Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hỗ trợ bộ y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở việt nam giai đoạn 2011 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.46 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Anh

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

i

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

ii

Lớp: CQ48/08.01




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.HPPMG:

Quy chế chung quản lý chương trình, dự án hợp tác
Việt Nam- Liên Hợp Quốc

2. KH-ĐT:

Khoa học đào tạo

3. KH-TC:

Kế hoạch tài chính

4. LHQ:

Liên Hợp Quốc

5. ODA:

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

6. SKBMTE:


Sức khỏe bà mẹ trẻ em.

7. UNFPA:

Quỹ dân số Liên Hợp Quốc

8. TC-CB:

Tổ chức cán bộ.

9. TCDS- KHHGĐ:

Tổng cục dân số, kế hoạch hóa gia đình.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

iii

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Đinh Thị Ngọc Anh


iv

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Trong thời đại hiện nay,Song song với việc phát triển con người toàn
diện về mọi mặt đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội thì y tế là một trong những
vấn đề rất được quan tâm.
Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, có sự phát triển về lượng nhưng
chưa có sự phát triển về chất. Hàng loạt vấn đề rất đáng lo ngại làm ảnh
hưởng đến cuộc sống an toàn xã hội của người dân như: hiện tượng già hóa
dân số, mất cân bằng giới tính, bạo lực gia đình, tình dục không an toàn song
song với sự phát triển lệch lạc của một bộ phận giới trẻ hiện nay,… Đó là
những vấn đề cần phải được giải quyết lâu dài và triệt để. Việc đầu tư cho sức
khỏe chính là đầu tư phát triển lâu dài, góp phần vào công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhưng để thực hiện được tốt các mục tiêu chiến lược trên thì Đảng và
Nhà nước cần phải có sự đầu tư thích đáng, song nguồn kinh phí trong nước
dành cho phát triển sự nghiệp y tế còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác
nguồn tài chính từ bên ngoài cho y tế có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát
triển nền kinh tế - xã hội ở nước ta.
Trong những năm qua, với việc trở thành thành viên của các tổ chức lớn
trên thế giới như ASEAN, APEC, WTO… nên quan hệ quốc tế của nước ta đặc

biệt là trong ngành giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến thuận lợi. Nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) do
các tổ chức song phương, đa phương tài trợ cho ngành giáo dục trở nên vô
cùng quan trọng. Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành y tế đã
góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân ở Việt Nam.
Nguồn vốn ODA là nguồn lực từ bên ngoài có những ưu điểm nổi trội:
ưu đãi về thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất phù hợp để hỗ trợ các nước
đang phát triển.Tuy nhiên, ODA không chỉ đơn giản là một nguồn viện trợ mà
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

1

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đi kèm với nó là những điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là một
gánh nặng lớn nếu chúng ta không biết quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
một cách hợp lý và hiệu quả. Bởi vậy việc tăng cường hiệu quả quản lý ODA
của UNFPA vào dự án “Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” là rất cần thiết.
2.

Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ODA, thực trạng quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA tại dự án tìm ra được kết quả, hạn chế và nguyên nhân.

Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ODA tại dự án.
3.

Đối tượng nghiên cứu:

Nguồn vốn ODA do UNFPA tài trợ thực hiện tại dự án hỗ trợ bộ y tế
thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
4.

Phạm vi nghiên cứu

Tình hình thực hiện, sử dụng và quản lý vốn ODA tại dự án hỗ trợ bộ y
tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản.
5.

Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các biện pháp thống kế, so
sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp,.. để giải quyết các nội dung nghiên cứu
của khóa luận. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên
cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử dụng
nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước.
6.

Bố cục luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
1. Chương 1: Vai trò của vốn ODA Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc với vấn
đề dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam


SV: Đinh Thị Ngọc Anh

2

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2. Chương 2: Thực trạng quản lý ODA của UNFPA tại dự án “Hỗ trợ
bộ Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2020”
3. Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý ODA tại dự án “Hỗ
trợ Bộ Y Tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2012

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

3

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1

VAI TRÒ CỦA VỐN ODA UNFPA VỚI VẤN ĐỀ DÂN SỐ VÀ
SỨC KHỎE SINH SẢN Ở VIỆT NAM
1. VAI TRÒ CỦA VẤN ĐỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm dân số và sức khỏe sinh sản.
•Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùngđịa
lý hoặc một không gian nhất định,, là nguồn lao động quý báu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu
hiện bằng một tháp dân số.
•Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có
bệnh tật hoặc tàn phế. Như vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái
niệm rộng hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có
một cơ thể cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành
lặn, không bị tàn phế…
•Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe
sinh sản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi
già. Sức khoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ
ở mọi lứa tuổi, đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản
(15-49).
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cai rô - Ai Cập năm
1994 đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản là một
trạng thỏi khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi
khớa cạnh liên quan đến hệ thống, chức năng và qúa trình sinh sản chứ không
phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

