Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam (AVA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.07 KB, 110 trang )

1
Luận văn Tốt nghiệp

1
1
1

Chuyên ngành Kiểm toán

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Đình Trường

1

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


2
Luận văn Tốt nghiệp

2
2


2

Chuyên ngành Kiểm toán

MỤC LỤC

2

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


3
3
3

3
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AVA

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam

BCTC


Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BGĐ

Ban giám đốc

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng



Hóa đơn


KTV

Kiểm toán viên

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KSNB

Kiểm soát nội bộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07



4
Luận văn Tốt nghiệp

4
4
4

Chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC CÁC BẢNG

4

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


5
Luận văn Tốt nghiệp

5
5
5

Chuyên ngành Kiểm toán

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm toán ra đời, phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý.
Kiểm toán là một công cụ quản lý phát triển từ thấp đến cao, gắn liền với hoạt
động kinh tế của con người. Trong giai đoạn hiện nay, khi xã hội càng phát
triển, nền kinh tế thị trường càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ
chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy, mà đối tượng sử dụng thông tin
tài chính rất đa dạng, có liên quan trực tiếp tới quyền lợi của họ thì kiểm toán
với hai chức năng chính là xác minh và tư vấn ngày càng có vị trí đặc biệt
quan trọng trong xã hội.
Ở nước ta, mặc dù hoạt động kiểm toán mới chỉ xuất hiện khoảng hơn
chục năm nhưng với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế cũng như sự khuyến
khích phát triển của Nhà nước, các dịch vụ kiểm toán đã góp phần không nhỏ
vào việc cải thiện và làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế và trợ giúp đắc
lực công tác quản lý của Nhà nước, đồng thời tạo niềm tin cho những người
sử dụng thông tin tài chính.
Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN là trách nhiệm của tất cả các doanh
nghiệp trong mối quan hệ pháp lý với Nhà nước. Nhưng trong thực tế các đơn
vị SXKD lại luôn tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ của mình thông qua các
hành vi gian lận, trốn thuế. Do vậy, việc kiểm tra thực hiện nghĩa vụ với
NSNN là một nội dung quan trọng, thường xuyên trong hoạt động của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán. Có nhiều loại thuế phải nộp nhưng ở
đây có thể đề cập đến thuế GTGT, một loại thuế có đối tượng áp dụng rộng
rãi và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tiền phải nộp cho NSNN.

5

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07



6
Luận văn Tốt nghiệp

6
6
6

Chuyên ngành Kiểm toán

Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình kiểm toán BCTC và đi sâu vào tìm
hiểu phần hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT. Kiểm toán khoản mục thuế
đòi hỏi KTV phải có hiểu biết sâu sắc về hệ thống thuế hiện hành cũng như
các quy định có liên quan của nhà nước. Trong đó, thuế GTGT là loại thuế
được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các doanh nghiệp và có một hệ thống văn bản
quy định và hướng dẫn đồ sộ, phức tạp và đang dần được hoàn thiện.
Được sự hướng dấn nhiệt tình của thầy giáo – PGS.TS Thịnh Văn Vinh
và sự giúp đỡ từ công ty AVA em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá trị gia tăng trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
(AVA)”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
+ Hệ thống hóa những lập luận cơ bản về quy trình kiểm toán BCTC và
kiểm toán khoản mục thuế GTGT.
+ Nhằm tăng thêm hiểu biết thực tế về quy trình kiểm toán khoản mục
thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam.
+ Đánh giá đúng thực trạng kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng,
đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại trong quy trình kiểm toán khoản thuế
giá trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm

toán và Thẩm định giá Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Thẩm định giá Việt Nam.

6

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


7
Luận văn Tốt nghiệp

7
7
7

Chuyên ngành Kiểm toán

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản
mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Thuế GTGT và quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong một
cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
AVA, từ đó phân tích và đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện kiểm
toán khoản mục thuế GTGT. Thuế GTGT là một bộ phận trong một cuộc

kiểm toán BCTC, khi kết thúc kiểm toán không lập báo cáo kiểm toán mà lập
biên bản kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AVA, em đã sử dụng phương pháp:
duy vật biện chứng, logic kết hợp với các phương pháp tổng hợp, phân tích,
mô tả… Từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại
cần hoàn thiện tại công ty.
5. Nội dung kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của luận văn tốt
nghiệp được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia
tăng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam (AVA).
7

