Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán CIMEICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.05 KB, 122 trang )

Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập
Hà nội, tháng 5 năm 2014
Hoa

Nguyễn Thị Hoa

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hoa


Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

33

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCĐSPS

Bảng cân đối số phát sinh

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BGĐ
BTC


Ban giám đốc
Bộ tài chính

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

MMTB
NCVKT
TK
TSCĐ

Máy móc thiết bị
Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản
Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH


Tài sản cố định vô hình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XDCB
XDCBDD

Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản dở dang

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

SV: Nguyễn Thị Hoa

44

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính


55

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

66

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

BCTC của mỗi một doanh nghiệp là căn cứ để đưa ra quyết định tài
chính đối với mỗi bên đầu tư, chủ nợ, chủ doanh nghiệp và các bên liên
quan khác. Để đưa ra một quyết định đúng đắn phải dựa trên một BCTC
minh bạch, chính xác.Vì vậy Kiểm toán BCTC là công cụ hiệu quả nhất để
đảm bảo rằng BCTC phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của
một doanh nghiệp. Trên những vai trò quan trọng của Kiểm toán BCTC thì
do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà kiểm toán BCTC còn
tồn tại hạn chế, sai sót cần bổ sung và hoàn thiện. Đặc biệt là trong tình
hình kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển hội nhập kinh tế

toàn cầu, các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam mới chỉ xuất hiện từ thập
niên 90 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp cả
về số lượng và chất lượng.
Khoản mục TSCĐ là một trong những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
trên bảng cân đối kế toán, vì vậy mà khả khoản mục này có khả năng chứ
đựng nhiều rủi ro do những gian lận làm thay đổi theo hướng có chủ định
của chủ doanh nghiệp. Điều này gây ảnh hưởng trọng yếu tới toàn bộ
BCTC của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tài
chính của người sử dụng BCTC. Do đó kiểm toán khoản mục TSCĐ đóng
một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được vấn đề này
nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO em đã
lựa chọn đề tài thực tập:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

77

Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của chuyên đề là dựa trên những lý luận chung về kiểm toán
TSCĐ trong kiểm toán BCTC và thực tế vận dụng tại công ty TNHH Kiểm

toán CIMEICO để tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, đồng thời
bổ sung thêm kiến thức đã được học tại trường, từ đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là quy trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO thực
hiện tại một số công ty khách hàng điển hình.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp sử dụng chủ yếu trong bài luận là phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với nhiều phương pháp khác như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp so sánh…
Khi sử dụng các phương pháp trên có minh họa bằng các bảng biểu, sơ
đồ để bài viết được dễ hiểu hơn.
5. Kết cấu của bài luận văn

Nội dung của bài luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
CIMEICO

SV: Nguyễn Thị Hoa


Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

88

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN
CIMEICO

Trong mỗi chương chính là các mục nhỏ với những nội dung cụ thể để
làm rõ cho bài luận này.
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ
tận tình từ giảng viên hướng dẫn Ths. Vũ Thị Phương Liên đã giúp em
hoàn thành đề tài thực tập này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới ban lãnh đạo công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO, các phòng ban, anh
chị đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập tại công ty, đây là thời gian
quý báu đối với em. Do còn những hạn chế về kiến thức và thời gian nên
bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được thầy cô góp ý để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoa
Nguyễn Thị Hoa

SV: Nguyễn Thị Hoa


Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

99

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1

Tổng quan về khoản mục Tài sản cố định trong Báo cáo tài chính

1.1.1. Khái

niệm Tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Đó là 4 tiêu chuẩn:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Quy định tiêu chuẩn về giá trị ghi nhận là TSCĐ khi nguyên giá tài sản

phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba
mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính là sự thoả thuận giữa hai bên cho thuê
và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho
bên thuê trong một khoản thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê
một lần hay nhiều lần.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liềnvới quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền
sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

10
10

Luận văn tốt nghiệp

Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
* Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê

tài chính:
(a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kết
thúc thời hạn thuê.
(b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối
thời hạn thuê.
(c) Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh
tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao về quyền sở hữu.
(d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
(e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
* Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu
hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
(a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan
đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
(b) Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản
còn lại của bên thuê gắn với bên thuê.
(c ) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp
đồng Thuê với tiền thuê thấp hơn giá thị trường.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được
coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính


1.1.2. Một

11
11

Luận văn tốt nghiệp

số đặc trưng về Tài sản cố định và công tác quản lý Tài sản cố

định ảnh hưởng tới công tác kiểm toán
1.1.2.1.

