLĐ được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi DN thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh

doanh, DN có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau hay nói
cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và lựa chọn
hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc phân loại
nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn VKD của
DN có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


13
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.1.

Học viện Tài chính

Dựa vào quan hệ sở hữu vốn

Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của DN được hình thành
từ hai loại: vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT).
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, nó cho biết quy

mô sản nghiệp của các chủ sở hữu DN. VCSH bao gồm: VCSH bỏ ra ban đầu
và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm,
VCSH có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
 Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ


khác mà DN có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác như:
các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động, nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước…Khi sử dụng nguồn vốn vay này, DN phải bỏ ra một
khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi phí sử dụng vốn vay.
Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán cho DN, tuy nhiên chi
phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ đồng thời nhận được
lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là
chỗ dựa vững chắc cho các DN khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa vào
cách phân loại này giúp DN đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài
chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng cường hiệu
quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu hoá rủi ro.

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


14
Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thu Nga

Học viện Tài chính

Lớp: CQ48/11.13


15

Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.2.

Học viện Tài chính

Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ

Vốn chủ sở hữu

 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)

mà DN có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của nhà cung
cấp…
 Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu tư hình thành
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh

doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN

= Vốn chủ sở hữu

+ Nợ dài hạn

Hoặc:

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn thường xuyên

= Giá trị tổng tài sản của -

của DN

Nợ ngắn hạn

doanh nghiệp


Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN, ta còn có thể xác
định nguồn VLĐ thường xuyên của DN.
-

Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc
vào khả năng tài chính của DN).
Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác định
theo công thức:

Nguồn VLĐ
thường xuyên

= Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ và
thường xuyên

TS dài hạn khác

Hoặc:

Nguồn VLĐ

= Tài sản lưu động

-

Nợ ngắn hạn


thường xuyên
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:

Nguồn vốn
thường
xuyên của
SV: Nguyễn Thu Nga

DN

Lớp: CQ48/11.13


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc
hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên
để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì DN phải trả chi phí cao hơn cho
việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý DN phải xem xét tình hình
thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị DN xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và sử dụng
vốn một cách hợp lý.
1.1.3.3.


Dựa vào phạm vi huy động vốn

 Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ

chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của DN. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các DN đang trong quá trình tăng trưởng.
Điều đó đòi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài DN.
 Nguồn vốn từ bên ngoài:

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc huy động vốn từ bên ngoài của DN để tăng thêm nguồn tài chính
cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và
phương pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài.
Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế
cho DN nếu như DN làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh doanh lớn
hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho DN lâm vào tình trạng
khó khăn về tài chính.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của việc quản trị vốn kinh doanh của doanhnghiệp
 Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra và tổ chức thực hiện các
1.2.

quyết định liên quan tới VKD trong DN sao cho đạt được mục tiêu hoạt động
của DN. Quản trị VKD bao gồm quản trị vốn lưu động và quản trị vốn cố
định, trong đó, quản trị vốn cố định là các quyết định về đầu tư TSCĐ, quyết
định về chính sách khấu hao…, còn quản trị vốn lưu động là các quyết định
về đầu tư vào TSLĐ, quyết định về chính sách tồn quỹ, chính sách dự trữ
HTK, chính sách tín dụng với khách hàng…
 Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính DN, quản trị VKD

cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của DN và giá trị DN.
Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VKD có mục tiêu lớn nhất là làm
sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào tạo ra nhiều giá trị nhất và làm sao
cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Nói cách khác, mục tiêu quản trị
VKD là tối đa hóa hiệu quả và hiệu suất sử dụng VKD.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh

Tổ chức đảm bảo nguồn VKD thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng
nhu cầu VKD. Theo như phần nguồn hình thành VKD ở trên, ta thấy VKD có
thể được hình thành bởi nhiều loại nguồn khác nhau tùy theo cách phân loại,
SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


19

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ở đây ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VKD dựa vào cách phân
loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên VKD, DN có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VKD cũng chính là DN đang lựa chọn
mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
 Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng

nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời:

Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
TSCĐ

Nguồn vốn TX
Thời gian

Ưu điểm của mô hình này là:
- Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.

Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như:

-

Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả khi khó
khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời

được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời còn lại
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai:
Tiền
TSLĐ TT

Nguồn vốn TT

TSLĐ TX
TSCĐ

Nguồn vốn TX

Thời gian

Sử dụng mô hình này có ưu điểm sau:
- Tăng cường khả năng thanh toán cho DN, giúp DN an toàn ở mức cao.

Và mô hình này cũng có những hạn chế nhất định như:
-

Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn
thường xuyên như vay dài hạn và VCSH là nguồn có chi phí sử dụng cao hơn

nguồn tạm thời rất nhiều.
- Gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên
nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN
không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.
 Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ thường xuyên còn lại và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba:
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


21
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

TSLĐ TX

Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian

-

Mô hình thứ ba giúp DN sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm từ đó giảm
chi phí sử dụng vốn chung của DN vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng
ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có tính chất chu kỳ.

-

Hạn chế khi sử dụng mô hình này là DN đối mặt với nguy cơ rủi ro cao và
không đảm bảo khả năng thanh toán do đó đòi hỏi DN cần có sự năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn.
1.2.2.2.