4


Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Các nguồn vốn sử dụng trong chương trình hỗ trợ chương trình
dân số và sức khỏe sinh sản.
a.
Vốn ODA: 7.300.000 USD, trong đó:
Ngân sách cấp phát hành chính sự nghiệp 100% tổng vốn ODA
Cho vay lại không áp dụng
b.
Vốn đối ứng:
Vốn đối ứng: 19.800.000.000 VND, tương đương 950.000 USD
Trong đó:
Hiện vật: cơ sở vật chất, nhà cửa, thiết bị,... sẵn có
Tiền mặt: 19.800.000.000 VND
Nguồn vốn đối ứng : từ nguồn chi sự nghiệp hàng năm của Bộ Y tế.
1.3.
Hiệu quả của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với nền
kinh tế xã hội Việt Nam.
a.
Hiệu quả trực tiếp đối với đơn vị thực hiện:
Năng lực của những cán bộ công chức làm việc trực tiếp tại dự
án sẽ được cải thiện về kiến thức chuyên môn và kỹ năng quản lý.
Góp phần nâng cao nhận thức và sự ủng hộ tích cực của các nhà
lãnh đạo trong việc thực hiện các chính sách về dân số, sức khỏe sinh sản,
HIV và bạo hành dựa trên cơ sở Giới.

b.
Tác động kinh tế, môi trường, xã hội đối với ngành, lĩnh vực và
địa phương.
Góp phần tạo ra môi trường chính sách ổn định, phù hợp, trong đó các
vấn đề về chất lượng dân số, chất lượng sức khỏe sinh sản, chất lượng cuộc
sống được tăng cường.
Việc thiết kế và kết nối nhiều dự án hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản là
cơ sở để hỗ trợ chính phủ trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh
tế, xã hội trong cùng giai đoạn.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, trong những năm qua, công tác dân số và
chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Việt Nam đã đạt nhiều kết quả tích cực. Thông
qua việc thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách trong công tác kế
hoạch hóa gia đình, hiện nay, Việt Nam đang là quốc gia có cơ cấu “dân số

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

5

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vàng”. Đồng thời, chất lượng dân số và công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ
em cũng được cải thiện đáng kể.
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 2020 là một nội dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.

Chiến lược đã Giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số, sức khỏe sinh sản,
tập trung nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát
huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ tăng dân số
và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.
Đầu tư cho công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản là đầu tư cho
phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp về kinh tế, xã hội và môi
trường. Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, tích cực tranh thủ các nguồn
viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân; ưu tiên nguồn lực cho vùng
sâu, vùng xa, miền núi, vùng ven biển và hải đảo.
Chương trình giúp nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức
khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ
cấu dân số và phân bố dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. ODA CỦA UNFPA
2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA
2.1.1. Khái niệm ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) ra đời từ
sau chiến tranh thế giới thứ II khi Mỹ phê chuẩn bản kế hoạch Marshall năm
1947 để giúp đỡ các quốc gia Châu Âu phục hồi nền kinh tế bị chiến tranh tàn
phá. Trong suốt những năm từ 1947 đến 1951, Châu Âu đã nhận được khoản
viện trợ tương đương 2,5% GDP của Mỹ cho các chương trình tái thiết của
mình.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

6

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Tiếp sau đó, việc ra đời của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD) và Ủy ban hỗ trợ phát triển ( DAC) năm 1961 đã cho thấy nỗ lực của
cộng đồng các quốc gia và các tổ chức tài trợ trong việc phối hợp hoạt động
chung và nâng cao hiệu quả viện trợ cả về tài chính và ý tưởng. Từ đó đến
nay, ODA đã trở thành một nguồn lực ngoài nước có ý nghĩa, giải quyết phần
nào nhu cầu về vốn cho nhiều quốc gia đang phát triển.
- Có khá nhiều khái niệm đã được đưa ra về nguồn vốn ODA, song có
thể kế đến một số khái niệm cơ bản khá tổng quát sau:
- Theo OECD ( Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), thì: “ODA là
những nguồn tài chính do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
phúc lợi của quốc gia đó” ( Hà Thị Ngọc Oanh - 2002)
- Ngân hàng thế giới (WB) lại cho rằng “Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) là những khoản cho viện trợ không hoàn lại cùng các khoản cho
vay ưu đãi có thời gian trả nợ dài và lãi suất thấp hơn lãi suất trên thị trường
quốc tế. Mức độ ưu đãi của các khoản vay được đo bằng yếu tố cho không.
Khoản tài trợ không phải hoàn trả có yếu tố cho không là 100%, gọi là viện
trợ không hoàn lại. Còn khoản vay ưu đãi có yếu tố cho không ít nhất 25% và
được gọi là ODA.”
- Theo Nghị định 17/CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ Việt Nam: “ODA
là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc
gia với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính
phủ hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay
ưu đãi có yếu tố cho không đạt ít nhất 25%”
- Nói tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể được hiểu là các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ,