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


8
Luận văn Tốt nghiệp

8
8
8


Chuyên ngành Kiểm toán

Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA).
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến
thức, bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ và góp ý quý báu của các thầy cô để bài luận văn của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong khoa đã
nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Đặc biệt, em
xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Thịnh Văn Vinh - Người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám
đốc, cùng với các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đình Trường

8

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


9
Luận văn Tốt nghiệp


9
9
9

Chuyên ngành Kiểm toán

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1. Khái quát chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT và đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
Ở Việt Nam, thuế GTGT được bắt đầu nghiên cứu từ cải cách thuế
bước 1 (năm 1990). Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11
thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay
cho thuế doanh thu trước đây. Việc ra đời của thuế GTGT là một bước cải
thiện đáng kể hệ thống chính sách Thuế của Nhà nước trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và Nghị định số 158/2003/NĐCP ban hành ngày 10/12/2003 thuế GTGT được định nghĩa như sau:
"Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng."
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế (đã được quy
định trong luật thuế GTGT và hướng dẫn trong nghị định và thông tư ban
hành kèm theo).
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình

thức tổ chức kinh doanh và tổ chức tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
9

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


10
Luận văn Tốt nghiệp

10
10
10

Chuyên ngành Kiểm toán

thuế GTGT. Như vậy, xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước, người chịu thuế
và người nộp thuế thì người nộp thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ Nhà
nước và nộp thuế hộ người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng và NSNN.
Đặc điểm của thuế GTGT:
 Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất
cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai
đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
 Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
 Thuế GTGT là 1 sắc thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung
ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
 Thuế GTGT có tính chất lũy thái so với thu nhập.
1.1.2. Căn cứ tính thuế GTGT

Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT đã trải qua nhiều lần thay đổi, bổ
sung, ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Một số văn
bản pháp quy hiện hành liên quan đến thuế GTGT bao gồm:
• Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008.

• Nghị định của Chính phủ số 123/2008/NĐ - CP ban hành ngày
08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT.
• Thông tư 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 123/2008/NĐ- CP của Chính phủ.
• Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ v/v sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ là giá tính thuế và thuế suất.
10

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


11
Luận văn Tốt nghiệp

11
11
11


Chuyên ngành Kiểm toán

 Giá tính thuế:
Giá tính thuế: là giá chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi
trên chứng từ cua hàng hóa nhập khẩu.
• Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng
• Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập
tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu
• Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này
• Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trước tiền thuê cho một thời hạn thuê: giá tính thuế là tiền cho thuê trả
từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng
- Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước
ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế
được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài
• Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó,
không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm
• Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng
• Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục

công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị
11

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


12
Luận văn Tốt nghiệp

12
12
12

Chuyên ngành Kiểm toán

gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao
gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị
• Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước
• Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
giá trị gia tăng
• Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác
định theo công thức sau:
 Thuế suất:

Hiện nay theo quy định hiện hành thì ở Việt Nam có 3 mức thuế suất
khác nhau là 0%, 5% và 10% được áp dụng cho những nhóm hàng hóa dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT khác nhau:
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế, hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần được ưu đãi
về thuế suất như phân bón, nước sạch, thiết bị y tế…
- Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài 2 mức thuế
suất trên.
1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT:
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp khấu trừ:
12

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


13
13
13

13
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán


Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các doanh
nghiệp. Đối tượng áp dụng phương pháp này là các cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT. Cụ thể:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế
GTGT đầu ra

_

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Giá tính thuế
GTGT của HHDV
bán ra

_

Thuế suất thuế
GTGT

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra

của HHDV

=

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hành hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở để căn cứ vào là giá
đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng được các
điều kiện sau:
1. Đơn vị phải có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.

13

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


14
14
14


14
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

2. Đơn vị phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào có hóa đơn hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có hợp đồng ký kết với bên
nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình
thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ
nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.


Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT
phải nộp
GTGT của
HHDV

=

GTGT của HHDV
chịu thuế bán ra

=


Giá thanh toán của
HHDV bán ra

x
_

Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó
Giá thanh toán của
HHDV mua vào tương
ứng

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên ghi trên
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu đươc tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khầu đã có thuế GTGT dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế GTGT bao gồm:
1. Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.

