Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 129 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hoàng Thị Huyền

Hoàng Thị Huyền

1 1

1
Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang bìa......................................................................................................................i

Hoàng Thị Huyền

2 2


2
Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
BCTC
CPBH
CPQLDN
KTV
KSNB
TK
TSCĐ
GTGT
CP
TNDN
TNCN

Hoàng Thị Huyền

Chú thích
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Tài khoản
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Chi phí
Thu nhập doanh ngiệp
Thu nhập cá nhân

3 3

3
Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Hoàng Thị Huyền

4 4

4
Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm vì đó
chính là tấm gương phản chiếu rõ nét hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản mục bắt buộc phải
được trình bày trên các báo cáo tài chính đó. Các khoản chi phí này nằm trong số
những khoản mục trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây chính là các
khoản chi phí thường dễ xảy ra sai phạm, do doanh nghiệp hay tác động để điều
chỉnh kết quả kinh doanh theo chiều hướng mong muốn. Bên cạnh đó, CPBH và
CPQLDN là các khoản chi phí thường xuyên phát sinh và có liên quan đến nhiều
yếu tố khác như tiền, tài sản cố định, tiền lương,... Vì vậy, kiểm toán các khoản chi
phí này là khá phức tạp, do đó, khi thực hiện kiểm toán các khoản mục này, kiểm
toán viên phải thiết kế và vận dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro kiểm toán là
thấp nhất. Việc này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu và sự thực hiện chu đáo.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, sau một thời gian thực tập tại Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội, em đã có cơ hội tiếp
xúc với quy trình kiểm toán báo cáo tài chính cũng như kiểm toán khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do Chi nhánh Công ty thực hiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán báo
cáo tài chính, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện” cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Để minh hoạ cho quy trình kiểm toán Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội
thực hiện, em đã đưa vào khoá luận tình hình thực tế kiểm toán khoản mục này do

Chi nhánh Công ty thực hiện tại khách hàng ABC.

Hoàng Thị Huyền

5

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết quy trình kiểm toán
BCTC, mà cụ thể là lý thuyết quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp để nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện kiểm toán
CPBH và CPQLDN tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà
Nội; trên cơ sở đó rút ra nhận xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
toán CPBH và CPQLDN do Chi nhánh Công ty thực hiện sao cho phù hợp với thực
tiễn và góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán BCTC nói chung và các khoản chi
phí này nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc vận dụng quy trình kiểm toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà Nội.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
-

Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, đi từ lý luận đến thực tiễn và lấy

-

thực tiễn để kiểm tra lý luận.
Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót,

-

nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn.
Phương pháp toán học, logic học...
Các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính luận văn tốt nghiệp này gồm 3
chương:
Chương 1: Những lý luận chung về kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy tình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện.
Hoàng Thị Huyền

6

Lớp:CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Nhận xét và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Chi nhánh Hà Nội.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nỗ lực tìm tòi nghiên cứu song luận văn
vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn
của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Ngô Thế Chi và các anh chị trong Phòng
kiểm toán 3 - Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Huyền

Hoàng Thị Huyền

7

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI
PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Khái quát về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1. Đặc điểm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng có ý nghĩa quan trọng,
đặc biệt với những doanh nghiệp mà hoạt động chính là việc tiêu thụ sản phẩm như
doanh nghiệp thương mại, đó là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Chi phí bán hàng được phản ánh qua TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): là toàn bộ các khoản tiền lương
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng
hóa vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Chi phí vật liệu bao bì (TK 6412): là khoản chi phí về vật liệu bao bì để đóng
gói bảo quản sản phẩm hàng hóa vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
Chi phí dụng cụ đồ dùng (TK 6413): là chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng đo
lường tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6414): để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho cửa hàng phương tiện vận chuyển bốc dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm (TK 6415): là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công
trình xây lắp được hạch toán vào TK 627).
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417): là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí
thuê tài sản thuê kho thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,…
Hoàng Thị Huyền


