1
MC LC
Mở U ....5
Nội dung....8
chơng 1. chủ nghĩa mác và nÒn kinh tÕ tri thøc
1.1. Kinh tế tri thức - lực lượng sản xuất tinh thần trong lí luận về lực lượng
sản xuất ....................................................................................................8
1.2. Kinh tế tri thức tính đến nay là ngành sản xuất tiếp theo các ngành sản
xuất thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã lần lượt ra đời........................................ 8
1.3. Kinh tế tri thức trở thành ngành sản xuất quan trọng nhất, có vị trí chủ
đạo trong nền kinh tế xã hội ngày nay ......................................................9
1.4. Tri thức là yếu tố sản xuất mới ngoài ruộng, đất, lao động và tư
bản.............................................................................................................9
1.5. Kinh tế tri thức với
khoa học kĩ thuật là lực lượng sản xuất thứ
nhất............................................................................................................9
Ch¬ng 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC.
2.1. Kinh tế tri thức là giai đoạn mới của sự phát triển lực lượng sản xuất xã
hội............................................................................................................11
2.2. Kinh tế tri thức là giai đoạn mới của kinh tế thị trường .........................12
2.3. Hình thái kinh tế xã hội và kinh tế tri thức ..............................................12
2.4. Kinh tế tri thức và triển vọng về một xã hội mới: Xã hội giàu có – cơng
bằng, dân chủ và văn minh......................................................................13
2
ch¬ng 3. THỰC TIẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY.
3.1. Sự cần thiết phát triển kinh tế tri thức ở nước ta......................................14
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam....................................14
3.3. Giải pháp phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay...........................16
3.3.1.Về nhận thức………………………………………………………….. 16
3.3.2. Về hoạt động thực tiễn ……………………………………………...17
3.3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lí xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển quốc gia
dựa trên tri thức……………………… …………………………….……... 18
3.3.2.2. Phát huy vai trị cơng đồn……………………………….………....19
3.3.2.3. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng một xã hội có năng lực
hấp thụ và tạo tri thức phục vụ phát trin....19
KT LUN....22
danh mục tài liệu tham khảo.....23
LI CM N
3
Để hồn thiện tiểu luận này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
đồn thể và cá nhân. Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả các tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vi Thái Lang người đã
hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện tiểu luận. Tơi xin
trân trọng cảm ơn Phịng sau đại học, thư viện, tập thể K16 TGT, các đơn vị
liên quan của trường ĐHSP Hà Nội 2 những người đã trang bị cho tôi những
kiến thức quý báu để giúp tơi hồn thiện bài tiểu luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia
sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thiện tiểu
luận này
Hà Nội, tháng 1 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Nghĩa
LỜI CAM ĐOAN
4
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong tiểu luận này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện tiểu luận này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong tiểu luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 1 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Nghĩa
PHẦN MỞ ĐẦU
5
1. Lí do chọn đề tài
Học thuyết Mác Lê Nin đã chỉ ra rằng Xã hội loài người dù trải qua
những bước phát triển quanh co, khúc khuỷu như thế nào cuối cùng rồi sẽ dần
chuyển hố từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế xã hội cao
hơn. Đó là xu thế phát triển khách quan của lịch sử “Quy luật về sự phù hợp
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác động này đưa loài người trải qua
phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao: Công xã nguyên thuỷ,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa và phương thức cộng sản
tương lai”. Xã hội loài người đi từ nền kinh tế tự cung tự cấp dần tiến lên
kinh tế tri thức dựa trên sự xã hội hoá lao động về sản xuất. Và hiện nay kinh
tế tri thức đang chuyển sang giai đoạn mới – giai đoạn kinh tế tri thức với đặc
điểm nổi bật là sử dụng khoa học kĩ thuật và trí lực của lực lượng sản xuất
vào đổi mới quan hệ sản xuất, kinh tế tri thức đang phát triển và tác động
ngày càng sâu sắc đời sống kinh tế xã hội trên mọi lĩnh vực. Kinh tế tri thức
tạo triển vọng của một xã hội mới trong q trình chuyển biến cách mạng từ
kinh tế cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa sang kinh tế tri thức với hệ thống quan
hệ sản xuất mới và hệ thống chính trị mới, từ nền văn minh cơng nghiệp sang
nền văn minh trí tuệ.
