Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.28 KB, 89 trang )

Học viện Tài chính

i
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lê Liên Phương

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................................................. II
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT........................................................................................................... IV
DTT

DOANH THU THUẦN............................................................................................................... IV

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................................ V


CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN..................................................................................................................................................... 4
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính ................................................................................................................................19
1.2.2.2Các chỉ tiêu định lượng.........................................................................................................................21
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................................................................28
1.2.3.2 Nhân tố khách quan............................................................................................................................30

CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM...........................................33
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt
Nam 33
2.1.1.1. Thông tin tổng quát............................................................................................................................33
2.1.1.2Sự hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam..................34
2.1.1.3. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý..................................................................36

HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY........................................................................................................ 37
2.1.1.4. Tổ chức nhân sự ...............................................................................................................................39

2.1.2 Đánh giá chung về kết quả hoạt động Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam giai
đoạn 2011-2013 ...................................................................................................................................41
BẢNG 2.1 TRÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA VISE................................................................................42
NGUỒN: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VISE CÁC NĂM 2011 2013.........................................................................42
NGUỒN: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VISE CÁC NĂM 2011 2013.........................................................................43
HÌNH 2.3 DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2011,2012,2013................................................44
HÌNH 2.4 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2011...............................................................45
BẢNG 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2013.................................................................................48
2.2.1.3 Thương hiệu, uy tín của Công ty với khách hàng.................................................................................51
2.2.1.4 Chiến lược Marketing........................................................................................................................51


2.2.2 Chỉ tiêu định lượng........................................................................................................................51
2.2.2.1 Đánh giá qua các nghiệp vụ kinh doanh của công ty ...........................................................................51

BẢNG 2.4 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA VISE....................................................52
BẢNG 2.5 PHÍ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA VISE................................................................................52
BẢNG 2.6 THỊ PHẦN MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA VISE........................................................................53

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

iii
Luận văn tốt nghiệp

BẢNG 2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA VISE...............................................................................54
BẢNG 2.8 DOANH THU VÀ TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN TRÊN TỔNG
DOANH THU........................................................................................................................................... 55
BẢNG 2.9 DOANH THU HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA VISE...........................................................................56
2.2.2.2 Chỉ tiêu tài chính..................................................................................................................................57
2.2.2.2.1 Doanh thu và mức độ gia tăng doanh thu........................................................................................57

BẢNG2.10 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA VISE...............................................................................58
BẢNG 2.11 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA CÁC CTCK......................................................................58
2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng chi phí.................................................................................................................58


BẢNG 2.12 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA VISE.............................................59
BẢNG 2.13 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA CÁC CTCK QUA CÁC NĂM 2011 TỚI 2013
.............................................................................................................................................................. 60
2.2.2.2.3 Về khả năng sinh lời..........................................................................................................................60

BẢNG 2.14 CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE CỦA CÁC CTCK CÁC NĂM TỪ 2011 TỚI 2013........................................61
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM.............61
2.3.1 Những kết quả đạt được..............................................................................................................61
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................................................62
2.3.3 Nguyên nhân.................................................................................................................................63
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC
TẾ VIỆT NAM.......................................................................................................................................... 66
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỚI NĂM 2020..........................66
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM................67
3.2.1 Mục tiêu phát triển......................................................................................................................67
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
QUỐC TẾ VIỆT NAM.....................................................................................................................................68
3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính.........................................................................................................68
3.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................................................68
3.3.3 Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm - dịch vụ...................................................................70
3.3.4 Đầu tư cho cơ sở vật chất một cách đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ thông tin và phát triển
các phần mềm ứng dụng tiên tiến.........................................................................................................71
3.3.5 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường................................................................................72
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................................74
3.4.2 Một số kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước..................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 78

Lê Liên Phương


Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

iv
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CTCK

Công ty chứng khoán

CPHĐKD

Chi phí hoạt động kinh doanh

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


MHBS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long
MSBS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Maritime Bank