8

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí bằng tiền khác (TK 6418): là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí tiếp
khách hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa,…
Ngoài ra tùy hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng
đơn vị mà TK 641 có thể mở thêm một số nội dung chi phí chi tiết hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp. CPQLDN được phản ánh qua TK 642 “ Chi phí quản
lý doanh nghiệp”.
Theo quy định của chế độ hiện hành, CPQLDN chi tiết thành các yếu tố chi
phí sau:
Chi phí nhân viên quản lý (TK 6421): gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho
Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương nhân viên quản lý
theo tỉ lệ quy định.
Chi phí vật liệu quản lý (TK 6422): trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423): chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng trong công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6424): khấu hao của những TSCĐ dùng chung

cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng vật kiến trúc phương tiện
truyền dẫn,…
Thuế, phí và lệ phí (TK 6425): các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,
…và các khoản phí lệ phí giao thông cầu phà,…
Chi phí dự phòng (TK 6426): khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước thuê sửa chữa TSCĐ; tiền
Hoàng Thị Huyền

9

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mua và sử dụng các tài liệu kĩ thuật bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ); chi phí trả cho nhà thầu phụ.
Chi phí bằng tiền khác (TK 6428): các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác,…
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, mà TK 642 có
thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các khoản chi phí thuộc về
quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định về quản lý nói
chung và kiểm soát nội bộ nói riêng cho các công việc cụ thể trong hoạt động bán

hàng và quản lý như:
-

Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận
có liên quan đến xử lý công việc trong hoạt động bán hàng và quản lý (như quy
định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của người hay bộ phận kiểm tra và phê
duyệt CPBH và CPQLDN; các quy định cụ thể về ghi nhận và xử lý các hoạt động

-

bán hàng và quản lý đối với từng nhân viên trong phòng kế toán,...)
Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua việc quy định trình tự, thủ
tục thực hiện, xử lý các công việc trong hoạt động bán hàng và quản lý (như thủ tục
kiểm tra, phê duyệt các khoản chi phí; các quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp
thị; các định mức về chi phí bảo hành, điện, nước, điện thoại ……)
Sau đó, doanh nghiệp tổ chức triển khai và thực hiện các quy định về quản lý và
kiểm soát nói trên, thông qua việc tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán
triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định về KSNB; xử
lý các hành vi vi phạm các chính sách và quy chế KSNB mà đơn vị đã ban hành…
Các bước công việc trong hoạt động bán hàng và quản lý được tổ chức thực
hiện hợp lý và được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm
thiểu chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần đảm bảo cho
các thông tin tài chính có liên quan được tin cậy hơn.

Hoàng Thị Huyền

10

Lớp:CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Khái quát về kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán chi phí bán hàng và kiểm toán chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp
đối với quá trình sản xuất nhưng lại tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế, đây
là những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, ổn định và có liên quan đến nhiều
hoạt động, bộ phận khác nhau trong đơn vị như lương, tài sản cố định, ..., do đó,
mọi sai phạm trọng yếu xảy ra đối với CPBH và CPQLDN đều có ảnh hưởng dây
chuyền đến BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp do không nhận
thức về tính chất phức tạp của các khoản chi phí này nên thường bố trí kế toán viên
có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm với nhiều phần hành khác làm cho việc xử
lý và ghi chép có thể xảy ra nhiều sai sót. Đồng thời, việc KSNB đối với các khoản
chi phí này cũng không được chú trọng làm cho các sai sót không được phát hiện và
xử lý kịp thời. Do đó, kiểm toán CPBH và CPQLDN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong kiểm toán BCTC, cụ thể như sau:
-

Khi tiến hành đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với các
khoản mục liên quan trên Bảng cân đối kế toán, KTV có thể phát hiện ra những sai
sót, gian lận về CPBH, CPQLDN. Và ngược lại, thông qua việc kiểm tra chi tiết
CPBH, CPQLDN có thể phát hiện ra những gian lận và sai sót trong việc hạch toán
các khoản mục có liên quan khác trên BCTC. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ này
mà trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải quan tâm xem xét đối chiếu với việc
kiểm toán các khoản mục liên quan, kết hợp các phần hành kiểm toán khác để đảm


