Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.38 KB, 69 trang )

1
Học viện tài chính

1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Hoa

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


2
Học viện tài chính

2
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT:
NNT:
ĐTNT:


NSNN:
SXKD:
TNDN:
GTGT:
TNCN:
TNHH:

Cơ quan thuế
Người nộp thuế
Đối tượng nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


3
Học viện tài chính

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

3
Luận văn tốt nghiệp


Lớp: CQ48/02.02


4
Học viện tài chính

4
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


5
Học viện tài chính

5
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


6
Học viện tài chính


6
Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà
nước và là công cụ quan trọng mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng để thực
hiện chức năng của mình. Công tác quản lý thu thuế hiện nay đã được đổi mới
căn bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực trong việc
thực hiện các luật thuế mới và tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. Bởi vậy mà
Thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế không chỉ là công cụ tạo nguồn thu cho
NSNN, mà thông qua thuế để Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngày 01/07/2007, sự ra đời của luật quản lý thuế đã đánh dấu sự thay
đổi mới cơ bản, tác động toàn diện đối với cơ quan thuế và người nộp thuế,
cải cách đồng bộ từ tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ quan thuế
đến công tác quản lý thuế, đảm bảo thu đủ tiền thuế, đồng thời cải cách
mạnh mẽ thủ tục hành chính theo nguyên tắc công khai, minh bạch . Theo
đó, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình, cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên
truyền hỗ trợ kiểm tra, giám sát người nộp thuế. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
càng phát triển, số lượng người nộp thuế tăng lên, cùng với sự hiểu biết sâu
rộng hơn về pháp luật thì khả năng, thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế của đối
tượng nộp thuế càng tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn trong việc phát hiện
gian lận, làm giảm hiệu quả của công tác kiểm tra thuế của ngành thuế. Và
ngay tại thành phố Vĩnh Yên cũng không tránh khỏi tình hình như vậy, hoạt
động gian lận thuế diễn ra, dẫn đến làm hao hụt Ngân sách Nhà nước. Trong
bối cảnh đó, thực hiện chức năng quản lý thuế của ngành thuế sẽ giữ vai trò
vô cùng quan trọng, góp phần phát hiện, truy thu về cho Ngân sách Nhà nước


SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


7
Học viện tài chính

7
Luận văn tốt nghiệp

sồ tiền thuế ẩn lậu. Công tác kiểm tra thuế chính là một trong các chức năng
như vậy.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên” là có ý nghĩa thiết
thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ hoạt động kiểm tra đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Nghiên cứu thực trạng kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh
Yên , từ đó rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của công
tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Trên cơ sở nghiên cứu trên đề xuất những định hướng và giải pháp để
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên một cách phù hợp với thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và
thực tiễn của việc tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục
Thuế thành phố Vĩnh Yên đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập các dữ liệu từ các tài liệu tham
khảo như báo cáo kết quả thu ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết
quả kiểm tra,…

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


8
Học viện tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp quan sát :
+ Quan sát trực tiếp : tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra
tại Chi cục Thuế như quá trình kiểm tra các hồ sơ kê khai thuế, quá trình nhập
dữ liệu, sắp xếp các bộ hồ sơ…
+ Quan sát gián tiếp: tiến hành nghiên cứu báo cáo tổng kết kêt quả thu
ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra, hồ sơ về quản lý
các doanh nghiệp trên địa bàn, nghiên cứu các tờ khai, nghiên cứu bộ hồ sơ về
các cuộc kiểm tra các doanh nghiệp…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản pháp luật
chính sách liên quan đến công tác thu thuế đặc biệt là công tác kiểm tra thuế;
nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, hồ sơ quản lý doanh nghiệp

- Phương pháp phân tích dữ liệu: trên cơ sở các số liệu thu thập được
tiến hành phân tích số liệu theo số tuyệt đối, tương đối. So sánh, phân tích các
số liệu theo chiều dọc và chiều ngang
5. Ngoài lời nói đầu, kết luận và các phụ lục khác, chuyên đề được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


9
Học viện tài chính

9
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu kiểm tra thuế
a. Khái niệm
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về

tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
b. Đặc điểm
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức
và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng
chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để
xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ
thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các
hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra. Đồng thời, người cán bộ thuế cần
phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm
việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
c. Yêu cầu
Công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực,
xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