Hiện nay nền kinh tế tri thức hình thành ở nhiều nước trên thế giới. Đó
là xu thế tất yếu của quá trình phát triển sức sản xuất, là thành tựu quan trọng
của loài người, chúng ta cần nắm lấy và vận dụng để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật về chủ nghĩa xã hội và xét thực trạng
nền kinnh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nghèo thơng tin và tri thức, trình
độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao. Chúng ta cần có
những chính sách để vận dụng những cơ hội và khả năng tiếp cận thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại. Đó chính là lí do chính để em chọn đề tài:
6
“Lý luận về kinh tế tri thức và vấn đề phát triển kinh tế tri thức ở nước
ta hiện nay”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những vấn đề liên quan đến đề tài này đã có nhiều tác giả với nhiều
cơng trình đã được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án Triết
học.
§ã có nhiều cơng trình nghiên cứu quản lý “Vai trß cđa lý ln trong
nỊn kinh tÕ tri thøc” dưới nhiều góc độ khác nhau,… song việc tiếp tục
nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra là một q
trình lâu dài.
3. Mục đích, nhiệm vụ
3.1 Mục đích
- Phân tích làm rõ khái niệm kinh tÕ tri thøc, những yếu tố trong nỊn
kinh tÕ tri thøc vµ vai trß cđa lý ln trong nỊn kinh tÕ tri thøc.
- Nêu lên những phương hướng, giải pháp để phát triển nỊn kinh tÕ tri
thøc ë níc ta hiƯn nay.
3.2 Nhiệm vụ
- Phân tích thực trạng nỊn kinh tÕ tri thøc ở Việt Nam. Từ đó, đề ra
những phương hướng, giải pháp để phát triển nÒn kinh tÕ tri thøc ë níc ta hiƯn
nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng lý luận và phương pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các văn kiện của Đảng Cộng
Sản Việt Nam kế thừa các tác phẩm, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi
nước.
7
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp lơgic và lịch sử, phương pháp tiếp cận
hệ thống để nghiên cứu và trình bày.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, mục lục, đề tài gồm 3 chương:
ch¬ng 1. chđ nghĩa mác và nền kinh tế tri thức
Chơng 2. C SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC.
ch¬ng 3. THỰC TIẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
8
NI DUNG
chơng 1. chủ nghĩa mác và nền kinh tế tri thøc
1.1. Kinh tế tri thức - lực lượng sản xuất tinh thần trong lý luận về lực
lượng sản xuất
Kinh tế tri thức vốn khơng phải là khái niệm hồn tồn mới. Chủ nghĩa
Mác nói về lực lưọng sản xuất gồm hai bộ phận: Một là lực lựợng sản xuất
vật chất và lực lượng sản xuất tinh thần. Kinh tế tri thức chính là lực lượng
sản xuất tinh thần được đề cập tới trong lý luận Macxit.
