Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của chi nhánh DNTN kinh doanh than mỏ việt dũng – nhà máy gạch ngói cao cấp lạc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.36 KB, 90 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Chính

i

Học Viện Tài

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong bài luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình kinh tế của
đơn vị.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Sơn

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................4


NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động..............................................................4

1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............................................................15
1.2.1. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...........20
1.3. Các nhân tố tác động đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................25

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
CAO CẤP LẠC SƠN TRONG THỜI GIAN QUA..................................................28
2.1. Khái quát chung về Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn.................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy gạch ngói cao cấp lạc Sơn:.....28
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy gạch
ngói cao cấp Lạc Sơn:...................................................................................................................... 29
2.1.4 Tình hình tài chính chủ yếu của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn....................35

2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn trong
thời gian qua:..............................................................................................................43
2.2.1. Quy mô và kết cấu vốn lưu động của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn:.........43
- Quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp................................................................................ 43

BẢNG 2.3: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH
NGÓI CAO CẤP LẠC SƠN......................................................................................44
Nguồn :Báo cáo tài chính năm 2013 của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn......44
HÌNH 2.5: SƠ ĐỒ NGUỒN TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013........................................44
2.2.4 Đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc
Sơn....................................................................................................................................................... 59


SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


Luận Văn Tốt Nghiệp
Chính

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

iii

Học Viện Tài

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

iv
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
CPBH
DTT
GVHB
HTK
LNST
NCVLĐ
NVLĐTT

NVLĐTX
VCSH
VBT
VCĐ
VKD
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
QLDN

GIẢI THÍCH
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Nhu cầu vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
Vốn bằng tiền
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Quản lý doanh nghiệp

SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07



Luận Văn Tốt Nghiệp
Chính

v

Học Viện Tài

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................4
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............................................................15
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
CAO CẤP LẠC SƠN TRONG THỜI GIAN QUA..................................................28
2.1. Khái quát chung về Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn.................................28
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn trong
thời gian qua:..............................................................................................................43
BẢNG 2.3: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH
NGÓI CAO CẤP LẠC SƠN......................................................................................44
Nguồn :Báo cáo tài chính năm 2013 của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn......44
HÌNH 2.5: SƠ ĐỒ NGUỒN TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013........................................44

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn


Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

vi
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH

MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................4
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............................................................15
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
CAO CẤP LẠC SƠN TRONG THỜI GIAN QUA..................................................28
2.1. Khái quát chung về Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn.................................28
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn trong
thời gian qua:..............................................................................................................43
BẢNG 2.3: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH
NGÓI CAO CẤP LẠC SƠN......................................................................................44
Nguồn :Báo cáo tài chính năm 2013 của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn......44
HÌNH 2.5: SƠ ĐỒ NGUỒN TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013........................................44

MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1


SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


Luận Văn Tốt Nghiệp
Chính

vii

Học Viện Tài

CHƯƠNG 1..................................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động..............................................................4

1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............................................................15
1.2.1. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...........20
1.3. Các nhân tố tác động đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................25

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
CAO CẤP LẠC SƠN TRONG THỜI GIAN QUA..................................................28
2.1. Khái quát chung về Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn.................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy gạch ngói cao cấp lạc Sơn:.....28
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy gạch
ngói cao cấp Lạc Sơn:...................................................................................................................... 29
2.1.4 Tình hình tài chính chủ yếu của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn....................35


2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn trong
thời gian qua:..............................................................................................................43
2.2.1. Quy mô và kết cấu vốn lưu động của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn:.........43
- Quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp................................................................................ 43

BẢNG 2.3: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH
NGÓI CAO CẤP LẠC SƠN......................................................................................44
Nguồn :Báo cáo tài chính năm 2013 của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn......44
HÌNH 2.5: SƠ ĐỒ NGUỒN TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013........................................44
2.2.4 Đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc
Sơn....................................................................................................................................................... 59