10
Học viện tài chính

10
Luận văn tốt nghiệp


kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi
đảm bảo những yêu cầu này mới đảm bảo được mục đích của công tác kiểm tra
thuế, mới làm cho kiểm tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được
sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo
điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công
khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông qua đó
phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác
giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác kiểm
tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; ngăn
chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề cho nhà nước
và nhân dân.
Thứ ba, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn
ngừa, loại trừ các hành vu trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác
kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn
chức trách và nhiệm vụ của mình.
1.1.2. Mục tiêu kiểm tra thuế
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời
những vi phạm về thuế.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong
việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây
phiền hà và tạp điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02



11
Học viện tài chính

11
Luận văn tốt nghiệp

- Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong toàn
ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi
gian lận, trốn thuế.
- Nâng cao việc quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm
vụ được gia làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác kiểm tra
thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
a. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ
pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể
kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, nhăn chặn tình trạng
làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ
kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạnh mà
pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ
vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ một cơ quan
hoặc cá nhân nào. Kết luận kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước pháp luật
b. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực chính xác khách quan là vấn đề có tính
nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Có như vậy mới cho phép đánh giá

đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng
pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một các thận trọng.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


12
Học viện tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản
ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch;
không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ,cẩn thận và phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
c. Nguyên tắc công khai dân chủ
Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương
châm “dân biết,dân bàn,dân làm,dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng
tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như:
công khai quyết định tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và
công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác
định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ
gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và
công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.

Dân chủ trong hoạt kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm
lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng
như là những tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này phải
coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo
điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi
giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
d. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình
kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu
để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người
có thẩm quyền biết.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


13
Học viện tài chính

13
Luận văn tốt nghiệp

e. Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục
đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiểu quả,
nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải

đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế có một số vai trò cơ bản sau:
- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật
và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế.
- Kiểm tra đối tượng nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm đến mức tối đa các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.
1.2. Hình thức và nội dung kiểm tra thuế
1.2.1. Hình thức kiểm tra thuế
a. Phân loại theo thời gian
Với tiêu thức phân loại này, kiểm tra được chia làm 2 loại:
(1) Kiểm tra thường xuyên
Thông thường chỉ có thể tiến hành kiểm tra thường xuyên, việc tiến
hành kiểm tra thường xuyên chủ yếu là việc tự kiểm tra trong các đơn vị của
ngành Thuế.
(2) Kiểm tra bất thường (đột xuất)
Hình thức kiểm tra này được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản
lý cấp trên, cơ quan có chức năng kiểm tra hoặc do lãnh đạo đơn vị đặt ra.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


14
Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

b. Phân loại theo phạm vi
Dựa vào tiêu thức này, kiểm tra được chia làm 2 loại, đó là:
(1) Kiểm tra từng phần
Hình thức kiểm tra này thường được áp dụng đối với một sắc thuế
nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
(2) Kiểm tra toàn phần
Với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra
toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hoặc toàn bộ
quá trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối
tượng nộp thuế.
c. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra
Theo tiêu thức phân loại này, kiểm tra thuế được chia thành 2 loại là:
(1) Kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế)
Với hình thức kiểm tra này, cơ quan thuế không đến làm việc tại cơ
sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh tại cơ quan thuế. Đây là các báo cáo tài
chính mà cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp cho cơ quan thuế và các hồ sơ, tài
liệu khác về cơ sở kinh doanh mà cơ quan thuế thu thập và lưu giữ được.
(2) Kiểm tra tại cơ sở kinh doanh
Đây là hình thức tiến hành kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế.
Tại trụ sở của đối tượng nộp thuế, cán bộ kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các
nội dung kiểm tra theo quy định pháp luật. Hình thức kiểm tra này cho phép
cán bộ kiểm tra tiếp cận các tài liệu cụ thể và thực tiễn kinh doanh của cơ sở
kinh doanh như: các sổ sách, chứng từ kế toán; thực tế tồn quỹ tiền mặt; thành
phẩm tồn kho thực tế…