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

7

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (Non Governmental
Organization- NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United
Nations- UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm
phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội.
Trong đó các điều kiện ưu đãi chung nhất bao gồm:
- Các khoản không hoàn lại chiếm ít nhất 25%
- Lãi suất thấp ( dưới 3% một năm)
- Thời gian trả nợ dài ( 25 đến 40 năm)
- Thời gian ân hạn dài ( 8 đến 10 năm)
2.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA có các đặc điểm sau:
2.1.2.1.ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
- Nếu như trước kia ODA được hiểu là nguồn vốn viện trợ ngân sách mà
các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, chủ yếu chỉ mang tính
chất tài trợ và giúp đỡ thì nay, trong xu thế toàn cầu hóa, quan niệm này đã
phải thay đổi. ODA giờ đây thể hiện sự hợp tác phát triển giữa các nước phát
triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển. Nguồn vốn hợp tác
khi bỏ ra sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận viện
trợ. Các nước phát triển khi cung cấp ODA sẽ nâng cao được vị thế của mình

trên trường quốc tế, tạo tiền đề cũng như thị trường để tiến hành đầu tư trực
tiếp. Còn các nước đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng, học
hỏi kinh nghiệm kỹ thuật để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
-

Một khi hiểu được như vậy, các nước nhận viện trợ sẽ phải có cách

nhìn khác đi về nguồn vốn ODA. Đó không phải là một khoản “cho không” hay
“từ thiện” mà là một khoản vay có nghĩa vụ trả nợ. Việc tiếp nhận và sử dụng
ODA có hiệu quả cũng là nền tảng cho quan hệ hợp tác kinh tế lâu dài về sau
giữa các quốc gia.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

8

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.2.2. ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
-

Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
Lãi suất thấp: Phần vốn vay phải hoàn trả được hưởng lãi suất

ưu đãi và thông thường chỉ dưới 3% một năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất
thực tế trên thị trường quốc tế (khoảng từ 7% đến 7.5%). Thông thường lãi

suất của các nhà tài trợ dành cho Việt Nam giao động trong khoảng từ 0,75%
đến 2% một năm. Có thể kể đến Nhật Bản với mức lãi suất từ 0,75% đến
2,3% tùy dự án. ODA của các tổ chức tài chính quốc tế thường được cho vay
với mức lãi suất bằng không, chỉ tính chi phí sử dụng vốn. Cụ thể với Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) chi phí này là 1%/ năm, còn các khoản vay
của Ngân hàng thế giới (WB) choViệt Nam thường tính phí sử dụng vốn là
0,75%/năm.
-

Thời gian sử dụng vốn dài. Trong đó thời gian cho vay thường

vào khoảng 30 đến 40 năm (tiêu biểu như ODA của Nhật, ADB hoặc WB );
thời gian ân hạn (thời gian trả lãi suất thấp hoặc không trả lãi) cũng khá
dài, thường từ 5 đến 10 năm.
-

Trong ODA còn bao gồm yếu tố không hoàn lại, được quy định

chiếm ít nhất 25%. Nhìn chung 4 yếu tố quyết định khoản không hoàn lại, là
thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất khoản nợ và tỉ lệ chiết khấu. Chính
yếu tố không hoàn lại là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
- Bên cạnh đó, tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó là
nguồn vốn dành riêng cho các quốc gia đang và chậm phát triển, để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
2.1.2.3.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc
-

Các ràng buộc mà các nước đang phát triển gặp phải khi tiếp

nhận và sử dụng nguồn vốn ODA có thể chia thành 3 loại cơ bản: ràng buộc

về mặt kinh tế, ràng buộc về mặt chính trị và ràng buộc về mặt xã hội.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

9

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Vốn ODA có thể đi kèm nhiều ràng buộc về mặt kinh tế. Những