Đặc điểm của Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn (trên 30 triệu đồng) và

thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 năm), tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh. Khoản mục Tài sản cố định là một khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể trên bảng cân đối kế toán.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất
hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. Tài sản
cố định là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững,
tăng năng xuất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
Tài sản cố định là những tài sản sử dụng cho mục đích sản suất kinh doanh
chứ không phải để bán và trong quá trình sử dụng Tài sản cố định bị hao mòn
dần. Giá trị của chúng được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu
hồi sau khi bán hàng hoá, dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng Tài sản cố định được tốt, ngoài việc sử dụng hợp lý công
suất để phát triển sản xuất, doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa
chữa Tài sản cố định. Tuỳ theo quy mô sửa chữa và theo loại Tài sản cố
định, chi phí sửa chữa được bù đắp khác nhau.

1.1.2.2.

Công tác quản lý Tài sản cố định
Do TSCĐ là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, thường chiếm tỉ trọng lớn

trong tổng tài sản của đơn vị, TSCĐ đòi hỏi phải được quản lý một cách chặt chẽ
khoa học để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó đặc điểm của TSCĐ là có
hình thái vật chất không thay đổi trong quá trình sử dụng, nhưng giá trị lại hao
mòn dần nên TSCĐ đòi hỏi phải được quản lý cả về mặt hiện vật và mặt giá trị.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

12
12

Luận văn tốt nghiệp

Về mặt hiện vật: Việc quản lý TSCĐ phải được đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng đối với các TSCĐ, tránh những hỏng hóc, mất mát
trong quá trình sử dụng, đồng thời TSCĐ khi bị hư hỏng cần được phát
hiện kịp thời và có những biện pháp khắc phục và sửa chữa.
Các bộ phận sử dụng cần lập sổ theo dõi riêng các TSCĐ được giao.
Trong quá trình sử dụng nếu có sự thay đổi thông tin về TSCĐ, bộ phận
phải thông báo bằng văn bản để cập nhật kịp thời vào sổ sách.
Tiến hành kiểm kê định kỳ hàng năm TSCĐ, mọi trường hợp thiếu thừa

TSCĐ đều phải có biên bản, tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.
Tổ chức phân loại, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
Về mặt giá trị: Mỗi TSCĐ khi được đầu tư phải xác định giá trị ban
đầu và xác định giá trị trong quá trình sử dụng.
+) Giá trị ban đầu hay còn gọi là nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của
tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

13
13

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình sử dụng nguyên giá TSCĐ được theo dõi trên sổ kế
toán không thay đổi nếu không có quy định khác. Nguyên giá TSCĐ thay

đổi nếu trong trường hợp các khoản phát sinh được xác định một cách đáng
tin cậy và chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai : tăng thời gian
sử dụng, tăng công suất, giảm chi phí hoạt động, tăng chất lượng sản phẩm.
+) Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định. Trên góc độ kế toán giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng
hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế tính
đến thời điểm xác định).
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ.
+) . Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ
một số TSCĐ:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán
của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động
của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà
vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa
bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người
lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính


14
14

Luận văn tốt nghiệp

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm
quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
+) đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp: nhà nước có quyết định
đánh lại TSCĐ, cổ phần hóa doanh nghiệp, chia tách giải thể doanh nghiệp,
góp vốn liên doanh...
1.1.3. Tổ
1.1.3.1.

-

chức công tác kế toán Tài sản cố định
Hệ thống chứng từ, sổ sách

Chứng từ: Các chứng từ thường được sử dụng trong
Hợp đồng mua Tài sản cố định.
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
Biên bản bàn giao Tài sản cố định.
Biên bản thanh lý Tài sản cố định.
Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định.
Biên bản kiểm kê Tài sản cố định.
Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.

Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố
định, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:

-

Thẻ Tài sản cố định.
Sổ chi tiết Tài sản cố định theo tong bộ phận sử dụng và theo loại Tài sản

-

cố định theo dõi.
Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214

1.1.3.2.