1.2. Kinh tế tri thức tính đến nay là ngành sản xuất tiếp theo các ngành
sản xuất thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã lần lượt ra đời
Ở các nước phát triển, vì sao lực lượng sản xuất tinh thần của vật chất
lại vựợt hơn so với ngành sản xuất thứ nhất. Trước hết, do sự giàu có của con
người tăng lên, thì nhu cầu của con người có sự biến đổi sâu sắc và theo đó là
sự biến đổi về kết cấu cơng nghiệp. Theo lí luận về kết cấu các ngành sản
xuất, để thoả mãn nhu cầu về ăn, ở, mặc con người trước hết phải ra sức phát
triển nông nghiệp, coi đó là ngành sản xuất thứ nhất. Đi đơi với việc ăn no
mặc ấm thì vấn đề đi lại, tiêu dùng trở thành nhu cầu nổi bật. Do đó người ta
phải ra sức phát triển công nghiệp vốn được coi là ngành sản xuất thứ hai và
việc nâng cao hơn nữa sản lượng nông nghiệp nhê sự giúp đỡ của công
nghiệp. Nhưng nếu muốn cung cấp sản phẩm công nghiệp và nơng nghiệp tốt
hơn, dồi dào hơn, có cơ cấu hồn chỉnh để phục vụ cơng nghiệp và nơng
nghiệp. Vì vậy ngành sản xuất dịch vụ phát triển với tất cả các ngành sản xuất
thứ nhất, thứ hai và bao gồm các loại dịch vụ đời sống và tiêu dùng của nhân
dân. Sự phân loại ngành sản xuât thứ nhất, thứ hai, thứ ba đồng thời phản ánh
xu thế lịch sử tức cái sau hơn cái trước. Ngành sản xuất sau có nhịp độ cao
hơn ngành trước. Trong ngành thứ ba nhip độ tăng trưởng của khoa học và
9
giáo dục là hết sức nhanh, nên ta có thể tách khoa học giáo dục từ ngành sản
xuất thứ ba thành ngành sản xuất thứ tư - đó là nền kinh tế tri thức. Xét theo
nhận thức bây giờ thì tri thức khơng những có vai trị sáng tạo, truyền bá mà
cịn có vai trị truyền thơng, sử dụng vì vậy lấy ngành sản xuất dựa trên cơ sở
tri thức làm ngành sản xuất thứ tư là một đỉều xác đáng. Tuy nhiên nói một
cách tương đối với các ngành sản xuất vật chất thì đương nhiên ngành sản
xuất tri thức là ngành dịch vụ, nhưng đó là ngành phục vụ cấp cao, mang đặc
trưng hình thái hoạt động tinh thần và là một ngành sản xuất phát triển với
nhịp độ nhanh nhất trong nền kinh tế hiện nay.
1.3. Kinh tế tri thức trở thành ngành sản xuất quan trọng nhất, có vị trí
chủ đạo trong nền kinh tế xã hội ngày nay
Một nguyên nhân trực tiếp khiến kinh tế tri thức phát triển nhanh là do
lực lượng sản xuất tăng mạnh mẽ cần có sự phát triển mạnh mẽ, lực lượng sản
xuất tinh thần. Lực lượng sản xuất thời đại nay phát triển trong giai đoạn phát
triển mới, trong chế tạo sản phẩm sử dụng lớn khí cụ cảm ứng, máy móc điều
khiển tự động cùng phần mềm. Việc thao tác bằng máy móc đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm nhiều sức lao động cho con người
1.4. Tri thức là yếu tố sản xuất mới ngoài ruộng, đất, lao động và tư bản
Mác từng nói: “Các nhà tư bản có thể khơng tốn một đồng nào mà lợi
dụng được sức mạnh của khoa học”. Trong một chế độ hợp lí vựơt lên sự chia
rẽ về lợi ích thì yếu tố tinh thần sẽ được liệt kê là một trong u tố sản xuất và
sẽ tìm được vị trí của nó trong các hạng mục tri phí sản xuất của chính trị kinh
tế học.
1.5. Kinh tế tri thức với khoa học kĩ thuật là lực lượng sản xuất thứ nhất
Lồi người khhơng chỉ cần những sản phẩm vật chất mà còn cân cả
nhứng sản phẩm tinh thần, tức tri thức. Khoa học – kĩ thuật phát triển, lực
lượng sản xuất, kinh tế tri thức phát triển gây biến đổi sâu sắc trong xã hội,
10
kết cấu chịnh trị kinh tế. Trí thức là một bộ phận của giai cấp tư nhân, là giai
cấp công nhân lắm khoa học, văn hoá hiện đại gắn liền với nền đại sản xuất
xã hội hoá, nắm tương lai của thế giới.
Tóm lại khoa học kĩ thuật phát triển kinh tế tri thức ra đời giúp phát
triển lực lượng sản xuất kiểu mới và mang lại nhu cẩu một thị trường mới tạo
sự phát triển vựợt bậc các nước trên thế giới.
11
Ch¬ng 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC
2.1. Kinh tế tri thức là giai đoạn mới của sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội
Nhìn vào sự phát triển kinh tế của lồi người, có thể phân biệt ba giai
đoạn phát triển lực lượng sản xuất xã hội:
Giai đoạn đầu, lực lượng sản xuất xã hội dựa vào lao động chân tay với kĩ
thuật thủ công, giai đoạn này kéo dài từ xa xưa đến đầu thế kỉ XVIII. Phù
hợp lực lựợng sản xuất này là nền kinh tế tự cung tự cấp
Giai đoạn hai, lực lượng sản xuất dựa lao động thể lực là chủ yếu với
khoa học kĩ thuật cơ khí. Giai đoạn này diễn ra từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XX,
thích ứng nó là nền kinh tế thị trường dựa khai thác tài nguyên chủ yếu.