14

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07



15
Luận văn Tốt nghiệp

15
15
15

Chuyên ngành Kiểm toán

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
1.1.4 Đặc điểm kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1.1.4.1 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng:


Chứng từ:
Chứng từ sử dụng để hạch toán, kê khai thuế GTGT là hóa đơn GTGT.

Hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành (được cấp bởi cơ quan Thuế) phải
có đầy đủ mã số thuế, chủng loại hàng hóa, số lượng, số tiền chưa Thuế, số
thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Đối với các hóa đơn có giá trị dưới
200.000 VNĐ, đơn vị phải lập bảng kê hàng bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.


Tài khoản:
Theo chế độ kế toán hiện này, để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên


quan tới thuế GTGT, kế toán đơn vị kinh doanh sử dụng 2 tài khoản sau đây:
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. TK này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của DN.
TK 133 chỉ áp dụng đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài
khoản cấp 2:
-

TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.

15

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


16
Luận văn Tốt nghiệp

16
16
16

Chuyên ngành Kiểm toán

Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK 3331 phản ánh số thuế

GTGT đầu ra phải nộp cho hàng hóa, trong nước và hàng hóa xuất khẩu. Tài
khoản này được sử dụng cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp. TK3331- Thuế GTGT phải nộp, được
chi tiết thành:
TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa;

-

cung cấp dịch vụ.


TK 33312 – Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.

Sổ kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau trong việc hạch toán và ghi sổ

kế toán đối với khoản mục thuế GTGT:


Sổ chi tiết thuế GTGT:

-

Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra;

-

Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại;

-


Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm;



Sổ tổng hợp thuế GTGT:

Tùy vào hình thức ghi sổ kế toán DN áp dụng, sổ tổng hợp sẽ bao gồm
Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí sổ cái, Nhật kí chứng từ,… kết hợp
với theo dõi tổng hợp trên sổ Cái TK 133 và TK 3331.


BCTC:

Vào cuối niên độ kế toán, số dư TK thuế GTGT sẽ được phản ánh trên
TK 133 ở bên Tài sản và TK 3331 ở bên Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế
toán.

16

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


17
17
17

17

Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

1.1.4.2. Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1. Sơ lược quy trình hạch toán thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
TK 331, 111, 112

TK 151, 152, 211

TK 511, 515, 711

(1)

TK 131, 111, 112

(3)

(4)
TK 133
(2)

TK 3331
(5)

TK 111, 112

TK 711


(6)

(7)

(8)

(9)

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


18
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

(1): Giá mua vật tư, tài sản, hàng hóa chưa có thuế GTGT
(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(3): Doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động khác
(4): Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT
(5): Đối trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ với số đầu ra
phải nộp
(6): Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền
(7): Nộp thuế GTGT cho NSNN
(8): Thuế GTGT được miến giảm nhận lại bằng tiền
(9): Số thuế GTGT được miến giảm trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC

Trong mối quan hệ pháp lý với Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN là trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế các
đơn vị SXKD lại luôn tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ của mình thông
qua các hành vi gian lận, trốn thuế. Do vậy, việc kiểm tra thực hiện nghĩa vụ
với NSNN là một nội dung quan trọng, thường xuyên trong hoạt động của các
cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán. Mặt khác hệ thống luật, quy định về
thuế GTGT thường xuyên có những thay đổi bổ sung, nên việc nắm bát đầy
đủ, rõ ràng không phải vấn đề đơn giản. Chính vì vậy khoản mục thuế GTGT
luôn được phụ trách bởi KTV có kinh nghiệm, và nắm bắt được những quy
định về thuế GTGT cho ngành nghề đặc thù cho đơn vị khách hàng để có thể
đưa ra nhận xét về thuế GTGT của doanh nghiệp, đồng thời có thể tư vấn để
doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch toán và kê khai thuế.

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


19
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC là giúp cho
KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có
tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu không” (VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán BCTC).

Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Cơ sở

Mục tiêu kiểm toán

dẫn liệu
Tính tuân
thủ
Tính đầy đủ

Việc tính toán, ghi chép, trình bày, thanh toán thuế
GTGT phải trả phải tuân thủ theo pháp luật hiện hành.
Mọi giao dịch liên quan đến thuế GTGT phát sinh
trong kỳ phải được ghi chép đầy đủ và chính xác trên sổ kế
toán.