điều kiện ràng buộc thường rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
mối quan hệ giữa nước viện trợ và nước nhận viện trợ, trình độ phát triển kinh
tế xã hội hay thể chế chính trị của nước tiếp nhận viện trợ. Hình thức ràng
buộc kinh tế thông thường nhất là gắn ODA với việc tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ từ quốc gia viện trợ. Ví dụ Đan mạch, Đức, Bỉ thường yêu cầu 50%
viện trợ phải mua bằng hàng hóa và dịch vụ của nước họ. Canada là quốc gia
yêu cầu cao nhất, tới 65%. Cũng có một số nước có tỉ lệ ODA yêu cầu mua
hàng hoá và dịch vụ thấp như Hà Lan (2,2% ) hay Thụy Sĩ (1,7%) song nhìn
chung có tới 22% viện trợ từ Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) yêu cầu được sử
dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia tài trợ. Thông qua những
ràng buộc như vậy, các nhà tài trợ có thể mở mang thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thị trường đầu tư và đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ của
nước mình.
-


Những ràng buộc trong thực hiện ODA có thể mang đến cho

nước nhận viện trợ không ít rủi ro. Ví dụ như với hỗ trợ kỹ thuật, các nước
tiếp nhận có nhiều nguy cơ phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ do các trang
thiết bị khó có thể thay thế bằng thiết bị của nước khác và đội ngũ vận hành
trong nước cũng phải phụ thuộc nhiều vào các chuyên gia nước ngoài. Thêm
vào đó, do không được lựa chọn đồng tiền để vay ODA, các nước nhận viện
trợ còn phải chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá,
khi trả nợ, các quốc gia tiếp nhận viện trợ sẽ phải trả thêm một khoản tiền do
chênh lệch tỉ giá gây ra.
- Về những ràng buộc chính trị, cần hiểu rằng trong ODA luôn chứa
đựng hai mục tiêu song song. Thứ nhất là để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội ở các nước đang và chậm phát triển. Thứ hai là tăng cường vị thế chính trị
của các nước và tổ chức tài trợ. Thông qua ODA, các nước phát triển xác lập
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

10

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vị trí và ảnh hưởng của mình tại khu vực tiếp nhận viện trợ. Ví dụ như sau
Chiến tranh thế giới lần thứ II, kế hoạch Marshall của Hoa Kỳ không chỉ
nhằm tái thiết các nước Tây Âu bị chiến tranh tàn phá mà còn để chống lại
ảnh hưởng của Liên Xô cũ tại đây. Mỹ đã dùng viện trợ như một công cụ hiệu

quả để “gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”, mở đường cho các
hoạt động ngoại giao trong tương lai. Trong nhiều chương trình viện trợ, có
thể thấy các nước tài trợ rất hay đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính
sách phát triển của mình cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Chính vì
những rủi ro như thế, các nước khi tiếp nhận viện trợ luôn phải cân nhắc thật
kỹ lưỡng các điều kiện mà nhà tài trợ đưa ra, không nên vì những lợi ích
trước mắt mà đánh đổi quyền lợi lâu dài.
- ODA còn là một nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Xét về mặt
bản chất, cung cấp ODA chính là quá trình chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại một phần tổng sản phầm quốc dân (GNP) từ các nước giàu
sang các nước nghèo. Việc cung cấp và sử dụng ODA rất nhạy cảm về mặt
xã hội, chịu sự kiểm soát và điều chỉnh của dư luận xã hội cả ở nước viện trợ
và tiếp nhận viện trợ. Với ở các quốc gia phát triển, nguồn ODA chính là từ
những đồng tiền đóng thuế mà người dân phải nộp. Dân chúng ở các quốc gia
này nhìn chung rất ủng hộ việc viện trợ cho các nước nghèo, song với điều
kiện nguồn viện trợ đó phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. Với
người dân ở các nước nhận viện trợ, nếu sử dụng sai phạm và lãng phí, ODA
mang lại nguy cơ gây nợ lớn cho các thế hệ tương lai. Bởi vậy, quy chế sử
dụng viện trợ rõ ràng, công khai, giảm thiểu tình trạng tham nhũng là những
yêu cầu hàng đầu mà người dân ở cả quốc gia cho và nhận viện trợ luôn đòi
hỏi ở chính phủ.
2.1.3. Phân loại vốn ODA
- ODA được phận loại dựa vào các tiêu chí khác nhau như tính chất tài
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