Giai đoạn ba, lực lượng sản xuất xã hội dựa lao động trí lực, hình thành
kinh tế thị trường dựa trên tri thức. Trong tất cả nguồn lực kinh tế, nguồn lực
trí tuệ trở nên chủ yếu.
Sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội trong giai đoạn kinh tế tri thức
có những đặc điểm nổi bật:
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Lao động trí lực là lực lượng chủ yếu của nền sản xuất xã hội. Nét nổi
bật của lao động này là tính sáng tạo, khác với lao động máy móc của giai
đoạn trước.
Sự kết hợp khoa học, tư nhiên công nghệ với khoa học xã hội nhân văn
ngày càng mang tính chất nội sinh. Đặc điểm này thể hiện sự ưu việt kinh tế
như: Khả năng phát triển bền vững đồng thuận giữa tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc điểm này mở ra khả năng đổi mới
quan hệ người với người, con người với tự nhiên khi có quan hệ sản xuất phù
hợp.
12
2.2. Kinh tế tri thức là giai đoạn mới của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa trên xã hội hoá lao động và sản
xuất. Do đó nó là nền kinh tế mở về sản xuất và trao đổi, nhu cầu và khả năng
thoả mãn nhu cầu. Do đó nó tạo ra những hình thức, tổ chức kinh tế xã hội và
chính trị phù hợp trình độ phát triển khoa học kĩ thuật và kinh tế. Trong lịch
sử kinh tế, giai đoạn đầu là kinh tế thị trường dựa cơng nghiệp cơ khí, giai
đoạn cao hơn hiện nay kinh tế dựa trên tri thức làm cơ cấu kinh tế biến đổi
sâu sắc, gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghiệp năng lượng mới và năng lượng tái sinh, công nghệ vật liệu, khoa
học kĩ thuật không gian, khoa học kĩ thuật hải dương, khoa học kĩ thuật quản
lí…
2.3. Hình thái kinh tế xã hội và kinh tế tri thức
Như thực tiễn diễn ra, kinh tế tri thức ra đời và đang lớn dần nên trong
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đó là kết quả q trình phát triển lâu dài về
khoa học, công nghệ và kinh tế thị trường, nó đang tác động mạnh mẽ lên các
mặt:
Kinh tế tri thức đem lại phương thức làm giàu kiểu mới, quy mô lớn và
thời gian nhanh.
Trong xã hội cùng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến cơ
cấu xã hội và dân cư trong số công nhân áo trắng là đội ngũ lao động khoa
học nói chúng là lực lượng lao động tri thức này càng tăng mức thu nhập công
nhân kĩ sư thu hẹp dần. Đồng thời kinh tế tri thức phát triển hình thành bộ
phận tầng lớp trung lưu đông đảo và bên cạnh là những người nghèo, thất
nghiệp. Như vậy sự phân chia giai cấp chắc chắn sẽ tác động tới vấn đề chính
trị và pháp lí chủ nghĩa tư bản.
Kinh tế tri thức ra đời tiêu biểu giai đoạn phát triển lớn lực lượng sản
xuất, làm hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa truyền thông lỗi thời,
13
các công ty cổ phần ra đời và cổ đông là cơng nhân ngày càng tăng. Ngồi xu
hướng thu hẹp dần khoảng cách cơng nhân và trí thức, người lao động áo
trắng với lao động quản lí đặt ra nhiều vấn đề trong quan hệ sản xuất. Đây là
xu hướng khơng có gì ngăn cản tới khi xuất hiện hinh thức quan hệ sản xuất
cao hơn, phù hợp lực lượng sản xuất mới.