Tính hiện
hữu

Tất cả các giao dịch liên quan đến thuế GTGT được
ghi chép trong sổ kế toán phải thực tế phát sinh và có đầy
đủ các hoá đơn chứng từ chứng minh đi kèm.

Tính chính
xác

Các khoản thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, được
hoàn lại phải được tính toán một cách chính xác phù hợp
với sổ sách kế toán, BCTC, tờ khai, quyết toán thuế.


Tính toán

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu
ra phải phản ánh trung thực đúng giá trị ghi trên các hoá
đơn chứng từ đi kèm, phải được tính toán đúng thuế suất và
giá tính thuế.

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


20
Luận văn Tốt nghiệp

Quyền sở
hữu

Chuyên ngành Kiểm toán

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu
ra phải nộp được phân rõ ràng, tránh nhầm lẫn giữa tài sản
và nợ. Khi mua tài sản thì phát sinh thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Khi ghi nhận nợ mới có thuế GTGT đầu ra
phải nộp.

Trình bày

Các giao dịch liên quan đến thuế GTGT phải được
phân loại, trình bày rõ ràng chính xác trên sổ sách kế toán

và BCTC.

1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra nhận xét chính xác về các chỉ
tiêu liên quan đến GTGT trình bày trên BCTC, KTV có thể dựa vào các thông
tin tài liệu:
- Các chính sách, chế độ có liên quan đến quản lý và hạch toán thuế
GTGT (như Luật doanh nghiệp, luật thuế, chế độ quản lý thuế GTGT của
doanh nghiệp, quy định của Nhà nước về thuế…), Các chính sách, các quy
chế KSNB đối với thuế GTGT quy định về hạch toán VAT đầu vào, VAT đầu
ra, VAT đầu vào được khấu trừ, VAT phải nộp, các nội quy, quy chế nội bộ
của đơn vị về trách nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chẩn, xét duyệt…
- Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các sổ hạch toán bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (sổ theo dõi,…) và
các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản có liên quan trong
hạch toán thuế GTGT (TK133, 333, 131, 331, 511, 152…)

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


21
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

- Các chứng từ kế toán: hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường mua và
bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền vào NSNN, ủy nhiệm chi, Giấy

báo Nợ của Ngân hàng …
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến thuế GTGT như tờ khai thuế
GTGT, quyết toán thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT…
1.2.3. Quá trình KSNB và khảo sát KSNB khoản mục thuế GTGT
1.2.3.1 Quá trình KSNB về thuế GTGT của đơn vị được kiểm toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do
đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, và để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian
lận, sai sót, để lập BCTC trung thực hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ trong hệ thống kế toán thuế GTGT nhằm đảm bảo:
- Kế toán ghi nhận thuế GTGT kịp thời, đầy đủ chính xác, đúng đối
tượng, đúng mức thuế suất.
- Hóa đơn GTGT phải được ghi đúng quy định, đủ chữ ký cần thiết, có
giấy tờ kèm theo thể hiện bằng chứng sự phê duyệt của quan hệ phát sinh.
- Tờ khai thuế hàng tháng có sự xét duyệt của kế toán trưởng và giám
đốc trước khi nộp cho cơ quan thuế.

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


22
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

Quy trình kiểm soát nội bộ chủ yếu với kế toán thuế GTGT
Mục tiêu kiểm soát

1. Có căn cứ hợp lý

Quá trình KSNB chủ yếu
- Có đầy đủ chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp
vụ mua bán trên HĐ GTGT: như hợp đồng mua bán,
biên bản giao nhận…
- Các chứng từ phải hợp pháp hợp lệ, đủ chữ ký cần
thiết.

2. Phân loại và hạch

- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép thuế GTGT

toán đúng đắn

theo thuế suất của từng nhóm hang hóa dịch vụ, tránh
sự nhầm lẫn và dễ kiểm soát
- Có đầy đủ quy định về trình tự ghi sổ thuế GTGT từ
sổ kế toán chi tiết tới sổ kế toán tổng hợp.

3. Hạch toán đầy đủ,
đúng kỳ

- HĐGTGT đầu ra được đánh số và không gián đoạn
- HĐGTGT phát sinh phải đảm bảo được hạch toán
đầy đủ trong sổ kế toán và được kê khai đúng thời
hạn.