SV: Phạm Thị Thanh Hoa


Lớp: CQ48/02.02


15
Học viện tài chính

15
Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế
1.2.2.1. Kiểm tra đối tượng nộp thuế
a. Kiểm tra đăng ký thuế
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối
tượng kinh doanh. Thông qua việc đăng ký, Nhà nước quản lý được mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa nguồn thu ngân sách.
Nội dung kiểm tra đăng ký là xem xét trên từng địa bàn, trong từng
loại ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản
xuất kinh doanh; số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra, cần đi sâu xem xét tính
pháp lý của đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê
khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn và địa điểm, ngành
nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài
khoản giao dịch ... nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng
ký thuế.
b. Kiểm tra viếc chấp hành chế độ kế toán,sổ sách, chứng từ, hóa đơn.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có liên quan
mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội
dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở

kinh doanh; kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các
loại chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch toán; chế độ ghi
chép cập nhật sổ sách...
Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn có
liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là xác

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


16
Học viện tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp

định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hóa đơn có
liên quan như : hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi.
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa
đơn đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch
toán sai để trốn lậu thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành
thường xuyên.
c. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bao gồm :
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế, nhằm xác định đúng số thuế phải
nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của
cơ sở kinh doanh; được thực hiện trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng
từ hóa đơn và các tài liệu có liên quan. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu trên các tờ khai, bản kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với

số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh
để phát hiện số thuế đợn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu...
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nộp thuế của cơ sở kinh doanh, xác
định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp
thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng
ngân sách nhà nước làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không. Để
đạt yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật
thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế
như giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế.
1.2.2.2 Kiểm tra nội bộ ngành thuế
a. Kiểm tra việc hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh thuế
Nội dung kiểm tra việc hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh thuế bao
gồm: kiểm tra các quy trình chuẩn của việc soạn thảo, ban hành các văn bản

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


17
Học viện tài chính

17
Luận văn tốt nghiệp

hướng dẫn thi hành luật, thẩm tra tính đúng đắn, tính nhất quán, tính liên kết,
tính liên tục và tính hiệu lực pháp lý của các văn bản do ngành Thuế ban hành.
Trên cơ sở so sánh, đối chuế những quy định trong các luật, pháp
lệnh thuế, nghị định của Chính phủ với các thông tư và văn bản hướng dẫn
khác để phát hiện những quy định trái với nội dung các văn bản pháp lý cao

hơn, phát hiện các văn bản ban hành không đúng thẩm quyền hoặc các văn
bản có nội dung không rõ ràng, không chặt chẽ… Từ đó đảm bảo sự nhất
quán trong việc thực thi các quy phạm pháp luật thuế, ngăn ngừa tình trạng
tuỳ tiện trong việc ban hành các văn bản hành chính, trái pháp luật, vì lợi ích
cục bộ hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm gây tổn hại đến lợi ích Nhà nước và
người nộp thuế.
b. Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định
của Nhà nước
Nội dung công tác kiểm tra thực hiện nghiệp vụ quản lý thu thuế theo
quy định của Nhà nước bao gồm :
Thứ nhất, kiểm tra việc chấp hành công tác tuyên truyền, giải thích,
hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh thuế.
Thứ hai, kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
như công tác đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế, công tác
tính thuế, công tác miễn, giảm, hoàn thuế, công tác đôn đốc thu nộp thuế.
Thứ ba, kiểm tra việc tổ chức xây dựng dự toán, phân bổ dự toán, tổ
chức thực hiện dự toán thu thuế của cơ quan thuế các cấp.
Thứ tư, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thuế bao gồm: kế toán
thu nộp tiền thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng tạm giữ và tịch thu. Trong mỗi
nội dung này, cần kiểm tra theo trình tự sau:
+ Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán thuế
+ Kiểm tra việc sử dụng chứng từ thuế