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp
chính

1

Học viện Tài

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,

doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản
cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Kể từ
khi Việt Nam gia nhập WTO và đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế, nền
kinh tế Việt Nam đã xuất hiện những nhân tố mới tham gia vào sự vận động
của nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt hệ thống các doanh nghiệp có
nhiều thay đổi về hình thức sở hữu, phương pháp huy động vốn, chính sách
tài chính, v.v…Nhưng vốn vẫn là yếu tố có tầm quan trọng bậc nhất đối với
các doanh nghiệp. Bởi lẽ, muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có
một số vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
đồng thời cũng nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất. Việc quản lý và sư
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động. Do đó vấn đề về vốn là vấn đề không
thể không đề cập đến.
Mặt khác, Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn là một doanh nghiệp
mới ra đời cách đây hơn 5 năm. Trong những năm trở lại đây khi nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp cần phải năng động, sáng
tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sư dụng và khai thác tối ưu các
nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Do vậy, mỗi
quyết định liên quan đến việc đầu tư vốn phải được cân nhắc thận trọng. Câu
hỏi đặt ra với doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý và sư dụng vốn lưu
động một cách có hiệu quả.
Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính


2
Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn lưu động và việc quản trị vốn lưu
động trong doanh nghiệp, trên cơ sở kiến thức đã học cùng với quá trình thực
tập tại Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo – PGS.TS Vũ Công Ty, các thầy cô giáo trong bộ môn và sự quan
tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng Tài chính kế toán Nhà
máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn, em đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của chi nhánh DNTN kinh
doanh than mỏ Việt Dũng – Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn”.
2. Đối tương nghiên cứu :
Đề tài đi sâu vào phân tích việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
và một số giải pháp để tăng cường quản trị vốn lưu động của Nhà máy gạch
ngói cao cấp Lạc Sơn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian :Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu
động của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn.
 Về thời gian từ : Từ 27/12/2013 đến 22/5/2014
 Nguồn số liệu: Số liệu được sư dụng từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn năm 2011, 2012, 2013.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về vốn lưu động và một số giải pháp tăng
cường quản trị vốn lưu động của Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn nhằm
một số mục đích sau:
- Tìm hiểu thực trạng quản trị và sư dụng vốn của doanh nghiệp, từ
đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sư dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Chỉ ra một số ưu điểm, nhược điểm và đóng góp một số giải pháp
nhất định nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động cho doanh nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu

SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

3

- Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp.
- Phương pháp xư lý phân tích.
+ Sư dụng phương pháp thống kê kinh tế
+ Sư dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
+ Sư dụng máy vi tính để tính toán
6. Nội dung đề tài:
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà máy gạch ngói
cao cấp Lạc Sơn trong thời gian qua.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Nhà máy gạch ngói cao cấp Lạc Sơn.
Do thời gian thực tập ngắn cộng với sự hiểu biết còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô

giáo và bạn đọc để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên
Bùi Thị Sơn

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động
- Khái niệm:
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu
lao động ra còn phải có đối tượng lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chỉ có
thể tham gia một chu kỳ sản xuất ấy. Vì vậy toàn bộ giá trị của đối tượng lao
động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện.
ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận: Một bộ phận là
những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên vật

liệu chính, nguyên vật liệu phụ), một bộ phận là những vật tư đang trong quá
trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, CCDC ...). Hai bộ phận này
biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Ngoài ra, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá
trình lưu thông như chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm, thanh toán ... và
những tài sản nằm trong quá trình lưu thông như hàng hoá chưa tiêu thụ, các
khoản tiền phát sinh trong lưu thông gọi là tài sản lưu thông. TSLĐ trong quá
trình sản xuất và TSLĐ trong quá trình lưu thông thay chỗ nhau vận động
không ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất được liên tục. Do đó,
doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản
này, số tiền ứng trước về những tài sản đó gọi là vốn lưu động.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp
chính

5

Học viện Tài

TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ và hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
Có thể định nghĩa vốn lưu động theo cách khác : VLĐ của doanh nghiệp là
các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài

sản lưu động khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 01 năm.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường
có những cách phân loại sau đây:
• Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn về vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm, chi phí trả trước....
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu từ khách hàng....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó có thể tìm được
biện pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn và biết được kết cấu
theo hình thái biểu hiện để điều chỉnh hợp lý.
• Phân loại vốn lưu động dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với sản
xuất kinh doanh:
Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