11

Lớp: CQ48/08.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trợ, nguồn cung cấp, mục đích sử dụng, điều kiện.v.v…
2.1.3.1. Theo tính chất tài trợ
2.1.3.1.1.Viện trợ không hoàn lại
- Viện trợ không hoàn lại là các khoản cho không, nước nhận viện trợ
không có nghĩa vụ hoàn trả lại. Phần viện trợ không hoàn lại được quy định
chiếm ít nhất 25% giá trị viện trợ và thường được hạch toán như một nguồn
thu trong cân đối ngân sách nhà nước. Viện trợ không hoàn lại thường được
ưu tiên sử dụng cho các chương trình và dự án xã hội như xóa đói giảm
nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, bảo vệ môi trường…hoặc hỗ trợ cho
các dự án phát triển và nâng cao năng lực thể chế, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ..v..v. Trong trường hợp đặc biệt, ODA không hoàn lại
cũng được sử dụng cho để hỗ trợ các hoạt động sản xuất, chủ yếu nhằm tạo
việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Viện trợ không hoàn lại thường có 2 dạng;
- Hỗ trợ kỹ thuật: thông qua việc chuyển giao công nghệ, truyền đạt
kinh nghiệm và bí quyết từ nước phát triển cho nước nhận viện trợ
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật như thốc men, lương thực, quần áo,
nhu yếu phẩm..
2.1.3.1.2.Viện trợ có hoàn lại
- Viện trợ có hoàn lại là các khoản vay có nhiều ưu đãi về lãi suất, thời
gian trả nợ, thời gian ân hạn. Viện trợ có hoàn lại được coi như một khoản tín
dụng ưu đãi, phần lớn để bù đắp thâm hụt ngân sách của nhà nước. Chính vì
vậy nó thường chỉ được sử dụng để đầu tư cho các mục đích có khả năng thu
hồi vốn, hoàn trả cho nhà nước cả vốn lẫn lãi để trả nợ nước ngoài. Trong
thực tế, viện trợ có hoàn lại thường được sử dụng cho các dự án cải tạo cơ sở
hạ tầng, tạo tiền đề vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.1.3.1.3. Viện trợ hỗn hợp:
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

12

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Viện trợ hỗn hợp là sự kết hợp một phần ODA không hoàn lại với một
phần tín dụng thương mại. Thậm chí loại hình viện trợ này còn có thể kết hợp
cả 3 loại gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một
phần tín dụng thương mại.
2.1.3.2. Phân theo nguồn cung cấp
2.1.3.2.1. ODA song phương
- ODA song phương là các khoản viện trợ chính thức và trực tiếp từ Nhà
nước này đến Nhà nước kia thông qua hịêp định ký kết giữa hai chính phủ,
không thông qua tổ chức thứ ba. Hiện nay trên thế giới, phần viện trợ song
phương chiếm tỉ lệ đến gần 80% tổng số ODA đang lưu chuyển.
- ODA song phương có ưu điểm là nguồn vốn chuyển trực tiếp giữa
hai chính phủ nên nhanh gọn và đơn giản về mặt thủ tục cung cấp vầ tiếp
nhận. Thời gian ký kết viện trợ cũng nhanh hơn. Tuy vậy viện trợ song
phương thường đi kèm nhiều ràng buộc từ bên cung cấp tới bên nhận viện
trợ. Một số ràng buộc phổ biến có thể kể đến như bên viện trợ đảm nhận
cung câp chuyên gia, cố vấn kỹ thuật và nước nhận viện trợ thường phải
mua máy móc, hàng hóa của nước viện trợ.
2.1.3.2.2. ODA đa phương:

- ODA đa phương là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc
tế (IMF, ADB, WB…) hay tổ chức khu vực hoặc viện trợ của một chính phủ
dành cho một chính phủ khác thông qua các tổ chức đa phương như UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc ) hay UNDP ( Chương trình phát triển Liên
hiệp quốc ).
2.1.3.3. Phân theo mục đích sử dụng
2.1.3.3.1.Hỗ trợ dự án.
-

Hỗ trợ dự án là hình thức hỗ trợ ODA chủ yếu để thực hiện các dự

án phát triển. Hỗ trợ dự án gồm 2 loại:
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

13

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Hỗ trợ cơ bản: là loại hình hỗ trợ các dự án xây dựng
+ Hỗ trợ kỹ thuật: là hình thức chuyển giao công nghệ, tri thức, đào tạo
kỹ thuật.v.v..
2.1.3.3.2. Hỗ trợ phi dự án.
- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ chương trình: Là cung cấp ODA cho một mục đích tổng quát
với thời gian nhất định, không cần phải xác định chính xác khoản viện trợ đó