4. Sự đánh giá đúng


- Số liệu trên hợp đồng, chứng từ nhập xuất với số liệu

đắn, hợp lý

trên HĐ GTGT phải khớp nhau.
- Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp thuế GTGT là
chính xá và được kiểm tra đầy đủ

5. Cộng dồn

- Định kỳ có sự kiểm tra đối chiếu việc ghi chép, kê
khai thuế GTGT, số cộng dồn để kịp thời xử lý chênh
lệch

1.2.3.2. Khảo sát KSNB đối với khoản mục thuế GTGT

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


23
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

Khi tiến hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT, thông thường để có cơ
sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực hiện
khảo sát quá trình KSNB đối với khoản mục thuế GTGT của đơn vị được
kiểm toán.



Mục tiêu khảo sát KSNB

Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB đối với khoản mục thuế
GTGT là hiểu rõ được cơ cấu kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT; tính
hiện hữu, tính hiệu lực và sự liên tục của các quy chế và thủ tục KSNB đã
được thiết lập; từ đó đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả
khảo sát về KSNB, kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế
các khảo sát cơ bản thích hợp.


Nội dung khảo sát KSNB khoản mục thuế GTGT

- Khảo sát về việc thiết kế KSNB: tìm hiểu, đánh giá tính đầy đủ, chặt chẽ
thích hợp về việc thiết kế các quy chế và thủ tục KSNB.
- Khảo sát về việc vận hành KSNB: tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực
của các quy chế và thủ tục KSNB đã được thiết lập .
Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là về tính hữu hiệu trong vận
hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu (hoạt động) và tính thường
xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát.
Cách thức khảo sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất
đa dạng.

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


24

Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành Kiểm toán

Phương pháp khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục thuế GTGT
Cách thức KTV tiến hành khảo sát thu thập bằng chứng về KSNB làm

cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng. KTV có thể thực hiện kết hợp bốn
phương pháp sau:
- Trực tiếp quan sát: các hoạt động kiểm soát của cá nhân hay bộ phận có
liên quan (ví dụ: kiểm toán viên có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân
viên trong việc kiểm soát hồ sơ, tài liệu có liên quan đến ghi chép, theo dõi và
hạch toán khoản mục thuế GTGT).
KTV yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy định về
KSNB có liên quan, như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ phận hay cá nhân có liên quan đến thuế GTGT.
- Phương pháp phỏng vấn: Để tìm hiểu sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu
quả của các quy chế và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế, KTV thường sử
dụng kỹ thuật phỏng vấn. KTV có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những
người có liên quan đến việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát bằng
cách sử dụng bảng câu hỏi để thu thập bằng chứng có liên quan đến việc phân
chia trách nhiệm trong quản lý, hạch toán, kê khai thuế GTGT, về sự hiện hữu
của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu trong vận hành của
nó. Bằng chứng thu được giúp KTV kết luận về sự tồn tại, tính thích hợp và
đầy đủ của các quy chế, thủ tục KSNB đã được đặt ra với khoản mục thuế
GTGT.
- Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên hồ sơ, tài liệu
có liên quan (như: Dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; Chữ ký của
người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,...). Dấu hiệu của KSNB lưu lại trên hồ sơ,

tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07


25
Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát (sự vận hành của quy chế kiểm soát
nội bộ) trên thực tế.
- Yêu cầu thực hiện lại: Kiểm toán viên có thể yêu cầu các bộ phận kiểm
soát nội bộ làm lại các công việc kiểm soát để đánh giá về độ tin cậy, về sự
vận hành của kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
1.2.4. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Việc nhận diện các sai sót có thể xảy ra giúp KTV đánh giá rủi ro tiềm
tàng đối với khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những vấn đề
trọng yếu, nhiều khả năng xảy ra sai sót.
1.2.4.1. Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
-

Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT

-

Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với thời hạn quy định trong
luật thuế


-

Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường, hóa
đơn khống

-

Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp
lệ: không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh
toán,… hoặc hóa đơn không theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuê,
hóa đơn đã hết hạn khấu trừ

-

Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán
không hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

-

Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT hoặc không sử dụng để sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ

SV: Nguyễn Đình Trường

Lớp: CQ48/22.07



×