Phân bổ vốn kinh doanh

Phân bổ vốn kinh doanh là việc phân chia vốn kinh doanh theo một cơ
cấu phù hợp, như đã trình bày ở trên theo đặc điểm luân chuyển vốn thì VKD
được phân chia gồm VCĐ và VLĐ. Kết quả của việc phân bổ VKD được thể
hiện qua tỷ trọng của các loại vốn trên tổng VKD. Tùy thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh và đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn mà tỷ
trọng của VCĐ và tỷ trọng VLĐ giữa các DN có sự khác nhau mà bản thân tỷ

trọng của hai loại vốn cũng khác nhau.
Việc phân bổ VKD là hết sức cần thiết vì có phân bổ vốn hợp lý thì
hoạt động mới đạt hiệu quả cao, tiết kiệm tối đa được từng đồng vốn bỏ vào
sản xuất kinh doanh, giúp DN đạt được mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị của
từng đồng vốn đã bỏ ra. Ngược lại, nếu phân bổ vốn không hợp lý, có bộ phận
vốn dư thừa sẽ gây lãng phí, không phát huy được tác dụng, có bộ phận vốn
lại thiếu hụt gây khó khăn, kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
đồng thời ảnh hưởng đến các chủ thể kinh tế có liên quan đến DN (chủ nợ,

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người lao động,..). Vì vậy, việc phân tích, nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu
vốn hợp lý là tất yếu đối với các DN.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó
khăn, đình trệ nhưng nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém
hiệu quả. Nhu cầu VLĐ thường được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn

lưu động

+ Hàng tồn
=
kho

+ Nợ phải
+
thu

_ Nợ phải trả
- nhà cung cấp

Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện
cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.
Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:
 Phương pháp trực tiếp :

Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại. Cụ
thể:
Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:

-

VHTK=
Trong đó:
VHTK
Mij

Nij
n
m

Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


23
Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước:
Trong đó:

Nhu cầu VLĐ
sản xuất
Nhu cầu chi
phí trả trước
-


+ Chi phí SX sản phẩm
=
bình quân 1 ngày
= Số dư chi phí trả
=
trước đầu kỳ

Độ dài chu kỳ
SX (ngày)

X

+ Chi phí trả trước
+ phát sinh trong kỳ

+

X

Hệ số SPDD, bán
thành phẩm (%)
Chi phí trả trước
phân bổ trong kỳ

Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành
phẩm, vốn phải thu, phải trả. Trong đó:

Nhu cầu vốn
thành phẩm

Nhu cầu vốn
nợ phải thu

= Giá thành SX sản phẩm bình
=
quân 1 ngày kỳ kế hoạch
=
=

Nhu cầu vốn nợ phải
trả nhà cung cấp

Doanh thu bán hàng bình
quân 1 ngày

X Số ngày dự trữ
X
thành phẩm
X Kỳ thu tiền trung
x
bình

= Doanh số mua chịu
X Kỳ trả tiền trung bình
= bình quân kỳ kế hoạch x
cho nhà cung cấp

 Phương pháp gián tiếp:

- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo

cáo: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu
theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ. Cụ thể:
với t% = x 100%

Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
VLĐ năm báo cáo
BC:
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm KH
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm BC
SV: Nguyễn Thu Nga

t%:

Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển

KKH:
KBC:

Kỳ luân chuyển VLĐ năm KH
Kỳ luân chuyển VLĐ năm BC
Lớp: CQ48/11.13


24
Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: theo phương pháp này nhu cầu VLĐ được
xác định theo công thức:
VKH =

Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
+ Bước 1: Tính số dư bình quân của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện.
+ Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong

BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính
tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính

nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến
năm kế hoạch:
Nhu cầu
VLĐ tăng thêm

=

Doanh thu
tăng thêm

=

X Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
x

so với doanh thu

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu

=

Tỷ lệ % khoản mục
TSLĐ so với doanh thu

- Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm
- dụng so với doanh thu.

+ Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công

ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
b. Quản trị vốn bằng tiền

Việc dự trữ VBT là yêu cầu tất yếu với mỗi DN, thường xuất phát từ
các mục đích đó là mục đích giao dịch, mục đích đầu cơ và mục đích dự

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


25
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

phòng. Tuy nhiên, việc giữ tiền lại đem tới những nguy cơ cho DN như nguy
cơ bị mất mát, biển thủ vì tiền là đối tượng dễ bị tham ô lợi dụng; nguy cơ
thiệt hại do tiền mất giá; việc dự trữ tiền phát sinh chi phí quản lý và chi phí
cơ hội. Vì vậy, quản trị VBT là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem
lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Nội dung quản trị VBT nổi lên các vấn
đề chủ yếu đó là: quyết định tồn quỹ, quản trị quá trình thu chi tiền mặt và
quyết định đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lời. Có thể chi tiết nội
dung quản trị VBT bao gồm:
 Xác định đúng đắn lượng tồn quỹ mục tiêu hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Phương pháp đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý để xác định
lượng tồn quỹ mục tiêu. Có thể xác định như sau:
Lượng tiền tồn quỹ mục tiêu = Nhu cầu chi dùng bình quân 1 ngày x Số
ngày dự trữ cần thiết
-

Phương pháp thứ 2 có thể xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc
giữ tiền quá nhiều làm cho tiền không được đầu tư sinh lời và chi phí giao
dịch do giữ tiền quá ít liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính
thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sang chi tiêu. Tổng chi phí lưu
giữ tiền mặt là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Có thể minh họa
như sau:
Hình 1.4: Tổng chi phí giữ tiền mặt
Chi phí giữ tiền mặt

Tổng chi phí giữ tiền mặt
Chi phí cơ hội

SV: Nguyễn Thu Nga

Lớp: CQ48/11.13


×