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TTCK

Thị trường Chứng khoán

UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VISE

Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam

VNĐ

Viêt Nam Đồng

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02



Học viện Tài chính

v
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1 TRÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA VISE......ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
VISE…............................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2013............ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.4 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA VISE......................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.5 PHÍ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA VISE.......ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.6 THỊ PHẦN MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA VISE
.........................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA VISE......ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.8 DOANH THU VÀ TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN TRÊN TỔNG DOANH THU..........ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.9 DOANH THU HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA VISE...ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG2.10 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA VISE......ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.11 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA CÁC CTCK

.........................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.12 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI
PHÍ CỦA VISE..............ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.13 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
CỦA CÁC CTCK QUA CÁC NĂM 2011 TỚI 2013.....................ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

vi
Luận văn tốt nghiệp

BẢNG 2.14 CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE CỦA CÁC CTCK CÁC NĂM TỪ
2011 TỚI 2013................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

vii

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 1.1 QUÁ TRÌNH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI..ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND
HÌNH 2.3 DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VISE NĂM
2011,2012,2013..................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
HÌNH 2.4 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2011
..............................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

viii
Luận văn tốt nghiệp

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính


1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy
động vốn trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt
Nam thị trường chứng khoán ra đời từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra
nhập tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng khoán mới sôi động và
các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Các công ty chứng khoán chính là
cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường.
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh
không ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty
chứng khoán. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các
công ty chứng khoán. Nếu như khi thị trường mới thành lập năm 2000, chỉ có
7 công ty chứng khoán hoạt động thì đến thời điểm cuối năm 2013, đã có gần
104 công ty chứng khoán hoạt động, trong đó 10 công ty chứng khoán hàng
đầu đã chiếm 57% thị phần hoạt động. Bên cạnh đó với sự hoạt động cạnh
tranh gay gắt về thị phần hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh, năm 2013
theo thống kê đã có tới 15 Công ty chứng khoán không còn hoạt động. Cũng
theo Ủy ban Chứng khoán năm qua, đã có 58/94 công ty có lỗ lũy kế; có 5
Công ty Chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát; 9 công ty bị đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh rất lớn giữa các
công ty chứng khoán nhằm gia tăng thị phần để cải thiện và nâng cao hiệu quả
kinh doanh mang lợi ích tới cho chủ sở hữu cũng như với khách hàng của
Công ty.
Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phát triển thì càng có nhiều công
ty chứng khoán trong nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc

điểm khác nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các công ty chứng khoán. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường là hết sức cần thiết.
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

2
Luận văn tốt nghiệp

Trong hoàn cảnh đó, cạnh tranh đang dần trở thành một khái niệm
không xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như
các công ty chứng khoán nói riêng. Với các công ty chứng khoán, hoạt động
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó không những giúp
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà còn có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
các công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam, em đã quyết định lựa chọn đề tài thực
tập tốt nghiệp là: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề cơ bản như:
Thứ nhất, góp phần làm rõ hệ thống những vấn đề có tính lý luận về
hoạt động của Thị trường Chứng khoán, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh,
các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán, những

yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cho công ty chứng khoán.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam: phân tích, đánh giá năng lực cạnh
tranh của VISE.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VISE
và kiến nghị đối với cơ quan quản lý liên quan trong lĩnh vực chứng khoán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam,
thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của VISE.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được của
VISE từ năm 2011 đến 2013

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

3
Luận văn tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo và xuyên suốt được sủ dụng trong luận văn này
là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê
nin. Bên cạnh đó, còn sử dụng phương pháp khác để nghiên cứu như: phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán và năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Quốc tế Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có
hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam để bài viết của em được hoàn thiện
hơn nữa.