được sử dụng như thế nào.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ
hàng hóa hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hóa và ngoại tệ được chuyển qua hình
thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
2.1.3.4Phân theo điều kiện
2.1.3.4.1. ODA không ràng buộc:
- Với ODA không ràng buộc, những khoản vốn chuyển giao chỉ phải
tuân theo các quy tắc tín dụng quốc tế chung còn việc sử dụng viện trợ không
bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
2.1.3.4.2.ODA có ràng buộc:
- ODA có ràng buộc là loại ODA mà việc sử dụng nó có bị ràng buộc
theo nguồn hoặc mục đích sử dụng. Các ràng buộc này đều được thỏa thuận
và ký kết giữa nước hay tổ chức viện trợ và các nước nhận viện trợ. Trong đó:
+Ràng buộc bởi nguồn sử dụng là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nhà nước tài
trợ, sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc do công ty
của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+Ràng buộc bởi mục đích sử dụng là chỉ được sử dụng cho một lĩnh vực
nhất định hay một dự án cụ thể.
2.1.3.4.3.ODA ràng buộc một phần:
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

14

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- ODA ràng buộc một phần là loại ODA mà một phần chi ở nước viện trợ
phần còn lại chi ở bất cứ nước nào.
2.2.Tác động của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận
2.2.1. Tác động tích cực của ODA
Phần lớn các nước tiếp nhận ODA là các nước đang hoặc kém phát triển
đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn trong quá trong quá trình phát
triển. Quá trình này đòi hỏi một khoản vốn đầu tư khổng lồ để tạo dựng
những điều kiện cơ bản và bền vững cho phát triển kinh tế- xã hội. Trong khi
các nước này đang gặp phải vấn đề mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư phát triển
và sự thiếu hụt nguồn lực tài chính, thì vốn ODA có tính bền vững đối với các
công trình và dự án phát triển, do được thực hiện bằng viện trợ không hoàn
lại, hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ vốn
vay dài.
Tác động đầu tiên, rõ ràng và dễ thấy nhất của ODA là bổ sung cho
nguồn vốn trong nước của nước nhận viện trợ. Các nước đang phát triển là
những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển. Vốn đầu tư được lấy từ những
nguồn vốn trong nước là chính, nhưng nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế lại rất hạn hẹp nên cần bổ sung bằng nguồn vốn nước ngoài. Ưu điểm nổi
bật nhất của ODA là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội của nước
nhận viện trợ. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang phát triển đầu tư
cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thông, phát
triển bưu chính viễn thông và tăng cường năng lực cung cấp năng lượng...
Những lĩnh vực này không có nhiều sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư
nhân vì lý do vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu và có nhiều rủi ro trong
quá trình đầu tư. Trong khi đó, các đặc điểm của vốn ODA lại giải quyết được
những vấn đề đó.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh


15

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục tiêu của ODA là nhằm tập trung tài trợ cho các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, do vậy phù hợp với các chính sách phát triển kinh
tế- xã hội của các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA được sử dụng một
cách hợp lý và có hiệu quả sẽ gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng của nước nhận
viện trợ. Quá trình giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển lại có mối quan
hệ chặt chẽ với tăng thu nhập đầu người. Với các nước tăng trưởng nhanh, thu
nhập của những người nghèo sẽ tăng nhanh, mức độ đói nghèo sẽ giảm
xuống. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế thì bình quân ở các nước đang
phát triển thu nhập đầu người tăng thêm 1%, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm
xuống 2%. Nói cách khác, viện trợ tăng thêm 1%, GDP thực tế tăng trưởng
thêm 0,5% và do vậy dẫn tới giảm tỷ lệ đói nghèo xuống 1%.
Viện trợ có thể ảnh hưởng tới việc tăng phúc lợi công cộng và nâng cao
chất lượng cuộc sống ở các nước đang phát triển theo nhiều cách. Ví dụ như
thông qua các hình thức hỗ trợ trong ngành y tế, số tử vong ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng, số người chết ở các bệnh có thể phòng ngừa… đều có
thể giảm mạnh. Hay thông qua hỗ trợ giáo dục và đào tạo, cải cách giáo dục
đã được thực hiện, cơ hội được đào tạo và tiếp cận với kiến thức cũng mở
rộng với tất cả người dân ở các nước này. Như vậy, các chỉ tiêu xã hội của
nước nhận viện trợ cũng sẽ được cải thiện.
Nguồn vốn ODA còn giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh
tế, nâng cao năng lực bộ máy quản lý về kinh tế. Các nước đang phát triển

thường ở trong tình trạng nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đều phải cố gắng phối hợp với IMF, WB
và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Việc điều
chỉnh này cần có một lượng vốn lớn, trong đó có vốn ODA. Khi tiếp nhận vốn
ODA, các nước đang phát triển cũng phải thực hiện các cam kết như cải cách
nền kinh tế thành kinh tế thị trường,cải cách bộ máy hành chính, phân rõ quyền
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