-

bảo hiệu quả cuộc kiểm toán, giảm bớt khối lượng công việc.
CPBH và CPQLDN liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh nghiệp,
nó bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp. Kiểm tra tính đúng đắn trong
việc tập hợp, phân loại và ghi nhận CPBH, CPQLDN không chỉ giúp KTV đánh giá
mức độ tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để KTV đưa ra ý

Hoàng Thị Huyền

11

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kiến nhận xét về việc tiêu thụ và quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư vấn cho
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin
cậy của các thông tin trình bày trên BCTC được kiểm toán, mục tiêu chung của
kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các
thông tin tài chính liên quan đến các khoản mục chi phí này. Đồng thời cung cấp
những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản

mục khác.
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh các cơ sở dẫn liệu sau:
-

Sự phát sinh: Các khoản chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN thực sự

-

phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN được xác định theo
đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành, tính và phân bổ CPBH, CPQLDN cho
các đối tượng chịu chi phí đúng đắn, hợp lí và nhất quán qua các kỳ và được tính

-

toán một cách đúng đắn không có sai sót.
Đầy đủ: Các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh được phản ánh và theo dõi đầy

-

đủ trên sổ kế toán, không thừa, không thiếu.
Phân loại và hạch toán đúng đắn: Các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh trong
kỳ đều được phân loại đúng đắn theo Chuẩn mực, Chế độ kế toán có liên quan,
đồng thời các nghiệp vụ phát sinh chi phí này được hạch toán theo đúng trình tự và

-

phương pháp kế toán.
Đúng kỳ: CPBH và CPQLDN phát sinh phải được ghi nhận đúng kỳ kế toán, không


-

sớm cũng không muộn.
Cộng dồn và báo cáo: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN đã ghi sổ phải được
tổng hợp đầy đủ, chính xác trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp và phải phù hợp với số
liệu trình bày trên BCTC.

Hoàng Thị Huyền

12

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Căn cứ kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
-

Chính sách, quy chế, quy định về quản lý và kiểm soát đối với chi phí bán hàng và

-

chi phí quản lý doanh nghiệp do Nhà nước ban hành và do đơn vị xây dựng.
Các chứng từ gốc (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, phiếu chi, Hóa
đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế …), các sổ kế toán tổng
hợp, các sổ kế toán chi tiết có liên quan (sổ TK 641, TK 642, TK 334…), bảng tổng


-

hợp phân bổ CPBH, CPQLDN.
Báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính
(báo cáo các thông tin chi tiết về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

-

nghiệp)
Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán CPBH, CPQLDN.
Tài liệu, thông tin có liên quan khác (kế hoạch bán hàng, chiến lược kinh doanh,…).
1.2.4. Những rủi ro thường gặp khi kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế

-

Ghi khống các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm tăng

-

chi phí, giảm lãi, trốn thuế.
Tính toán đánh giá theo chiều hướng sai tăng.
Hạch toán trùng các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại không đúng các khoản chi phí, doanh nghiệp hạch toán cả những khoản
chi phí mà theo quy định không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh

-


như: khoản chi phí đi công tác vượt định mức, chi phạt vi phạm pháp luật,...
Hạch toán sớm kỳ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát

-

sinh (chưa phát sinh trong kỳ nhưng đã hạch toán).
Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai tăng.
Hạch toán sót các khoản dự phòng hoàn nhập (chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa), các khoản giảm chi phí trong kỳ.
1.2.4.2. Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế

-

Hạch toán trùng các khoản dự phòng hoàn nhập, hay trùng các khoản giảm chi phí

-

trong kỳ
Tính toán, đánh giá các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
theo chiều hướng sai giảm.