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1 Khái niệm

Theo giáo trình bộ môn Kinh doanh Chứng khoán của trường Học viện
tài chính thì: Công ty Chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp và được
UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Tùy theo vốn điều lệ và
đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một, một số hoặc toàn
bộ nghiệp vụ kinh doanh như: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán,bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,…
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của Công ty Chứng khoán:

Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
+ Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
+ Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng thương mại được kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho các hoạt động kinh doanh chứng
khoán và có khả năng chịu đựng các biên động của thị trường chứng khoán.
Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn đề
kinh doanh.
Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát
triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02



Học viện Tài chính

5
Luận văn tốt nghiệp

hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời,
các ngân hàng cũng dễ gây lũng loạn thị trường và các biến động thị trường
chứng khoán nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.

Mô hình công ty chuyên doanh: theo mô hình này, hoạt động của
chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong
lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh
doanh chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK chuyên môn hóa, thúc
đẩy sự phát triển của thị trường.
Ngày nay với sự phát triển của Thị trường Chứng khoán, để tận dụng
thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu
hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách
cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng
thương mại thành lập công ty con để chuyên doanh chứng khoán.
1.1.2 Đặc điểm của Công ty Chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, nên công ty chứng khoán có những đặc
điểm tường đồng với các tổ chức và công ty khác nói chung. Bên cạnh đó,
CTCK cũng có những đặc điểm riêng biệt do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán.


Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

6
Luận văn tốt nghiệp

 Phần lớn tài sản là tài sản tài chính.
Tài sản của công ty chứng khoán phần lớn là tài sản tài chính, ngoài
một phần nhỏ tài sản được dùng để đầu tư cơ sở vật chất thì phần lớn tài sản
còn lại của công ty chứng khoán là chứng khoán. Những chứng khoán này
hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc
trưng của các loại trài sản tài chính này là giái trị của chúng thường xuyên
biến động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra rủi ro tiềm tàng
trong hoạt động của công ty chứng khoán. Để giảm thiểu rui ro này, các
chứng khoán tài sản của công ty phải có khả năng thanh khoản cao.
 Sản phẩm dễ bị bắt chước.
Sản phẩm của công ty chứng khoán là các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Đặc điểm của loại hình sản phẩm này là không có hình thái vật chất, mức độ
chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới tuy nhiên lại rất dễ bắt chước. Vì
vậy để tồn tại và phát triển, các công ty chứng khoán phải không ngừng cái
tiến dịch vụ, liên tục tạo ra sản phẩm mới cũng như học hỏi các đối thủ cạnh
tranh để hoàn thiện nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
 Có khả năng xung đột lợi ích.
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh
doanh hoặc lợi ích của công ty chứng khoán có thể mâu thuẫn với lợi ích của

khách hàng mà công ty chứng khoán cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột
lợi ích. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, công ty có thể lợi dụng những
đặc thù trong hoạt động của mình để trục lợi, gây thiệt hại cho khách hàng. Vì
vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn các
xung đột lợi ích này.
 Mức độ chuyên môn hóa cao.
Các bộ phận của công ty chứng khoán như môi giới, tự doanh và bảo
lãnh phát hành chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc
lẫn nhau và được chuyên môn hóa rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

7
Luận văn tốt nghiệp

động của công ty là có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong
quyết định.
 Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện.
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các công ty chứng khoán trên
thị trường tài chính là rất lớn, nên ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều pahir
đặt ra những điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động
trong lĩnh vực này. Thông thường đó là những yêu cầu về mức vốn hoạt động,
về cơ cấu vốn, về đội ngũ cán bộ ( kiến thức, trình độ chuyên môn, mức tín
nhiệm, tính trung thực và có giấy phép hành nghề) và các quy định tối thiểu

về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động, các công ty chứng
khoán luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty Chứng khoán
Công ty Chứng khoán hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản: nhóm
nguyên tắc tài chính và nhóm nguyên tắc đạo đức.

Nhóm nguyên tắc tài chính.
Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật , cơ cấu
vốn hợp lý) đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng đủ năng
lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh
doanh.
Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản, có chất lượng tốt để
thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng, không được
dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn lực tài chính phục vụ kinh
doanh của công ty.

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp

 Nhóm nguyên tắc đạo đức.