16

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

và chức năng giữa các cơ quan quản lý. Nhờ đó, bộ máy quản lý Nhà nước về
kinh tế ngày càng đổi mới, phù hợp hơn ; năng lực cán bộ quản lý được nâng cao
thông qua tiếp thu được kinh nghiệm từ khâu khảo sát, ý tưởng đầu tư, xây dựng
dự án, giám sát, đánh giá hiệu quả của dự án ODA. Cải thiện thể chế và chính
sách kinh tế ở các nước đang phát triển chính là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt
về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng làm giảm đói nghèo. Một cơ chế quản lý
tốt, một nền kinh tế vĩ mô ổn định, một Nhà nước pháp quyền và hạn chế tham
nhũng sẽ dẫn tới tăng trưởng cao và giảm đói nghèo.
Ngoài ra ODA còn tạo điều kiện để tăng khả năng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và mở rộng đầu tư trong nước ở các nước đang
phát triển. Nhờ có ODA mà nước nhận viện trợ sẽ giải quyết được những khó
khăn, bất cập về cơ sở hạ tầng và cơ chế quản lý, chính sách. Các nước đang
phát triển sẽ tạo ra được một môi trường thuận lợi, đảm bảo tổn phí đầu tư

thấp, hiệu quả đầu tư cao, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài cũng như đầu tư
tư nhân trong nước. Theo các nhà nghiên cứu, viện trợ tăng 1% GDP sẽ làm
tăng đầu tư tư nhân trên 1,9% GDP. Ngoài ra, chính các chương trình, dự án
ODA cũng góp phần tích cực trong việc tạo ra các cơ hội việc làm, luân
chuyển các nguồn lực của xã hội, tăng sức sản xuất xã hội. Nhờ đó mà các
nguồn lực cho phát triển kinh tế- xã hội của đất nước sẽ được thu hút nhiều
hơn và được sử dụng có hiệu quả hơn.
Cuối cùng, ODA dưới hình thức viện trợ không hoàn lại thường đi kèm
theo việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến cho các nước tiếp nhận. Chẳng hạn, hỗ trợ kỹ thuật là một bộ phận
lớn trong viện trợ phát triển của Nhật Bản. Nó bao gồm nhiều loại hình khác
nhau và gắn với các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương
trình tuyển cử chuyên gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập,
các chương trình cử các đoàn khảo sát về phát triển…Dưới hình thức ODA,
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

17

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

việc hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đã tạo điều kiện cho các
nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,
trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao.Việc phát triển của một
quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây chính là
lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.

Như vậy vốn ODA giúp thúc đẩy nền kinh tế của nước nhận viện trợ
phát triển phần lớn thông qua đầu tư, xây dựng và phát triển các công trình
thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Phát triển cơ sở hạ tầng là tiền đề để phát triển
kinh tế. Các dự án sử dụng ODA đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng tuy
không có khả năng sinh lời trực tiếp nhưng lại sinh lời một cách gián tiếp như
thu hút vốn FDI và vốn đầu tư trong nước. Các dự án sử dụng vốn ODA còn
góp phần nâng cao điều kiện sống cho con người, tăng phúc lợi công cộng và
cải thiện môi trường sinh thái, đồng thời giúp các nước đang phát triển hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực thể chế, phát triển nguồn lực con
người. Do vậy ODA có ý nghĩa rất lớn lao trong góp phần làm thay đổi bộ
mặt nền kinh tế xã hội của một quốc gia, đặc biệt trong giai đoạn đầu xây
dựng và phát triển đất nước
2.2.2. Tác động tiêu cực
Việc vay nợ nước ngoài nói chung và tiếp nhận ODA nói riêng thường
dẫn đến những tác động tiêu cực sau đây:
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở
cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ;
yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho
phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA cung cấp cho các nước đang phát triển cũng thường
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

18

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước viện trợ mà không hoàn toàn phù
hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước đang phát triển. Các dự án
ODA thường có những ràng buộc về mua sắm thiết bị, máy móc theo yêu cầu
của nhà tài trợ và phải ưu tiên đấu thầu cho doanh nghiệp của nước tài trợ. Ví
như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần
trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài
trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ
quá cao so với chi phí thực tế thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao
động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt liên quan đến nhập khẩu tối đa các sản phẩm của nước tài trợ. Cụ thể là
nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là
hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên. Sự biến động giá cả và lãi suất trên thị trường sẽ gây ra
những thách thức và rủi ro tài chính đối với nước tiếp nhận tài trợ như gánh
nặng về nợ nước ngoài trong tương lai. Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng
phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các
lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình
tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án khiến cho hiệu quả và chất lượng
các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp
nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Như vậy, nguồn vốn ODA có những tác động tích cực và tiêu cực nhất