2.4. Kinh tế tri thức và triển vọng về một xã hội mới: Xã hội giàu có –
cơng bằng, dân chủ và văn minh
Đặc điểm phát triển kinh tế tri thức là dựa vào quá trình “ tri thức hoá
xã hội và xã hội hoá tri thức”. Về bản chất kinh tế tri thức khác với kinh tế
công nghiệp trong chủ nghĩa tư bản ở các mặt:
- Quá trình tế tri thức hố có khả năng đem lai giàu có mức sống đủ cho
mọi người.
- Q trình tri thức hoá làm xã hội biến đổi cơ cấu xã hội dân cư địi hỏi
sự cơng bằng về kinh tế, tạo điều kiện vật chất thực hiện công bằng xã hội.
- Q trình tri thức hố xã hội hình thành khả năng tạo văn minh mới
mang tính nhân văn giữa quan hệ người với người
- Nền kinh tế tri thức tạo nền tảng cho nền dân chủ mới: “ Sự phát triển
tự do toàn diện mỗi người là điều kiện sự phát triển mọi người”. Những khả
năng tiềm tàng kinh tế tri thức nói trên tạo triển vọng phát triển xã hội mới
trong quá trinh chuyển biến cách mạng từ kinh tế công nghiệp tư bản chủ
nghĩa sang kinh tế tri thức với hệ thống quan hệ sản xuất mới và hệ thống
chính trị phù hợp.
14
ch¬ng 3. THỰC TIẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Sự cần thiết phát triển kinh tế tri thức ở nước ta
Cho tới nay nước ta là nước nông nghiệp chậm phát triển, trong những
bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội nền kinh tế vẫn cịn lúng túng, cơ chế
quản lí tập trung kém hiệu quả nhưng nhiều nguồn lực, cơ chế thị trường mới
chớm nở, chịu nhiều hạn chế và tri thức là sự cần thiết, hiện đại và hữu ích tạo
của cải vật chất và sự giàu có trong quản lí quốc gia, kinh doanh và tạo khoa
học công nghệ. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nghèo thông tin và tri thức
do đó cần phải phát triển kinh tế tri thức để hướng tới một xã hội phát triển
công bằng dân chủ và tiến bộ.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
Theo báo cáo phát triển công nghiệp năm 1999 của UNDP, GDP sức
mua ngang giá đầu người Việt Nam đứng thứ 133 trong tổng số 174 nước
thuộc 50 nước nghèo nhất thế giới. Như vậy kinh tế Việt Nam ở xuất phát
thấp và cịn có chặng đường dài tiến tới đuổi kịp các nước trên thế giới và khu
vực.
- Về kết cấu hạ tầng thông tin: Theo đánh giá của WB, điểm trung bình
chỉ tiêu Việt nam đạt xấp xỉ 0,5 điểm/ 10, ngang với Trung Quốc, thấp hơn so
với Hàn Quốc( 5/10), Malayxia(2/10),HồngKông(7/10). Điểm mạnh của Việt
Nam trong nhóm chỉ tiêu này là mức độ tự do báo trí và lưu chuyển thơng tin,
nhưng Việt Nam rất yếu về số tờ báo, số máy tính và điện thoại trên 1000 dân.
- Đánh giá hệ thống đổi mới, Việt Nam có điểm trung bình xấp xỉ 1/10,
ngang vơi Trung Quốc, Indonexia, Thai Lan,Philipin, song thấp xa các nước
và lãnh thổ phát triển như HôngKông, Singapo. Điểm trung bình Việt Nam về
nguồn lực con người là 3/10, một mức cao so với tiểm lực kinh tế Việt Nam
nhưng thấp hơn tương đối so với các nước trong khu vực yếu kém đặc biệt
15
của Việt Nam là hệ thống các khuyến khích và thể chế. Điểm trung bình
nhóm này đứng trên khơng một chút.