Công ty Chứng khoán phải hoạt động theo đúng duy định của pháp
luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan.
Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao.
Giao dịch trung thực công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích
của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung
đột giũa lợi ích của công ty với lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích
của khách hàng .
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo
vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng
trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước.
Không được sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng
và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện
các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng đầu tư hiểu nhầm về giá
cả, giá trị và bản chất của chứng khoán.
Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản
thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây
thiệt hại cho khách hàng.
Ở nhiều nước, CTCK phải đóng góp quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng
thanh toán.
1.1.4 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán
Theo điều 60 của Luật Chứng khoán 2012: Các nghiệp vụ kinh doanh
của Công ty Chứng khoán gồm:
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02



Học viện Tài chính

9
Luận văn tốt nghiệp

- Công ty Chứng khoán thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau:
 Môi giới chứng khoán.
 Tự doanh chứng khoán.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
 Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Công ty Chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
- Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh tại khoản 1 Điều này, Công ty
Chứng khoán được cung cấp nghiệp vụ tư vấn tài chính và các nghiệp vụ tài
chính khác.
Như vậy, Công ty Chứng khoán thường có 4 nghiệp vụ chủ yếu đó là:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.4.1 Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành gaio dịch
thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đới với kết quả giao dịch
đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng để
hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Ở Việt Nam, theo Luật Chứng khoán năm 2012 tại Điều 6 khoản 20 thì
“Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện

mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
Quá trình giao dịch thực hiện một thương vụ cho khách hàng thường
trải qua các bước chủ yếu sau:
(5)
(1)
Khách hàng

Công ty chứng khoán

(2)
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

10
Luận văn tốt nghiệp

(4)
Hình 1.1 QUÁ TRÌNH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
Bước 1: Mở tài khoản.
Bước 2: Nhận lệnh
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để nhận lệnh.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng.
Bước 5: Thanh toán và giao hàng.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ
thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện

ích khác:
 Quản lý tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
 Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
 Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về
đầu tư chứng khoán.
1.1.4.2 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mua, bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch
giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các quyền kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải chịu trách nhiệm với quyết định của
mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi
thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa công ty chứng
khoán và lợi ích của khách hàng. Để tránh xung đột này thông thường các thì
trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi
thực hiện lệnh của công ty chứng khoán.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán
được thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có
vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường.
1.1.4.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết với tổ chức thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính


11
Luận văn tốt nghiệp

lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức
phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra
công chúng.
Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về
chứng khoán, am hiều thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một
mạng lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì
vậy, thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm.
Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền
hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận
giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những
phương thức sau:
- Cam kết chắc chắn.
- Cố gắng cao nhất.
- Tất cả hoặc không
- Tối thiểu và tối đa.
1.1.4.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp chơ nhà đầu tư kết quả
phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đén chứng khoán.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ
đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của
mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà
đầu tư. Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách
hàng mà khách hàng có thể phải trả những khoản phí.
1.1.5 Vai trò của Công ty chứng khoán
Công ty Chứng khoán là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển

của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Với mỗi chủ
thể khác nhau trên thị trường chứng khoán thì vai trò của Công ty Chứng
khoán là khác nhau.

Đối với tổ chức phát hành

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp

Các tổ chức phát hành tham gia vào TTCK đều với mục đích là huy
động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, các ngân hàng, các quỹ đầu
tư… điều là trung gian tài chính với vai trò huy động vốn nhưng công ty
chứng khoán với cá nghiệp vụ của mình như môi giới, bảo lãnh phát hành
chứng khoán đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ
nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao hơn. Ngoài
ra, CTCK còn tư vấn cho tổ chức phát hành lựa chọn phương thức xác định
giá trị doanh nghiệp, xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý.
Khi tổ chức phát hành tự phát hành chứng khoán để huy động vốn có
thể là pha loãng chứng khoán của công ty khiến giá chứng khoán bị giảm.
CTCK sẽ giúp cho doanh nghiệp trong việc bình ổn giá chứng khoán sau đợt
phát hành mới.
Nếu tổ chức phát hành tự phát hành chứng khoán để huy động vốn,

không có công ty chứng khoán làm tổ chức bảo lãnh sẽ gặp khó khăn khi tiếp
cập nguồn vốn, khó huy động được nguồn vốn yêu cầu, chi phí có thể cao hơn
mà hiệu quả lại không cao.

Đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư tham gia trên thị trường mỗi người có một mục đích khác
nha và không phải ai cũng có kiến thức về thị trường chứng khoán. Một khi đã
tham gia vào TTCK các nhà đầu tư đã chấp nhận những rủi ro trên thị trường
nhằm mục đích đạt được lợi nhuận hay tiêu chí của mình. Một điều mà các nhà
đầu tư luôn đặt ra là làm sao để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất trong khi rủi
ro là thấp nhất. Trong khi công ty chứng khoán có đội ngũ nhân viên có chuyên
môn, năng lực và có đầy đủ các tiện ích cần thiết sẽ giúp nhà đầu tư giảm thiểu
được rủi ro, hiệu quả đầu tư cao.
Thông qua các hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán
không chỉ nhận lệnh mà còn tư vấn, nghiên cứu, đánh giá chính xác giá trị của
các khoản đầu tư, giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu được chi phí giao dịch, rút
ngắn thời gian giao dịch do đó sẽ nâng cao được hiệu quả đầu tư.
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

13
Luận văn tốt nghiệp

Với nghiệp vụ lưu ký chứng khoán của mình, công ty chứng khoán đã
giúp nhà đầu tư rất nhiều trong việc nắm giữ và bảo quản chứng khoán. Nhà

đầu tư đã giảm thiểu được những khả năng như bị mất cắp, mối mọt, rách nát
hay cháy xém… chứng khoán được cất giữ an toàn, tiện lợi cho nhà đầu tư.
Công ty chứng khoán cung cấp cho thị trường cơ chế xác lập giá thông
qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh giúp nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ
động đặt giá một cách khách quan.
Công ty chứng khoán với các nghiệp vụ cũng như hệ thống của mình sẽ
tiếp nhận các thông tin về các doanh nghiệp về nền kinh tế trong nước hay thế
giới nhanh hơn và chính xác hơn các nhà đầu tư, cung cấp thông tin kịp thời
cho NĐT để các nhà đầu tư có quyết định hợp lý và hiệu quả.

Đối với thị trường chứng khoán
Đầu tiên CTCK góp phần tạo lập giá và điều tiết thị trường. Thật vậy
trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bão lãnh phát hành chứng
khoán cho các tổ chức phát hành, CTCK thực hiện vai trò hình thành giá cả
chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức
giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông
thường mức giá phát hành thường do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp
xúc tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát
hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp dù thị trường dấu lệnh hay thị trường đấu
giá, CTCK luôn có vai trò giúp cho các nhà đầu tư đánh giá đúng về thực tế
và giá trị thực các khoản đầu tư của mình.
CTCK còn có chức năng can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết
giá cả chứng khoán. Theo quy định của luật pháp các nước các CTCK phải
dành ra một tỷ lệ nhất định trong tài khoản tự doanh của mình để mua chứng
khoán khi giá chứng khoán trên thị trường giảm mạnh và bán chứng khoán ra

Lê Liên Phương

Lớp

CQ48/17.02


Học viện Tài chính

14
Luận văn tốt nghiệp

khi giá chứng khoán tăng mạnh để điều tiết thị trường, bình ổn giá chứng khoán
khi thị trường biến động.
Khi tham gia vào TTCK các CTCK cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao
dịch như các hợp đồng cầm cố, hợp đồng tín dụng, hợp đồng ứng trước tiền
bán chứng khoán… hầu hết các dịch vụ này đều góp phần làm cho tăng tính
thanh khoản cho thị trường và giúp cho thị trường hoạt động một cách trôi
chảy hơn.