6
Luận văn tốt nghiệp

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Ngoài ra vốn lưu động còn được phân loại theo khả năng thanh khoản
của từng thành phần vốn lưu động, theo nguồn hình thành vốn lưu động v.v..
- Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động. Mặt khác, tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp mà sự vận động của vốn cũng có sự khác nhau. Có thể khái
quát đặc điểm vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp qua các sơ đồ
sau:
* Đối với doanh nghiệp sản xuất:
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp
chính


7

Học viện Tài

T – H… sản xuất… H’ – T’
* Đối với doanh nghiệp thương mại:
T – H – T’
* Đối với tổ chức tín dụng trung gian:
T – T’
Như vậy, có thể thấy vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Tại
một thời điểm có thể tồn tại một bộ phận vốn lưu động dưới hình thái khác
nhau. Điều này có nghĩa nếu xét trong vòng tuần hoàn cô lập thì vốn lưu động
chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Nhưng xét tại một thời điểm thì
vốn lưu động tồn tại dưới hình thái khác nhau ở từng khâu.
Do vậy vốn lưu động có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất và luôn thay đổi hình
thái biểu hiện.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ và thu
được tiền bán hàng.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
VLĐ là điều kiện không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn
cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái tồn tại hợp
lý và tồn tại với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
VLĐ trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, tăng hiệu xuất sư dụng VLĐ và ngược lại.
Sinh Viên: Bùi Thị Sơn


Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp

VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sư dụng ở các
khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng
vật tư sư dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể
thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc quả lý VLĐ trong mỗi doanh
nghiệp, từng loại vốn trong VLĐ.
- Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Cùng một lúc vốn lưu động có thể tồn tại ở các dạng hình thái khác
sau như tiền tệ, vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa… Chính
vì vậy nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ gặp khó khăn, không tiến hành thường xuyên và liên tục.
+ Quy mô vốn lưu động được thể hiện ở quy mô tài sản lưu động. Một
doanh nghiệp có vốn lưu động càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lượng
tài sản lưu động càng lớn. Thông qua quy mô vốn lưu động có thể đánh giá
được quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh doanh nghiệp sư

dụng vốn tiết kiệm hay lãng phí. Vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp đang quản lý và sư dụng vốn lưu động có hiệu quả, tiết kiệm
vốn lưu động và ngược lại.
Như vậy, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


9

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sư dụng vốn lưu động một
cách có hiệu quả là điều mà tất cả các doanh nghiệp mong muốn.
1.1.2. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
- Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
 Căn cứ vào thời gian huy động vốn của doanh nghiệp
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu
động tạm thời:
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường
xuyên

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn


Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường
xuyên

TSCĐ

Vốn chủ sỡ hữu

* Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động thường
xuyên nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải huy động và tạo lập nguồn vốn
này để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất và đạt hiệu quả cao.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính được đảm bảo vững
chắc hơn.
Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

10
Luận văn tốt nghiệp

* Nguồn vốn lưu động tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn

(dưới một năm) của doanh nghiệp có thể sư dụng để đáp ứng các yêu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lưu động tạm thời có thể được xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động tạm thời = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
 Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
+ Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
+ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…
+ Việc phân chia vốn lưu động theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu từng nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ nhà tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sư dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


11


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

tối ưu để giảm thấp chi phí sư dụng vốn của mình và đạt được hiệu quả cao
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các mô hình tài trợ vốn kinh doanh và đảm bảo nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp:
+ Mô hình 1: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động và một phần tài sản
lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần tài
sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền

TSLĐ
Nguồn vốn tạm thời

tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên

Thời gian

Ưu điểm: Tạo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.

Hạn chế: Chưa tạo ra sự phù hợp giữa thời gian huy động vốn và thời
gian sư dụng tài sản lưu động tạm thời nên doanh nghiệp phải trả chi phí cao
hơn cho việc sư dụng vốn.
+ Mô hình 2: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên
Tiền

được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.
TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
TSCĐ

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07
Thời gian


Học viện tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp

Ưu điểm: Xác lập được sự cân bằng về thời hạn của nguồn vốnthường
huy động

xuyên
với thời hạn sư dụng tài sản được tạo ra giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi
ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí trong việc sư dụng vốn.
Hạn chế: Chưa thật sự tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp.
+ Mô hình 3: Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Còn một phần
tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên

Thời gian

Ưu điểm: Giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sư dụng
vốn và tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu nguồn vốn.
Hạn chế: Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro cao hơn so với việc sư dụng hai
mô hình trên.
1.1.3 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
- Khái niệm về nhu cầu vốn lưu động.
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07



13

Luận văn tốt nghiệp
chính

-

Học viện Tài

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ cần thiết

doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sư dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải
trả, tiền thuế phải nộp…), có thể xác định theo công thức sau:
Khoản phải trả
Nhu cầu
vốn lưu
động

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu
từ khách hàng


nhà cung cấp và
- các khoản nợ
phải trả có tính
chất chu kỳ

Căn cứ vào tính chất và thời gian sư dụng vốn lưu động, ta có thể chia
nhu cầu vốn lưu động ra làm hai loại .
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết: là mức vốn cần thiết tối
thiểu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành
bình thường, liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định.
+ Nhu cầu vốn lưu động tạm thời là nhu cầu vốn lưu động tăng thêm để
đáp ứng nhu cầu sự tăng thêm về dự trữ vật tư, hàng hóa do sự gia tăng có
tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn đặt hàng, do biến động giá cả…
- Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp
+ Phương pháp trực tiếp.
Nội dung của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau:

Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

14
Luận văn tốt nghiệp


* Xác định lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
* Xác định chính xác sản lượng hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng
cung cấp cho khách hàng.
* Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
* Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh
nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng
loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản trị
vốn theo từng loại trong từng khâu sư dụng.
Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này khá phức tạp, khối lượng
tính toán nhiều, mất nhiều thời gian, không xác định được nhu cầu VLĐ cho
tiền mặt, tiền gưi, các khoản trong thanh toán.
+ Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp mình.
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, tuy nhiên mức độ chính
xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi
thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sư dụng VLĐ ở thời kỳ vừa
qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp
theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07



Luận văn tốt nghiệp
chính

15

Học viện Tài

khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để
xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu thuần và sư dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm
báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua
sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh
nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Do vậy, quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các
quyết định liên quan đến vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gưi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi

thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp

Nội dung quản trị vốn bằng tiền:
*Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
* Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở
các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp.
* Đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao khả năng sinh lời của số vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
* Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
1.2.1.2 Quản trị các khoản phải thu:
Tầm quan trọng của quản trị khoản phải thu:
+ Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn lưu động của các doanh nghiệp.
+ Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ tới
tiêu thụ sản phẩm, từ đó tắc động không nhỏ tới doanh thu bán hàng và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Quản lý nợ phải thu liên quan chặt chẽ tới việc tổ chức và bảo toàn
vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Việc tăng nợ phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi

phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay, để đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động tối thiểu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
+ Tăng nợ phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được, do khách hàng vỡ nợ, gây
mất vốn của doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp
chính

17

Học viện Tài

Các biện pháp chủ yếu quản trị nợ phải thu:
+ Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng:
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp:
* Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
* Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời
gian bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền
bình quân rất cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những
doanh nghiệp lớn,...)
* Tình trạng cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ
cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
* Tình trạng tài chinhd của doanh nghiệp: Không thể mở rộng việc bán

chịu cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự
thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
* Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
* Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình
hình thu hồi nợ.
Npt = Dn x Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ.
Dn: Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán bình quân một ngày
trong năm.
Sinh Viên: Bùi Thị Sơn

Lớp: CQ48/11.07


Học viện tài chính

18
Luận văn tốt nghiệp

Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
+ Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
* Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ hạn thanh toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán. Nhắc nhở đôn
đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
* Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
* Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp, có thẻ chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có

biện pháp thu hồi phù hợp.
* Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu
động.
1.2.1.3 Quản trị hàng tồn kho:
Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho:
+ Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho
doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, tránh được việc phải
trả giá cao hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro
trong việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tue hay những thiệt
hại do không đáp ứng được các đơn hàng của khách hàng.
+ Giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa. Từ
đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Giúp doanh nghiệp
thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sư dụng có hiệu quả các phương tiện sản
xuất và nhân lực.
SV: Bùi Thị Sơn
Lớp:CQ48/11.07


×