Như vậy qua xếp hạng WB, yếu tố phi vật thể như hệ thông đổi mới,
chất lượng con người… Việt Nam là tương đối tốt so với yếu tố cơ cấu và thể
chế như kết cấu hạ tầng, kết cấu kinh tế… Nhưng nhìn chung lại Việt Nam là
điểm xuất phát thấp so với các nước trên thế giới trên con đường tới kinh tế tri
thức từ một nước nghèo và lạc hậu. Những chỉ tiểu trên cho thấy Việt Nam
chưa thể tính tới chuyện tiến hẳn lên kinh tế tri thức. Dưới đây chúng ta xét cơ
sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin của Việt Nam:
- Hạ tầng cơ sở thông tin viễn thông ở Việt Nam:
- Mạng viễn thơng: nhờ chính sách đổi mới và hiện đại hố trong
nghành viễn thơng đầu năm 1990, Việt Nam nhanh chóng xây dựng một
mạng lưới viễn thơng tương đối hiện đại, gồm hệ thống truyền dẫn trục quan
trọng dọc đất nước trên cơ sở cáp quang SDH, các huyện trong toàn quốc
trang bị tổng đài điện tử, mạng điện thoại cơ bản số hố.
- Internet chính thức hoạt động từ tháng 11 năm 1997 phát triển tương
đối nhanh, tới nay Việt Nam có số điểm truy cập Internet phủ kín tồn quốc
trên 200000(2002) th bao.Hiện nay Internet phát triển chậm hơn khu vực.
Lý do dịch vụ mới với quần chúng giá cước truy cập cao, thiếu cơ sở pháp lý
cho dịch vụ mạng, trình độ tiếng anh hạn chế, tốc độ truy cập đường truyền
chậm.
Loại hình viễn thơng Đơn vị tính Th¸i Lan Trung Quốc
Điện thoại di động USD/Tháng
Điện thoại quốc tế USD/Tháng
Đường Internet trực
USD/Tháng
tiếp 64K
Trung bình
33,04
0,857
32,06
0,844
khu vực
35,67
0,875
1,879
1,248
1,042
Việt Nam
47,69
1,870
1,446
16
Trên là: Biu cụng ngh thụng tin v vin thông Việt Nam và các nước
trong khu vực(2002).
- Khai thác dịch vụ: Chưa khai thác và sử dụng hết hình thức dịch vụ
phong phú, dịch vụ truyền số liệu tốc độ thấp, chưa có khả năng cấp dịch vụ
băng rộng, thông tin hạn chế.
3.3. Giải pháp phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay
3.3.1 . Về nhận thức
Cơng việc nhận thức có vai trị rất quan trọng. Những nhận thức khác
nhau về kinh tế tri thức tất yếu sẽ dẫn tới giải pháp khác nhau để xây dựng
hình mẫu đó. Đối với Việt Nam la một nước nơng nghiệp, q trình hướng tới
lền kinh tế tri thức phải được hiểu là một q trình thay đổi mơi trường kinh
tế, văn hoá, xã hội để tăng cường và khuyến khích khả năng hấp thu và sử
dụng các luồng tri thức toàn cầu cũng như xây dụng phổ biến năng lực tri thức
nội sinh vì sự phát triển. Như một số nước đã chỉ ra cơng việc khó khăn nhất
trong quá trình tiến tới nền kinh tế tri thức là sự thay đổi về văn hoá. Nhiệm
vụ trục tiếp và quan trọng nhất nước ta hiện nay là phải xây dựng mơi trường
văn hố chấp nhận đổi mới, chấp nhận thay đổi, chấp nhận rủi ro và yêu thích
kinh doanh. Các doanh nghiệp phải được tôn vinh như người đóng góp chủ
yếu cho sự thịnh vượng xã hội.
- Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh q trình hồn thiện thể chể của nền kinh
tế mở cửa, chấp nhận cạnh tranh quốc tế. Điều này nghĩa là chúng ta đẩy
mạnh vừa cải cách trong nứơc tích cực tiến hành hội nhập quốc tế, tham gia
tồn cầu hố. Kinh tế tri thức đặt ra thách thức và nhiệm vụ đổi mới nhà nước,
khu vực doanh nghiệp cũng như mỗi người dân. Trong khu vực doanh nghiệp
có vai trị lớn trong hiện đại hố kinh tế tri thức, nhà nước khơng nên và
khơng thể điều phối quá trình này theo hướng tập trung hoá.