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

15
Luận văn tốt nghiệp

 Đối với các cơ quan quản lý thị trường
CTCK có vai trò cung cấp đầy đủ thông tin về TTCK cho cơ quan quản
lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý. Việc cung cấp thông tin này theo

quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của CTCK vì CTCK
cần hoạt động minh bạch. Dựa vào thông tin do CTCK cung cấp, các cơ quan
quản lý thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn,
bóp méo thị trường. Các CTCK giúp nhà nước thực thi dự tính các chính sách
kinh tế vĩ mô. Thông qua ban hành các quy đinh, luật điều chỉnh hoạt động
của các CTCK, Chính phủ có thể kiểm soát các hoạt động của thị trường và
tìm ra các biện pháp nhằm điều tiết thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức không thể thiếu của thị
trường chứng khoán, nó có vai trò quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến các đối
tượng tham gia thị trường chứng khoán.
Chính vì vậy cần có những biện pháp và ưu đãi hơn đối với công ty
chứng khoán trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn.
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
 Cạnh tranh
Luật cạnh tranh không đưa ra khái niệm hay giải thích về từ ngữ “cạnh
tranh” trong từng lĩnh vực, từng ngành nghề cụ thể.
Nếu tiếp cận ở góc độ đơn giản, tổng quát thì: Cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích
giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh,
các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
Lê Liên Phương

Lớp

CQ48/17.02


Học viện Tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp

nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản
xuất với người tiêu dùng, giữa người sản xuất với người sản xuất hay giữa
những người tiêu dùng với nhau.
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự tranh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.”
Theo Michael Porter, nhà kinh tế học người Mỹ, cha đẻ của lý thuyết
cạnh tranh hiện đại thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có, kết quả của sự cạnh tranh là sự bình quân hóa
lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi. Cạnh tranh không phải là sự cung cấp cái tốt nhất mà là tạo ra sự
khác biệt vì cái tốt nhất tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng.”
Từ những quan điểm trên ta có thể rút ra được khái niệm cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp một cách khái quát: “Cạnh tranh là việc sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội của doanh nghiệp, để giành lấy phần
thắng, phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh
doanh, để đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.”
 Năng lực cạnh tranh
Để cạnh tranh được và thành công trên thị trường, các chủ thể cần phải
có năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh vầ đạt được một

số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các
sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và
làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện bởi
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa
mãn tốt nhất các đồi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như
vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực
Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


Học viện Tài chính

17
Luận văn tốt nghiệp

của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ
được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với đối thủ cạnh tranh
hoạt động trên cũng lĩnh vực, cùng thị trường.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ,
bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố
quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi
thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn có thể tồn tại và phát triển trong
một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, có thể hiểu “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc
khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những
sản phẩm- dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được
lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với đối thủ trên thị trường.”

1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngày nay cạnh trạnh là một điều tất yếu khách quan trong nền kinh tế
thị trường. Thị trường chứng khoán đương nhiên cũng không phải là ngoại lệ
mà trái lại là một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, chịu nhiều ảnh hưởng từ
yếu tố khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Từ những thị
trường chứng khoán sơ khai nhất đến những thị trường phát triển bậc nhất vấn
đề cạnh tranh giữa các CTCK luôn diễn ra gay gắt, quyết liệt ngay chính trong
bản thân các công ty trong nước. Hơn thế nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế
giới trong bối cảnh hội nhập hiện nay cộng với xu thế toàn cầu hóa nền kinh
tế thì các quy định mang tính giới hạn hành chính về lĩnh vực tài chính tiền tệ
có xu hướng được nới lỏng hoặc xóa bỏ để phù hợp với các cam kết khi hội
nhập sẽ khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ. Chính vì vậy,
việc nâng cao năng lực cạnh trạnh của công ty chứng khoán đặc biệt là ở một

Lê Liên Phương

Lớp
CQ48/17.02


×