Hoàng Thị Huyền

13

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

-

Hạch toán sót các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát

-

sinh.
Đơn vị hạch toán một số khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp vào khoản chi phí khác như khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp,
hoặc hạch toán vào nguyên giá TSCĐ khi sửa chữa TSCĐ nhưng không làm tăng

-

năng lực sản xuất cho TSCĐ...
Hạch toán muộn các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới hạch toán nhằm tăng lãi, làm đẹp tình hình tài chính
cho doanh nghiệp.
- Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai giảm.
1.3. Quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một phần của
kiểm toán BCTC, do đó tuân theo quy trình kiểm toán BCTC gồm 3 bước: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả,
KTV và công ty kiểm toán chủ động về công việc trong suốt quá trình kiểm toán,
giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng.
a. Xử lý thư mời, đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và ký kết hợp đồng

kiểm toán
Đây là bước đầu tiên nhằm mục đích đánh giá tổng quan về khách hàng để từ
đó đưa ra kết luận chấp nhận yêu cầu kiểm toán hay không. Nếu chấp nhận yêu cầu
kiểm toán của khách hàng thì đây đồng thời là bước quan trọng để lập kế hoạch
tổng quát cho cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn này, tùy vào đây là khách hàng mới hay là khách hàng hiện
tại để tiến hành xem xét các vấn đề.
Thứ nhất: Đối với khách hàng mới

-

Tìm hiểu các thông tin về khách hàng như các thông tin chung, hội đồng cổ đông, ban
giám đốc, sơ đồ tổ chức, đơn vị trực thuộc, thông tin về hoạt động kinh doanh, thông
Hoàng Thị Huyền

14

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tin về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, các thông tin về việc kiểm toán trước đây
-

của khách hàng, các công ty con, các công ty liên kết, các bên liên quan.
Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo thông qua


-

các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...)
Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo, và các

-

yêu cầu khác).
Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng, bao gồm các thông tin liên quan:
môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng, quyền sở hữu và quản lý, các vấn
đề của khách hàng liên quan đến pháp luật và các quy định, điều kiện tài chính, các
vấn đề về hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo kiểm toán năm trước của

-

khách hàng (nếu có).
Xem xét đến các vấn đề liên quan như tính độc lập và khả năng cung cấp dịch vụ

-

của công ty kiểm toán đối với khách hàng.
Xem xét các ý kiến tư vấn (nếu cần) và liên hệ kiểm toán viên năm trước.
Thứ hai: Đối với khách hàng hiện tại

-

Tìm hiểu các thay đổi của khách hàng so với năm trước như về cổ đông, hội đồng

-


quản trị, kế toán …
Các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm toán trước
Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo thông qua

-

các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...)
Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo, và các

-

yêu cầu khác).
Đánh giá các vấn đề liên quan đến khách hàng, bao gồm các thông tin liên quan:
quyền sở hữu và quản lý, các vấn đề của khách hàng liên quan đến pháp luật và các
quy định, điều kiện tài chính, các vấn đề về hệ thống kế toán của khách hàng và báo
cáo kiểm toán năm trước của khách hàng (nếu có).
Sau khi thực hiện các đánh giá đã nêu ở trên, Công ty sẽ đánh giá mức độ rủi
ro của hợp đồng để từ đó đưa ra kết luận chấp nhận khách hàng/ tiếp tục chấp nhận
khách hàng. Tiếp đó, công ty tiến hành thiết lập nhóm kiểm toán thích hợp cho hợp
đồng kiểm toán, đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán và tuân thủ theo các chuẩn
mực chung được thừa nhận. Sau đó, công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.
b. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Hoàng Thị Huyền

15

Lớp:CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và
môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược chỉ phải lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC. Kế hoạch chiến lược do
người phụ trách cuộc kiểm toán hoặc do những KTV cấp cao hơn lập và được Giám
đốc phê duyệt.
Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng thời
cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Nội dung kế
hoạch chiến lược thường bao gồm những thông tin khái quát nhất về: những thông
tin cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng; những vấn đề liên quan đến BCTC,
Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán áp dụng; đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát; đánh giá hệ thống KSNB; xác định rõ các mục tiêu kiểm toán
trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện; dự kiến nhóm trưởng,
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc kiểm toán; xác định chuyên gia cần phối hợp
và tư vấn cần thiết; một số điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan, đi lại,
chỗ ăn nghỉ...
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Mục tiêu việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là có thể thực hiện kiểm toán
một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể do trưởng nhóm kiểm toán lập và phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán và phải đầy đủ, chi tiết cho mọi khía cạnh của một cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Để
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, cần thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Tìm hiểu các thông tin cơ bản về khách hàng
Bước này được thực hiện cho toàn bộ kiểm toán BCTC, trong đó có những

thông tin liên quan tới từng khoản mục, đối với CPBH và CPQLDN có thể tìm hiểu
một số thông tin :
Hoàng Thị Huyền

