Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của tổng công ty cổ phần miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.33 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Văn Chiến

1

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể
mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn
sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà
vẫn không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng rất lớn ở
những doanh nghiệp có hoạt động xây dựng là chủ yếu. Có thể nói trong


doanh nghiệp xây dựng vốn lưu động là bộ phận tạo ra doanh thu nhiều nhất.
Theo đó, vấn đề tăng cường quản trị vốn lưu động là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác quản lý tài chính liên quan tới sự sống
còn của doanh nghiệp xây dựng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động ở công
ty là một trong những yếu tố quyết định đến sự sống còn của công ty và tình
hình thực tế nắm bắt được quá trình tìm hiểu, thực tập tại Tổng công ty cổ phần
Miền Trung, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Vũ Công Ty và tập
thể cán bộ, nhân viên ở công ty em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
tăng cường quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung”
2.

Đối tượng nghiên cứu

Vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty cổ
phần Miền Trung
3.

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động
SV: Nguyễn Văn Chiến

2

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn lưu động, để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cương quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty cổ phần
Miền Trung.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
5.

Kết cấu của luận văn được chia thành 3 phần chính

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại Tổng công ty cổ phần
Miền Trung trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn
lưu động tại Tổng công ty cổ phần Miền Trung
Mặc dù trong quá trình hoàn thành luận văn, em đã cố gắng hết sức, song
do điều kiện nghiên cứu còn nhiều khó khăn cũng như kiến thức bản thân còn
nhiều hạn chế nên luận văn còn nhiều điểm sai sót. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện luận văn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội ngày
Sinh viên: Nguyễn Văn

Chiến

SV: Nguyễn Văn Chiến

3

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh
nghiệp cần có các tài sản lưu động ( TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng
TSLĐ thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm: các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình sản xuất và các loại
thành phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông bao gồm: các loại tài sản đang trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền…
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục.

Để hình thành các loại TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền
tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Từ đó có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất khinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn lưu
động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Chiến

4

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Đặc điểm
- Vốn lưu động luân chuyển nhanh.
- Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành
vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ.
- Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển toàn
bộ, một lần vào giá trị hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ.
- Vốn lưu động luân chuyển liên tục tạo thành một vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn, hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Vai trò

- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn có quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có
được tồn tại ở mức độ hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ tạo điều kiện
cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi
và góp phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
- VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số vật tư hàng hóa dự trữ, sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng
vật tư được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất,
khâu lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua đánh giá luân
chuyển VLĐ có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá kịp thời về các mặt mua
sắm, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Chiến

5

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1. 4. Phân loại VLĐ
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại theo
những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại sau:
1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:
Theo các phân loại này VLĐ được chia thành:



Vốn vật tư, hàng hóa:

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
-

Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản

-

phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm,
chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều

-

kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản

-

xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa


-

các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản

-

phẩm trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu

-

chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế biến: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
SV: Nguyễn Văn Chiến

6

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có

tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các
kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,


-

đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Dù vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần

-

thiết nhất định.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các khoản
phải thu của khách hàng (thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức
bán trước trả sau). Ngoài ra với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm,
doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Cách phân lọai này giúp doanh nghiệp đanh giá được mức độ dự trữ tồn kho,
khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Văn Chiến

7


Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.4.2. Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng thay

-

thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất…
VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn

-

chi phí trả trước…
VLĐ trong quá trình lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền…
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại theo tính chất của VLĐ:
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành:


-

VLĐ thường xuyên: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các tài sản lưu động thường

-

xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ tạm thời: Bao gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( thời gian sử
dụng dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.

SV: Nguyễn Văn Chiến

8

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
VLĐ cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khác hàng, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là số vốn lưu
động cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn,
thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây ra tình
trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn ém hiệu quả, lãng phí. Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần chú trọng xác định đúng dắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thết,
phù hợp với quy mô, điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Nhu cầu VLĐ= Vốn hàng tồn kho+ Nợ phải thu – Nợ phải
trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn hàng tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để
dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,thành phẩm của
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Văn Chiến

9

Lớp: CQ48/11.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
-

Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh
Sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường
Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Trình độ kỹ thuật- công nghệ sản xuất
Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ
1.2.1.3. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp


Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng

tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
+ Bước 1: Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho
Bao gồn vốn hàng tồn kho trong quá trình dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông
Nhu cầu vốn hàng tồn kho trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu
cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay

thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động với từng loại vật
tư dựu trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số dự trữ
đối với từng loại để xác định rồi tập hợp lại. Công thức tổng quát như sau:
VHTK =
Trong đó:
SV: Nguyễn Văn Chiến

10

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc× Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liêu chính sủ dụng bình quan một ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ dựa vào số
ngày vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày đưa vào
sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.

Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khac
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
như với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỉ lệ(%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu
chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại nguyên vật liệu đó kỳ kế hoạch
hoặc kỳ báo cáo.
-Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân

SV: Nguyễn Văn Chiến

11

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành sản phẩm dở,
bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định theo
công thức:
Vsx = Pn × CKsx× Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất

Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm(%)
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, phải trả.
Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Vốn dự trữ thành phẩm được xác
định theo công thức:
Vtp= Zsx × Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Bước 2: Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn
bị khách hàng chiếm dụng hoặc do donh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa
SV: Nguyễn Văn Chiến

12

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cho khách hàng. Do vốn bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường liên tục doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu
động vào sản xuất. Các khỏan phải thu được xác định theo công thức:
Vpt = Dtn × Npt
Trong đó:

Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình(ngày)
+ Bước 3: Xác định nhu cầu nợ phải trả nhà cung cấp: là khoản vốn
doang nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khác hàng. Các khoản
phải trả được tính như khoản tín dụng bổ sung từ khác hàng nên doanh nghiệp
có thể rút bớt một phần vốn lưu động của mình ra để dùng vào việc khác. Nợ
phải trả của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Vpt = Dmc× Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phait thu kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chiiuj bình quân ngày kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu VLĐ= Vốn hàng tồn kho+ Nợ phải thu – Nợ phải
trả nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do đó tương đối sát với nhu

SV: Nguyễn Văn Chiến

13

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi tính toán phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.


Phương pháp gián tiếp

Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyểnVLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp năm kế hoạch
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỉ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Công thức xác định:
VKH = VBC x

Mkh
Mbc

x ( 1 + t%)

Trong đó:
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : Tỷ lệ rút ngắn ký luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t% =

Kkh − Kbc

Kbc

x 100%

Trong đó:
t% : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
SV: Nguyễn Văn Chiến

14

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kkh : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ ( hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức xác định như sau:
VKH =

Mkh
Lkh

Trong đó:
Mkh : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần)

Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung hương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu
thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo
doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2. Tổ chức nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng để hình thành nên các tài sản lưu
động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh
nghiệp cần phải tổ chức tốt nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu
của công tác tổ chức nguồn VLĐ của doanh nghiệp là thiết lập, duy trì các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh.

SV: Nguyễn Văn Chiến

15

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên cơ sở đó, nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành: Nguồn
VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời
Nguồn VLĐ tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới nột
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm

thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ thường xuyên: Là các nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSDH – Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu dộng của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.Do đó,
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có
quyết định phù hợp trong việc tổ chức nguồn vốn.
Những yếu tố làm tăng nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là:
-

Tăng VCSH như tăng phát hành cổ phần, tăng lợi nhuẩn để lại, tăng các

-

nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp.
Tăng các khoản vay trung và dài hạn, kể cả việc phát hành trài phiếu.
Những yếu tố làm giảm nguồn VLĐ thường xuyên của danh
nghiệp là:
SV: Nguyễn Văn Chiến

16


Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Giảm VCSH
Hoàn trả các khoản vay trung và dài hạn
Tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng, đổi
mới thiết bị, công nghệ.
1.2.3. Phân bổ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Bên cạnh công tác quản trị nguồn VLĐ doanh nghiệp thì công tác phân
bổ, sử dụng nguồn vốn làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất cũng là một yếu tố
rất quan trọng trong công tác quản trị VLĐ tại các doanh nghiệp.
Từ nguồn VLĐ của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phân bổ, sử dụng
nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền.
- Các khoản phải thu ngắn hạn.
- Hàng tồn kho
- Các tài sản ngắn hạn khác.
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm
của từng doanh nghiệp cũng mà các doanh nghiệp cần có công tác quản trị
phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm
bảo đủ lượng tài sản lưu động cho từng bộ phận để phục vụ cho quá trính sản
xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý
để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy

chi phí sử dụng vốn lên cao.
1.2.4. Quản trị vốn tồn kho dự trữ


Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho:

SV: Nguyễn Văn Chiến

17

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: tránh được rủi ro trong việc chậm trễ
hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá
cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.
Tránh được tình trạng ứ đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do
thiếu hụt vật tư, từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ

việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát
sinh tương ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ
và chi phí thiệt hại do không có hàng.


Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho: là phải xác định
được mức tồn kho tối ưu ( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).
QE =

2 × C 2 × Qn
C1

Trong đó, QE : Lượng đặt hàng kinh tế( lượng đặt hàng tối ưu)
Qn: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C1 : chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
C2 : chi phí đơn đặt hàng
SV: Nguyễn Văn Chiến

18

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể
xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
Nc =


360 360 × Qe
=
Lc
Qn

Trong đó , Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
Nc: số ngày cung cấp khác nhau( độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trũ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.
Q=

Qe
+ Qdt
2

Trong đó,
: là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.
Q

QDT là mức dự trữ an toàn.
Qe:Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Để quản lý tốt vốn dữ trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển,sản xuất đến dự trữ thành
phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
-

Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ trữ


-

hợp lý.
Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để đạt các
mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và đảm
bảo...

SV: Nguyễn Văn Chiến

19

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển,

-

bốc dỡ.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,

-

thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.

Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phòng nhanh

-

số vật tư đó, thu hồi vốn.
Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập dự

-

phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho và
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp như
bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất,...
1.2.5. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên vốn bằng tiền bản thân nó khong sinh lời, nó chỉ sinh lời khi đầu tư sử
dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
bảo đảm tuyệt đối an toàn, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định đúng dắn dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các yêu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Việc xác định mức tồn
dự trữ tiền mặt có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có
SV: Nguyễn Văn Chiến


20

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi
nhuận cao.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần
quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh maats mát, lợi dụng.
Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không
được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý tiền giữa
kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ
thực hiện dựa trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối
chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt so với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi quản lý
chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán, phát sinh do thời gian
chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, cá
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quã trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng các
yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.6. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản

nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức là số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, nếu không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy,
quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính
của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Văn Chiến

21

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản lý khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa sinh lời và
rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội
tiêu thụ sản phẩm, do đó sẽ mất đi cơ hội thu được lợi nhuận. Song nếu doanh
nghiệp bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu
từ hoạt động này.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh
nghiệp ấp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phự hợp.
Xác định đúng đắn các điều kiện bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm

việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng
thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mứ độ đáp ứng yêu cầu thanh
toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng mua chịu thường phải
thực hiện qua các bước: thu thập thụng tin về khách hàng các kết quả xếp
hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng...); đánh giá uy tín khách hàng theo các
thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu,
thậm chí từ chối bán chịu.
SV: Nguyễn Văn Chiến

22

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng. Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chính
sách này như: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thu, tăng doanh thu, lợi
nhuận, tính chất thời vụ trong sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài
chính của doanh nghiệp,.....
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Trong việc hình
thành chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ là

bán chịu cho ai. Do đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng
khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
+ Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.Trong trường hợp khách hàng có uy
tín thấp hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng
hạn chế để trách rủi ro.
+Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải
thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
+ Thường xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình
thu hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự
đoán nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
Npt= Sd x Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ( năm)
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
Kh: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
+ Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
SV: Nguyễn Văn Chiến

23

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ
thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp.
Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo
toàn vốn lưu động.
1.2.7. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ
* Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta
thương sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh mức độ luân chuyển VLĐ nhanh
hay chậm và thường xuyên được phản ánh qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động và kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số lần luân chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Để đơn giản tổng mức lưu chuyển VLĐ thường được xác
định bằng BTT trong kỳ. Số VLĐ bình quân được xác định bằng phương
pháp bình quân số học.
Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =

SV: Nguyễn Văn Chiến

24

Lớp: CQ48/11.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
+ Mức tiết kiêm VLĐ
Mức tiết kiêm VLĐ phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút
ra khỏi một số VLĐ để dùng cho các hoạt động sản xuất khác.

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm được (-) hay phải thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh , kỳ gốc.
L1, L0: Số vòng quay vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
+ Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả
và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

× 100%

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước( sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo dánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Chiến


25

Lớp: CQ48/11.07


×