Hệ thống tài khoản kế toán
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán Tài sản cố

định, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài
khoản và tiểu khoản khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

15
15


Luận văn tốt nghiệp

TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
2111: Nhà cửa,vật kiến trúc.
2112: máy móc thiết bị.
2113: Phương tiện vận tải, truyền thống.
2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác.
TK 212: “Tài sản cố định thuê tài chính”
TK 213: Tài sản cố định vô hình”
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền.
2138: TSCĐ vô hình khác.
TK214: Khấu hao Tài sản cố định
2141: Khấu hao Tài sản cố định hữu hình.
2142: Khấu hao Tài sản cố định vô hình.
2143: Khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính.
2147: Khấu hao Bất động sản đầu tư
1.1.3.3. Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ cần thiết tổ chức ghi chép, phản
ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ
đơn vị nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng
TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ. Đồng thời phản ánh kịp thời giá trị

hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán chính xác số khấu hao
vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan.
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh Tài sản cố định hữu
hình, vô hình.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


16
16

Học viện tài chính

TK 111, 112, 331

Luận văn tốt nghiệp

TK 811

TK 211,213
Giá trị còn lại

TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử
dụng
Nguyên giá TSCĐ

TK 133


nhượng bán thanh


TK 214
Thuế GTGT (nếu
có)

TK 331

Giá trị hao mòn

TSCĐ mua trả chậm

TK 133
Thuế GTGT

TSCĐ gửi đi góp

Giá trị hao mòn

vốn, liên doanh

TK 128, 222

TK 242
Giá trị được đánh
giá
Lãi trả chậm

TK 411


Chênh lệch
đánh giá
giảm

TSCĐ hữu hình hình thành vốn

TK 412
CLĐG
tăng

góp

TK 711

TK 381
Giá trị còn lại

TSCĐ hữu hình tăng do được biếu
tặng tài trợ

Nguyên giá
TSCĐ

TK 128, 222
TSCĐHH tăng do góp vốn liên doanh

TK 214
Thiếu kiểm kê
chưa rõ nguyên


Giá trị hao mòn

nhân

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


17
17

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh Tài sản cố định thuê
tài chính.
TK 142

TK 111, 112, 331
Chi phí phát sinh

TK 212

TK 2141

TK 2142


Nhận TSCĐ thuê TC

trực tiếp

Trả lại TSCĐ thuê TC cho bên thuê

TK 211

TK 342

ứng trước tiền
thuê

Nợ gốc phải trả qua
Mua lại TSCĐ thuê tài chính

các kỳ tiếp
Chi tiền ký quỹ
đảm bảo việc thuê

TK 315

TK 111, 112
Nhận hợp

tài chính

TK 244

Chi trả thêm


đồng chưa trả
nợ ngay

Mua lại TSCĐ

Nhận được hóa đơn thanh toán

TK 635

thuê TC

Thuế GTGT được khấu
trừ

1.1.3.4. Phân loại tài sản cố định

Lãi thuê

Tiền thuê và chi trả nợ ngay

Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta chia Tài sản cố định ra
TK 133

thành nhiều nhóm để quản lý tài sản cố định cho có hiệu quả.
Thuế GTGT

Theo công dụng kinh tế, Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của
doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô

hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

18
18

Luận văn tốt nghiệp

Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản
xuất, phương tiện vận tải; những TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
-TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc
lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà
cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và
các công trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và
vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính
toán khấu hao chính xác.
Theo nguồn hình thành, Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia
TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2 loại:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- TSCĐ thuê ngoài.

Phân loại theo hình thái biểu hiện. theo cách phân loại này, Tài sản
cố định được chia thành 3 loại:
- Tài sản cố định hữu hình.
- Tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định thuê tài chính.
Ngoài ra có thể phân loại theo tình hình sử dụng, mục đích sử dụng…
1.1.3.5. Kiểm soát nội bộ đối với Tài sản cố định.
Để thực hiện tốt các công việc cần phải tiến hành đối với các nghiệp vụ
TSCĐ thì hệ thống KSNB của đơn vị khi xây dựng phải được tuân thủ theo
-

các nguyên tắc cơ bản sau:
Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này đòi
hỏi phải tách biệt công tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác ghi chép
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