16

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những đặc thù về bộ
máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý), tìm hiểu về hoạt
động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường (cách thức bán hàng, các
hoạt động về quảng cáo, khuyến mại, … phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm); những

-

hoạt động này sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH, CPQLDN mà doanh nghiệp

-

đang áp dụng.
Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán hàng và bộ


-

máy quản lý của doanh nghiệp.
Tìm hiểu kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN lần trước.
Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp cho KTV giải thích bằng chứng
kiểm toán về CPBH, CPQLDN có liên quan trong suốt cuộc kiểm toán. Ngoài ra,
việc tìm hiểu này còn nhằm mục đích khái quát toàn bộ mối quan hệ kinh tế của
đơn vị được kiểm toán trong niên độ hạch toán để có thể phát hiện các nghiệp vụ có
sai phạm về CPBH, CPQLDN tập trung ở các cơ sở dẫn liệu nào.
Bước 2: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán CPBH, CPQLDN
được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính nhằm đánh giá hoạt
động tiêu thụ và bộ máy quản lý, chỉ ra những khả năng sai sót, khoanh vùng phạm
vi trọng yếu từ đó có thể giảm được khối lượng công việc khảo sát chi tiết. Ở bước
công việc này chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản và kỹ thuật phân tích
đánh giá tổng quát. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà KTV sẽ lựa
chọn sử dụng một hoặc một số những tính toán sau để phân tích:

-

Thực hiện so sánh CPBH, CPQLDN kỳ này với các kỳ trước để xem xét biến động
qua đó có được cái nhìn tổng quát về hoạt động bán hàng và quản lý của doanh

-

nghiệp.
So sánh CPBH, CPQLDN giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện

-


kế hoạch về hoạt động bán hàng và quản lý.
So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với ước tính của KTV.

Hoàng Thị Huyền

17

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định mức cùng ngành, từ đó đánh

-

giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị.
Xem xét mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với các chỉ tiêu khác trên BCTC như:
Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối quan hệ giữa CPBH,
CPQLDN với thông tin phi tài chính (như mối quan hệ giữa chi phí nhân công với
số lượng nhân viên).
Bước 3: Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro
Việc xác định mức trọng yếu đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán
CPBH, CPQLDN nói riêng được thực hiện qua các bước như sau:


-

Xác định mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ BCTC dựa trên một tỷ lệ nhất định của

-

một trong số các chỉ tiêu như lợi nhuận trước thuế, doanh thu hay tổng tài sản.
Xác định mức trọng yếu thực hiện: Mức trọng yếu thực hiện hay mức trọng yếu
được phân bổ cho các khoản mục trên BCTC được tính toán và áp dụng cho toàn bộ
các khoản mục trên BCTC trong đó có CPBH và CPQLDN. Thông thường, mức

-

trọng yếu thực hiện được xác định bằng 50% - 70% mức trọng yếu tổng thể.
Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua: Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là giá trị sai
sót lớn nhất có thể bỏ qua mà không cần tìm hiểu nguyên nhân do nó không có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC. Đối với từng khoản mục trên BCTC trong đó có cả
CPBH và CPQLDN, ngưỡng sai sót này được xác định tối đa bằng 4% mức trọng
yếu thực hiện.
Trên cơ sở xác định mức trọng yếu, KTV cần tiến hành đánh giá mức rủi ro
kiểm toán đối với các khoản mục trên BCTC nói chung và đối với các khoản
CPBH, CPQLDN nói riêng. Từ đó xác định được phương pháp chọn mẫu và
khoảng cách mẫu cần áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Bước 4: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với CPBH và
CPQLDN
Kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không chỉ
để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở để xác định phạm
vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản khi kiểm tra nghiệp vụ. Đối với kiểm toán CPBH
và CPQLDN, cần tìm hiểu một số thông tin sau về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hoàng Thị Huyền