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

19

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định đối với các nước đang phát triển được nhận nguồn vốn này. Việc sử
dụng nguồn vốn này là để tận dụng những nguồn lực bên ngoài phục vụ cho
sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhưng sự phát triển này chỉ có được khi có
một chiến lược tiếp nhận và hoàn trả hợp lý để vừa phát huy tốt nhất những
tác động tích cực, vừa hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực.
2.3.ODA của UNFPA cho Việt Nam
Do UNFPA là một cơ quan thuộc sự quản lý của Liên Hợp Quốc nên ta
có một vài thông tin sơ lược về Liên Hợp Quốc như sau:
Liên Hợp Quốc: là một tổ chức quốc tế có mục đích duy trì hòa bình và
an ninh trên thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và
tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. Hiện nay, Liên Hiệp Quốc có 193
thành viên, bao gồm hầu hết các quốc gia có chủ quyền trên Trái Đất. Liên
Hiệp Quốc sử dụng 6 ngôn ngữ chính thức: tiếng Ả Rập, tiếng Anh, tiếng
Nga, tiếng Pháp,tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung.
- Từ trụ sở trong lãnh phận quốc tế tại thành phố New York, Liên Hiệp
Quốc và các cơ quan chuyên môn của nó quyết định các vấn đề về điều hành
và luật lệ. Theo hiến chương LHQ thì tổ chức này gồm 6 cơ quan chính, chủ
yếu gồm: Đại hội đồng, Hội đồng Bảo An, Hội đồng kinh tế và xã hội, Ban

thư kí, Tòa án Quốc tế vì Công lý, Hội đồng Ủy trị Liên Hiệp Quốc. Ngoài ra,
một số tổ chức tiến hành quản lý các cơ quan của Hệ thống Liên Hiệp Quốc,
ví dụ như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc(UNICEF).
- Kinh phí hoạt động của Liên Hiệp Quốc được hình thành bằng tài trợ
đóng góp tự nguyện và nguồn niên liễm có kiểm soát từ các nước thành viên
2.3.1.UNFPA
2.3.1.1. Tổchức:

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

20

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) bắt đầu các hoạt động từ năm 1969
và lúc đầu được đặt dưới sự quản lý của Chương trình phát triển Liên hợp
quốc (UNDP). Năm 1971, Đại hội đồng Liên hợp quốc giao cho UNFPA
đóng vai trò chính trong việc thúc đẩy các hoạt động về dân số và một năm
sau (năm 1972), do sự phát triển về nguồn vốn và phạm vi hoạt động, UNFPA
được đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Đại hội đồng Liên hợp quốc, nâng vị
trí của UNFPA lên ngang với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và
UNDP.
Các nước thành viên của Liên hợp quốc đều được coi là thành viên của
UNFPA. Các thành viên Hội đồng chấp hành UNFPA cũng đồng thời là thành

viên Hội đồng chấp hành UNDP. Hội đồng chấp hành UNDP/UNFPA chịu
sự chỉ đạo về mặt chính sách của Đại hội đồng LHQ và Uỷ ban Kinh tế Xã
hội LHQ (ECOSOC).
Trụ sở chính của UNFPA đặt tại thành phố Niu Oóc (Mỹ). UNFPA có
Văn phòng Đại diện tại Việt Nam, do Đại diện thường trú UNFPA đứng đầu.
2.3.1.2.

Tôn chỉ và mục đích của UNFPA:

Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua việc cung cấp các dịch vụ
có chất lượng trong sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở sự
lựa chọn của cá nhân; Hỗ trợ việc xây dựng các chính sách dân số phục vụ
phát triển bền vững.
Thúc đẩy việc thực hiện chiến lược dân số do Hội nghị Quốc tế về Dân số
và Phát triển thông qua năm 1994 (ICPD) và được kiểm điểm tại Khoá họp đặc
biệt của Đại hội đồng LHQ năm 1999 (ICPD + 5). Chiến lược này không chỉ
hướng vào các chỉ tiêu nhân khẩu học mà còn coi trọng yêu cầu nâng cao năng
lực của phụ nữ, đưa lại cho phụ nữ nhiều sự lựa chọn hơn thông qua tăng cường
tiếp cận với giáo dục, các dịch vụ sức khoẻ và các cơ hội việc làm.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

21

Lớp: CQ48/08.01


×