19
19

Luận văn tốt nghiệp

quản lý TSCĐ; giữa bộ phận quản lý sư dụng TSCĐ với chức năng quyết
định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên chuyển và
sửa chữa TSCĐ; giữa người mua, bán TSCĐ với bộ phận sử dụng và kế
-


toán TSCĐ...
Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định
rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử
dụng TSCĐ.
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong việc xử
lý các nghiệp vụ TSCĐ được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Mục tiêu
kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn vị có thể
khái quát qua bảng sau đây:

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

20
20

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 01: Các thủ tục kiểm soát nội bộ cơ bản đối với nghiệp vụ TSCĐ.
Mục tiêu
KSNB

Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát

Đảm bảo cho
các nghiệp vụ

về TSCĐ được
phê chuẩn đúng
đắn

- Có một quy định cụ thể chặt chẽ về việc phê chuẩn các
nghiệp vụ
- Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê
chuẩn các nghiệp vụ này
- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.

Đảm bảo cho - Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ
các nghiệp vụ
được người có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt
TSCĐ là có
động của đơn vị.
căn cứ hợp lý - Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp
( Sự phát sinh) vụ như: hợp đồng mua, bán, thanh lý, biên bản giao nhận,
hóa đơn mua; các chứng từ liên quan đến mua bán, vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử...
- Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý để
đảm bảo không bị tẩy xóa, sửa chữa và đã được KSNB
- Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số
và quản lý theo số trên các sổ chi tiết.

Đảm bảo sự
- KSNB các chính sách đánh giá của đơn vị với TSCĐ
đánh giá đúng - Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liệu trên
đắn, hợp lý của hợp đồng và các chứng từ liên quan.
nghiệp vụ
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ

TSCĐ
phát sinh bằng ngoại tệ.
- KSNB quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

21
21

Luận văn tốt nghiệp

Đảm bảo cho
việc phân loại
và hạch toán
đúng đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ

- Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản
lý và sử dụng tài sản của đơn vị.
- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ.
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ
có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi tiết đến các
sổ kế toán tổng hợp.
- Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung trên.


Đảm bảo cho
việc hạch toán
đầy đủ, đúng
kỳ các nghiệp
vụ TSCĐ.
Đảm bảo sự
cộng dồn ( tính
toán tổng hợp)
đúng đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ

- Mỗi bộ hồ sơ liên quan đến TSCĐ đều phải được đánh số
và quản lý theo dõi chặt chẽ.
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện
kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành.
- Quá trình KSNB
Số liệu phải được tính toán tổng hợp ( cộng dồn) đầy đủ,
chính xác => Kiểm tra kết quả tính toán; so sánh số liệu
tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

1.2.

Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo

tài chính
1.2.1. Ý

nghĩa của việc kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm


toán Báo cáo tài chính
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
đơn vị và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh
của đơn vị. Vì thế, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình
trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.Điều này
khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến
hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

22
22

Luận văn tốt nghiệp

rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc Kiểm toán khoản mục
TSCĐ sẽ giúp cho Kiểm toán viên đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu
quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và
nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các
sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa
chữa, chi phí khấu hao tài sản.Những sai sót trong việc tính chi phí này
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính.Chẳng hạn
như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc
thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của

doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng
như khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai
sót cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính
xác giá trị. Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến
trong các cuộc Kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề
liên quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của
đơn vị.Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các
sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý TSCĐ.

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

1.2.2. Mục

23
23

Luận văn tốt nghiệp

tiêu kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo


cáo tài chính
Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ là để phù hợp với mục tiêu tổng
quát của kiểm toán BCTC.
Mục tiêu tổng quát là xác nhận mức độ trung thực(được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ảnh trung thực hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu) của BCTC được kiểm toán đồng thời chỉ ra những
tồn tại yếu kém trong tổ chức kế toán, kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục TSCĐ là thu thập đầy đủ
bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thông tin này trên BCTC, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu các
chu kỳ liên quan.
Cụ thể:
-

Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ với chu kỳ
mua sắm và thanh lý TSCĐ thông qua việc đánh giá khâu thiết kế(xây dựng) và
vận hành(áp dụng) các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến chu kỳ này trên

-

các khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và liên tục
Xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các số liệu, thông tin có liên quan
đến chu kỳ mua sắm và thanh lý TSCĐ, đảm bảo các cơ sở dẫn liệu về
nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ: “sự phát sinh”, ”tính toán, đánh giá”, “phân
loại và hạch toán đúng đắn”. “đúng kỳ”, và đảm bảo cơ sở dẫn liệu về số
dư đầu kỳ, cuối kỳ:” sự hiện hữu”, “quyền và nghĩa vụ”, “tính toán, đánh
giá”, “phân loại hạch toán đầy đủ, đúng đắn”, “cộng dồn và công bố”, đảm
bảo tính toán, phân bổ hợp lý chi phí khấu hao TSCĐ.


SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

1.2.3. Căn

24
24

Luận văn tốt nghiệp

cứ kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo

tài chính
Để có thể tiến hành kiểm toán cũng như đưa ra những ý kiến nhận xét
về các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các báo cáo tài chính, kiểm toán
viên cần phải dựa vào những căn cứ sau:
(1)

Báo cáo tài chính: chỉ tiêu 211- nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu 212-giá trị hao
mòn lũy kế…trên bảng cân đối kế toán; các báo cáo kế toán tổng hợp chi
tiết của các tài khoản có liên quan như: báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo
sửa chữa, báo cáo chi phí, báo cáo thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐ,

(2)

bảng phân bổ khấu hao…

Các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán liên quan

(3)

đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các chứng từ kế toán liên quan: Hóa đơn GTGT mua TSCĐ, chứng từ vận
chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán TSCĐ: phiếu chi,

(4)

phiếu thu, giấy báo Nợ, biên bản thanh lý TSCĐ…
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán, sửa
chữa TSCĐ như: hợp đồng mua bán, bản thanh lý hợp đồng, các quyết định

(5)

đầu tư,…
Sổ kế toán: các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:

(6)

sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan
Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trinh kiểm soát nội bộ trong
đơn vị.

1.2.4.

Định hướng kiểm toán
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về chất lượng kiểm


toán của kiểm toán nhà nước cũng như kiểm toán độc lập là do chưa có quy
định, tài liệu hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro
và xác định trọng yếu một cách đầy đủ, phù hợp và khả thi. Vì vậy cần
trọng tâm thực hiện xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định, quy định
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


Học viện tài chính

25
25

Luận văn tốt nghiệp

kiểm toán phù hợp với chuẩn mực và phương pháp kiểm toán dựa trên đánh
giá rủi ro và xác định trọng yếu.
Phương pháp tiếp cận dựa trên dịnh hướng rủi ro là phương pháp
tiếp cận trong đó kiểm toán nội bộ xuất phát từ việc xác định, đánh giá rủi
ro của tổ chức để xây dựng kế hoạch kiểm toán và lựa chọn các thủ tục
kiểm toán nhằm đưa ra sự đảm bảo cho Ban lãnh đạo.
Phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro bắt đầu bằng việc xác
định các mục tiêu của tổ chức, xem xét liệu các mục tiêu mà tổ chức đưa ra
có phù hợp hay không. Sau đó xác định rủi ro có thể cản trở tổ chức đạt
được mục tiêu của mình. Dựa trên việc xác định rủi ro này, kiểm toán nội
bộ thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả
của các quy trình hoạt động trong việc quản lý các rủi ro có thể tác động
vào việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Theo phương pháp kiểm toán này thì KTV cần tập trung vào các vấn

đề rủi ro ở mức cao. Ví dụ: Trong kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV cần
tập trung vào các cơ sở dẫn liệu ‘phân loại và hạch toán đúng đắn” do có sự
thay đổi về giá trị ghi nhận TSCĐ theo Thông tư 45/2013/TT-BTC và tập
trung hạch toán chi phí khấu hao (chú ý đối với các trường hợp khấu hao
đặc biệt). Đây là phương pháp giúp KTV xác định trọng tâm kiểm toán,
phát hiện gian lận và sai sót nhanh chóng, tiết kiệm chi phí thời gian, đồng
thời chất lượng của cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.5. Các

sai phạm thường gặp đối với quy trình kiểm toán khoản mục Tài

sản cố định
Nguyên giá TSCĐ cao hơn thực tế: Ghi sổ nguyên giá TSCĐ nhưng
chưa nhận được cái tài sản thực tế; Nguyên giá TSCĐ được tính toán cao

SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: CQ48/22.05


×