18

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Môi trường kiểm soát
 Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý: quan điểm,

đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm
toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay duy ý chí, cơ cấu tổ
chức quyền lực,…
 Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ chế uỷ ban kiểm tra hay
kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào: kiểm toán nội bộ có tổ
chức kiểm tra độc lập sẽ tạo môi trường kiểm soát nội bộ ổn định hơn.
 Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ chức đối tác
cũng có ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát.
- Hệ thống kế toán:
 Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo hình thức sổ kế toán gì?
Sự phát triển hệ thống kế toán quản trị đến đâu, chế độ kế toán áp dụng.
 Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH, CPQLDN: Quy định hạch
toán lương, thưởng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Các quy định về
công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, các định mức về chi phí bảo hành, điện, nước, điện
thoại.
 Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc hạch toán CPBH,
CPQLDN đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào,…

Để tiến hành tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của khách hàng áp dụng đối
với chi phí hoạt động có thể sử dụng các câu hỏi sau:
-

Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí, và chi phí phát sinh có

-

tuân theo các thủ tục đó không ?
Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ các chữ

-

ký cần thiết không ?
Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không ?
Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự luân

-

chuyển có tuân theo chế độ không ?
Việc phân loại chi phí có được quy định không ?
Có thực hiện đối chiếu chi phí trên Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết không,…?

Hoàng Thị Huyền

19

Lớp:CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán (Audit Program) là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về
nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin
tài chính cần được kiểm toán.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành. Bên cạnh đó, chương trình kiểm
toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán một cách hiệu quả. Đồng thời cũng là phương tiện cho KTV ghi chép,
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Một chương trình kiểm toán được soạn thảo thường bao gồm:
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể kiểm toán đối với từng khoản mục.
-

Các chỉ dẫn về các bước công việc, các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán cụ thể

-

cần áp dụng trong từng bước công việc.
Thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành; phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Sự phối hợp giữa các trợ lý kiểm toán, sự phối hợp từ phía khách hàng và sự tham

-

gia của các chuyên gia khác (nếu có).
Những tài liệu thông tin cần thu thập để làm bằng chứng kiểm toán.

Trong quá trình kiểm toán, nếu có những tình huống mới nảy sinh hoặc có
những kết quả ngoài dự kiến của các thủ tục kiểm toán, chương trình kiểm toán cần
được sửa đổi bổ sung cho phù hợp; nội dung, nguyên nhân thay đổi cần phải được
ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm
toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương
trình kiểm toán cụ thể phù hợp với từng cuộc kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi rủi ro kiểm soát mà KTV đánh
giá ở giai đoạn lập kế hoạch là thấp. KTV áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ
để thực hiện các khảo sát KSNB này, tuy nhiên việc áp dụng ở mức độ nào là tùy
thuộc vào xét đoán của KTV về hiệu lực KSNB của doanh nghiệp đối với khoản
CPBH và CPQLDN. Thông qua kết quả khảo sát về mặt thiết kế và vận hành của hệ
Hoàng Thị Huyền

20

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thống KSNB, KTV có thể đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đối với các khoản
chi phí này, làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết CPBH và CPQLDN.
Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) của các chính sách kiểm soát, quy định về KSNB
Để tìm hiểu tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục sau:
-


Tìm kiếm, đọc, nghiên cứu các chính sách và quy định mà đơn vị áp dụng để quản
lý CPBH và CPQLDN như: định mức chi công tác phí trong doanh nghiệp, quy

-

định về mức chi hoa hồng đại lý, ...
Trao đổi với đơn vị về quan điểm trong việc ban hành các chính sách, chế độ, quy
định để quản lý, theo dõi kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

-

nghiệp.
Phỏng vấn những người có liên quan về việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm
soát.
Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế KSNB
Để tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy chế và thủ tục
kiểm soát đã được thiết kế, KTV có thể sử dụng các kỹ thuật: phỏng vấn, quan sát,
kiểm tra tài liệu ...