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


18
Học viện tài chính


18
Luận văn tốt nghiệp

+ Kiểm tra việc thực hiện báo cáo kế toán thuế
Thứ năm, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thu nộp tiền thuế của
cơ quan thuế bao gồm các nội dung cơ bản là: kiểm tra việc chấp hành các
quy định về sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế, việc tổ chức đối chiếu số liệu giữ cơ
quan Thuế với Kho bạc.
Thứ sáu, kiểm tra việc cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán, bảo quản
ấn chỉ và việc in ấn các loại ấn chỉ thuế (nếu có), loại ấn chỉ được quyền in, số
lượng in, tình hình sử dụng các loại ấn chỉ,...
Thứ bảy, kiểm tra việc xử lý các vi phạm về thuế, về hàng hoá tạm giữ
tịch thu. Nội dung kiểm tra bao gồm: phạm vi và thẩm quyền xử lý, căn cứ xử
phạt, thủ tục xử lý theo quy định tại các luật thuế và các văn bản pháp luật
hiện hành, kiểm tra việc bán đấu giá và tiêu huỷ hàng hoá, tang vật tịch thu
theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc tổ chức cưỡng chế thuế…
c. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, quản lý thu chi tài chính
Nội dung kiểm tra lĩnh vực này bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách, kế toán bao gồm:
kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ kế toán (chứng từ kế toán có ghi đầy
đủ các yếu tố không, có lập đầy đủ số liên quy định không, sử dụng các biểu
mẫu có đúng quy định không, có hiện tưọng giả mạo các chứng từ không…),
kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý luân chuỷen nội bộ, quy chế kiểm
tra, xét duyệt chứng từ kế toán; kiểm tra việc mở và ghi chép chứng từ kế
toán, khóa sổ kế toán, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán.
Thứ hai, kiểm tra việc lập dự toán kinh phí, sử dụng kinh phí do nhà
nước cấp phát, đặc biệt cần kiểm tra việc sử dụng kinh phí cấp phát, các
khoản chi không thường xuyên của cơ quan thuế như: việc mua sắm trang
thiết bị, xây dựng cơ bản.


SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


19
Học viện tài chính

19
Luận văn tốt nghiệp

Thứ ba, kiểm tra việc trích lập và sử dụng quỹ của ngành. Cụ thể là:
kiểm tra căn cứ trích quỹ, tỷ lệ trích, số tiền được trích quỹ, số đã tạm trích,
việc phân phối sử dụng quỹ theo quy định…
d. Kiểm tra việc tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm tra việc thực hiện tổ chức tiếp dân, tiếp nhận khiếu nại
các tố cáo của công dân như: địa điểm tiếp dân, nội dung tiếp dân, phân công
cán bộ tiếp dân, việc mở sổ sách theo dõi đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
Thứ hai, kiểm tra việc xem xét giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, bao
gồm: kiểm tra việc chấp hành thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra chất lượng, hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo xem có đúng pháp luật, khách quan, chính xác không;
kiểm tra việc tuân thủ các quyết định xử lý của các đối tượng có liên quan sau
khi việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết.
1.3. Quy trình kiểm tra thuế
1.3.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm 2 bước, có thể hình
dung khái quát quy trình này qua sơ đồ sau:


SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


20
Học viện tài chính

20
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ
CƠ QUAN THUẾ
Dữ liệu khai thuế

So sánh, đánh giá, chọn lọc
Phân tích
chi tiết
Yêu cầu giải trình, bsung
TKT nghi vấn bất thường
Cóó

Chấp nhận giải trình, bsung
Không

Kết thúc
Kết thúc
không
KT tại trụ sở


NNT

THHT
KK & KTT
Thanh tra

Thuế PS

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


21
Học viện tài chính

21
Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Đối chiếu hồ sơ khai thuế
Bước 2: Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
1.3.2. Kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế
Quy trình kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế bao gồm 4 bước, được
thể hiện ở bảng sau:

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02



22
Học viện tài chính

22
Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra

+ Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra
+ Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra
+ Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho
kiểm tra
Bước 2: Tiến hành kiểm tra + Thông báo quyết định kiểm tra
+ Tiến hành kiểm tra thực tế
+ Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra
(nếu cần thiết)
Bước 3: Tổng hợp kết quả và + Lập biên bản kiểm tra
kết thúc kiểm tra tại trụ sở
+ Công bố kết quả kiểm tra
NNT
Bước 4: Xử lý kết quả kiểm + Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định
tra
+ Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý (hoặc
chuyển sang bộ phận thanh tra)

1.4. Tổ chức kiểm tra thuế
- Ban thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện quy trình.
- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm

tra theo quy định của quy trình; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc
thực hiện quy trình của các bộ phận được kiểm tra hồ sơ khai thuế và áp dụng
các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế dộ quy định.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các
tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuể để giải quyết.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


23
Học viện tài chính

23
Luận văn tốt nghiệp

1.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tra thuế
1.5.1. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra về số lượng
- Tỷ lệ hoàn thành kiểm tra hồ sơ khai thuế so với số hồ sơ khai thuế
phải kiểm tra tại Trụ sở cơ quan Thuế
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
1.5.2. Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra
* Đối với hoạt động kiểm tra tại cơ quan quản lý thuế
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế được chấp nhận
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế không được chấp nhận:
Trong đó:
+ Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải khai điều chỉnh, bố sung.
+ Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đề nghị ấn định thuế
+ Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đề nghị kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

+ Tỉ lệ doanh nghiệp sai phạm về in, quản lý, phát hành, sử dụng và
báo cáo hóa đơn đặt in.
* Đối với hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
- Tỷ lệ đối tượng nộp thuế bị xử lý vi phạm so với tổng số người nộp
thuế được kiểm tra
- Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng số thu thuế
- Tỷ lệ số tiền phạt do phát hiện vi phạm qua kiểm tra
- Tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn trên tổng số cuộc kiểm tra
- Tỉ lệ số thuế thu hồi hoàn so với tổng số thuế đã hoàn theo hồ sơ của
doanh nghiệp
Ngoài ra, hoạt động kiểm tra thuế còn được đánh giá qua các tiêu chí
mang tính định tính sau:

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


24
Học viện tài chính

24
Luận văn tốt nghiệp

- Tác động của hoạt động kiểm tra thuế trong việc nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp
- Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tra thuế
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế
1.6.1. Các nhân tố bên ngoài cơ quan thuế

- Môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh tế thuộc địa bàn quản lý
của cơ quan quản lý thuế
- Môi trường pháp lý
- Môi trường xã hội
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các đối tượng nộp thuế
1.6.2. Các nhân tố nội tại cơ quan quản lý thuế
- Năng lực quản lý nội bộ của cơ quan quản lý thuế
- Nguồn nhân lực
- Khả năng ứng dụng công nghệ trong kiểm tra thuế

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


25
Học viện tài chính

25
Luận văn tốt nghiệp
Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy của chi cục thuế thành
phố Vĩnh Yên
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh Yên
Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học – kỹ
thuật, văn hóa – xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, có tổng diện tích tự nhiên là 50,81
km2, chiếm 4,1% diện tích tự nhiên của tỉnh, có hệ thống giao thông thuận lợi

với tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai và quốc lộ 2 chạy qua nối liền giữa thủ
đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Thành phố Vĩnh Yên cách Hà Nội 55km và
sân bay quốc tế Nội Bài 25hm về phía Nam, cách thành phố Việt Trì của tỉnh
Phú Thọ 25km về phía Tây. Thành phố có số dân là 100.358 người theo số
liệu thống kê năm 2011; bao gồm 7 phường: Ngô Quyền, Liên Bảo, Đống Đa,
Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang và 2 xã: Định Trung, Thanh Trù.
Về kinh tế:
Trong những năm gần đây, kinh tế Vĩnh Yên đã có bước phát triển
vượt bậc. Năm 2008, giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố đạt 562, năm
20010 đạt 2681 tỷ đồng, và đến năm 2012, giá trị sản xuất đạt 9.223,8 tỷ
đồng, trong đó:
+ Công nghiệp- xây dựng ước đạt 6.757,6 tỷ đồng, tăng 20,3% so với
cùng kỳ;
+ Dịch vụ ước đạt 2.362 tỷ đồng, tăng 26,9% so với cùng kỳ;
+ Nông- lâm nghiệp- thủy sản ước đạt 104,2 tỷ đồng, tăng 5,6% so
cùng kỳ.
- Tổng giá trị gia tăng ước đạt 3.093,7 tỷ đồng, tăng 23,6% so với cùng kỳ.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tăng tỷ trọng ngành dịch vụ.
- GTGT bình quân đầu người ước đạt 66,08 triệu đồng tương đương
3.478 USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ.

SV: Phạm Thị Thanh Hoa

Lớp: CQ48/02.02


×