-

Phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi đến bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp và những cá nhân có liên quan như ban Giám đốc, nhân viên Kế toán
chịu trách nhiệm hạch toán nhằm thu thập bằng chứng về sự vận hành của các quy

-

chế và thủ tục kiểm soát.
Quan sát trình tự các thủ tục bán hàng, trình tự xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ

cho công tác bán hàng, và quản lý doanh nghiệp ..., quan sát trực tiếp các TSCĐ
dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý để đảm bảo cho việc trích khấu hao là

-

đúng đắn...
Tìm hiểu dấu vết về kiểm soát đối với các hoạt động làm phát sinh CPBH hoặc
CPQLDN như: chữ ký phê duyệt trên các Hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm,
dịch vụ phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế hoạch có phê
chuẩn về tổ chức hội nghị khách hàng, các chi phí quảng cáo, tiếp thị phải có đầy đủ
hóa đơn hợp lý hợp lệ, quyết định, kế hoạch chi quảng cáo được phê chuẩn đúng
đắn...
Hoàng Thị Huyền

21

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
Để đánh giá tình hình thực hiện nguyên tắc ủy quyển phê chuẩn, nguyên tắc
phân công phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong khâu KSNB, KTV có
thể thực hiện thủ tục phỏng vấn các nhân viên có liên quan như kế toán, thủ quỹ,
Giám đốc..., tiến hành kiểm tra các quy định liên quan đến thẩm quyền phê duyệt
đồng thời kiểm tra dấu vết kiểm soát lưu lại trên các hồ sơ tài liệu xem có đúng với
thẩm quyền hay không...


Hoàng Thị Huyền

22

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH và CPQLDN
Phân tích các thông tin tài chính
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các
tài liệu khác, KTV tiến hành lấy số liệu để so sánh hay xác lập tỷ suất rồi so sánh, chỉ
ra sự biến động của thông tin và đưa ra định hướng cho kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, mức chi phí và thời gian kiểm toán
mà KTV có thể lựa chọn một hoặc một số kỹ thuật phân tích sau:
-

So sánh CPBH, QLDN kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã điều chỉnh
theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần được tìm hiểu nguyên nhân

-

cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm.
Phân tích sự biến động của CPBH và CPQLDN hàng tháng trên cơ sở kết hợp với

-


biến động doanh thu, và giải thích các biến động lớn nếu có.
So sánh CPBH, CPQLDN trên BCTC kì này với số ước tính của KTV về CPBH,
CPQLDN kì này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ trước và tỷ lệ tiêu thụ,
doanh thu bán hàng của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện biến động bất hợp lý

-

nếu có.
So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác
giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân

-

ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay không.
Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa các
tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất thường;
nếu có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
Phân tích các thông tin phi tài chính
Khi tiến hành phân tích các thông tin phi tài chính, KTV cần xem xét các nhân
tố có tác động đương nhiên (tăng, giảm hợp lý) đối với CPBH và CPQLDN như:

-

Doanh nghiệp mở rộng (thu hẹp) thêm quy mô kinh doanh, mở rộng (dừng bán) một

-

số sản phẩm mới .
Chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước, thay đổi khung khấu hao quy định của


-

Nhà nước đối với tài sản cố định.
....

Hoàng Thị Huyền

23

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính như sức ép từ bên trong ( Ban Giám
đốc) và bên ngoài đơn vị (nhà đầu tư, vay vốn Ngân hàng...) hay sự thay đổi trong
đội ngũ kế toán hoặc phần mềm kế toán sử dụng cũng là các nguyên nhân dẫn đến
những biến động bất hợp lý của CPBH và CPQLDN.
1.3.2.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết về CPBH và CPQLDN
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN bao gồm:
Kiểm tra về sự phát sinh của nghiệp vụ CPBH và CPQLDN:
-

Kiểm tra các chứng từ làm căn cứ ghi nhận CPBH và CPQLDN xem có đầy đủ,
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và có được phê duyệt đúng đắn hay không? Ví dụ với
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố
định phục vụ bán hàng và phục vụ cho công tác quản lý cần kiểm tra bảng phân

bổ tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
hoặc phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ,... Với chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác như tiền điện, tiền nước, chi phí tiếp khách, chi phí
quảng cáo,... thì cần kiểm tra các hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu

-

chi, giấy báo nợ,...
Kiểm tra kế hoạch bán hàng, kế hoạch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch sửa chữa tài sản cố định,... và quyết định của
ban Giám đốc phê duyệt các kế hoạch trên.
Kiểm tra về sự tính toán, đánh giá của CPBH và CPQLDN

-

Tiến hành kiểm tra các cơ sở tính toán đối với các khoản CPBH và CPQLDN xem
có đảm bảo tin cậy, hợp lý không; kiểm tra kết quả tính toán có đảm bảo chính xác
không. Trong trường hợp cần thiết, KTV có thể tính toán lại để đối chiếu hoặc yêu

-

cầu đơn vị giải trình.
Kiểm tra việc tính toán và phân bổ CPBH và CPQLDN trong kỳ xem có đúng đắn,
hợp lý và nhất quán hay không thông qua việc kiểm tra chính sách phân bổ CPBH
và CPQLDN (phương thức lựa chọn đối tượng phân bổ, tiêu thức phân bổ) và tiến
hành đánh giá tính hợp lý của các tiêu thức phân bổ các khoản chi phí gián tiếp vừa
thuộc CPBH vừa thuộc CPQLDN, chi phí sản xuất.
Kiểm tra về sự hạch toán đầy đủ của CPBH và CPQLDN
Hoàng Thị Huyền


24

Lớp:CQ48/22.08


Học viện tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Đối chiếu số lượng chứng từ về CPBH và CPQLDN (bảng phân bổ tiền lương, bảng
phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao, các hóa đơn
GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ,...) với sổ cái TK 641, TK 642 để kiểm tra xem việc

-

ghi sổ có đầy đủ không, có bỏ sót các khoản chi phí không?
Đối chiếu các nghiệp vụ trên TK 133 và TK641, TK 642 để kiểm tra việc ghi nhận
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt
động quản lý thì có các nghiệp vụ tương ứng về CPBH và CPQLDN trên TK 641 và
TK 642 hay không?
Kiểm tra tính đúng kỳ của của hạch toán CPBH và CPQLDN

-

Đối chiếu ngày, tháng phát sinh nghiệp vụ trên chứng từ với ngày, tháng ghi sổ
chứng từ đó (cần chú ý đến các nghiệp vụ có số tiền lớn, bất thường hoặc phát sinh

-


vào cuối hoặc đầu niên độ kế toán).
So sánh số liệu, ngày tháng cập nhật trên các sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí
quản lý doanh nghiệp với sổ chi tiết các tài khoản đối ứng có liên quan.
Kiểm tra về sự phân loại và ghi sổ đúng đắn của CPBH và CPQLDN

-

Đọc nội dung các khoản chi phí trong các sổ kế toán chi tiết bán hàng và sổ chi tiết
chi phí quản lý doanh nghiệp để kiểm tra việc phân loại các khoản chi phí có đúng
đắn không nhằm phát hiện các chi phí không được phép hạch toán vào CPBH,
CPQLDN và các khoản chi phí không được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh

-

nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kiểm tra việc phân loại chi phí theo khoản mục, đánh giá việc phân loại này có phù

-

hợp với chính sách, chế độ kế toán doanh nghiệp hay không?
Kiểm tra việc ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ kế toán tương ứng và xem xét mối
quan hệ đối ứng tài khoản trong hạch toán xem có đảm bảo chính xác và phù hợp
với chế độ kế toán hay không, thông qua việc kiểm tra ghi chép ngay trên chứng từ
(việc ghi chép này thể hiện được sự phân loại và ghi chép trên sổ kế toán); đối chiếu
bút toán ghi sổ trên sổ kế toán có tương ứng với các chứng từ đó hay không, hoặc
tham chiếu bút toán ghi trên các sổ kế toán khác...
Kiểm tra sự cộng dồn và báo cáo của CPBH và CPQLDN

-


Kiểm tra việc tính toán lũy kế phát sinh CPBH và CPQLDN trên từng sổ chi tiết và
trên sổ tổng hợp, để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của số liệu cộng dồn.
Hoàng Thị Huyền

25

Lớp:CQ48/22.08


×