17
- Mặc dù cơng nghệ thơng tin có ý nghĩa then chốt với kinh tế tri thức,
đó là cơng cụ cho sự sản sinh, trao đổi và tiếp thu tri thức, song công nghệ
thông tin không phải là tri thức mà là công cụ chuyên trở tri thức, tăng cường
khả năng đóng góp cho tri thức phát triển. CNTT bao gồm máy tính, phần
mềm trưa trở thành và ít khả năng trở thành một nghành kinh tế chủ lực trong
thời kì dài hạn ở bất cứ nước nào. Hơn nữa Việt Nam là nước 70% dân số là
nông dân, sử dụng công cụ sản xuất cũ nên tri thức mới (tin học, sinh học, vật
liệu mới) tập trung đổi mới cơng nghệ. Do đó chính sách tập trung u tiên
phát triển khoa học công nghệ mới là thiếu khả thi, nên tránh quan niệm chủ
quan, duy ý trí tới tập trung đầu tư một cách phi hiệu quả vào công nghệ
thơng tin.
- Tuy khơng có khả năng sớm tiến thẳng vào nền kinh tế tri thức nhưng
chúng ta co thể lợi dụng xu hướng phát triển dựa trên tri thức để thúc đẩy kinh
tế Viêt Nam tiến nhanh để làm được điều đó chúng ta phải lỗ lực tranh thủ và
tiếp thu thành tựu của xu hướng mới diễn ra trên thế giới bằng cách đẩy mạnh
quan hệ nước ngoài qua mậu dịch quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngồi, mua
giấy phép cơng nghệ, trao đổi chun gia, phổ biến nhanh thành tựu đó và
nhiều khía cạnh kinh tế xã hội càng tốt, tập trung tao tiền đề đảm bảo nắm
thành công cơ hội trong tương lai
3.3.2. Về hoạt động thực tiễn
Chúng ta không thể dập khuôn bất cứ một mẫu hình thức nào. Những
bản sắc riêng của mơi trường kinh tế - văn hoá xã hội của Việt Nam quy định
đặc điểm riêng của kinh tế tri thức ở Việt Nam. Để có thể hoạch định chiến
lược, xác định cơng việc cụ thể, có nghiên cứu sâu sắc về điẻm mạnh và điểm
yếu của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, trong bối cảnh các lợi thế
so sánh khơng cịn xuất phát từ nguồn lực vật thể mà xuất phát chủ yếu từ tri
18
thức từ kĩ năng con người. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta cần
có giải pháp sau:
3.3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lí xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển quốc
gia dựa trên tri thức
Đổi mới quản lí xã hội bao hàm nội dung chủ yếu sau:
a. Cần xác định lại rõ ràng hơn vai trò của nhà nước trong nền kinh tế
tri thức theo hướng vừa mở rộng tối đa cho thị trường phát huy tác dụng trong
huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực phát triển, đảm bảo điều
tiết hữu hiệu của nhà nước:
Hồn thiện khung pháp lí và thể chế huy động nguồn lực phát triển.
Điều chỉnh vai trò kinh tế nhà nước, trực tiếp là vai trò khu vực doanh
nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường và khu vực kinh tế tư nhân có sự
trưởng thành nhất định.
Cần cải thiện dịch vụ công cả về số lượng, chất lượng. Đổi mới hệ thống
giáo dục và đào tạo, y tế thông qua mở rộng sự đầu tư thành phần kinh tế.
Đổi mới bộ máy quản lí của nhà nước hiệu quả, hạn chế quan liêu bao cấp,
cửa quyền, tham nhũng.
b.Tiến hành phân quyền để đảm bảo sử dung tốt nguồn lực địa phương.
c.Khuyến khích phát triển và phát huy vai trị tổ chức xả hội, như cơng
đồn, tổ chức nghề nghiệp, tự quản… để nhân dân tham gia vào quản lí xã
hội.
d. Đẩy mạnh mở cửa nền kinh tế và xã hội hội nhập với thế giới, tiếp
thu thành tựu khoa hoc kĩ thuật nhân loại, trao đổi thương mại thế giới, thu
hút FDI và mở cửa vững chắc cho nhà đầu tư nước ngoài
e. Củng cố và phát huy vai trị thơng tin đại chúng.
19
3.3.2.2. Phát huy vai trị cơng đồn
Xây dựng kết cấu hạ tầng + thông tin viễn thông hiện đại đảm bảo sử
dụng hiệu quả tri thức phục vụ phát triển.
Cần tạo môi trường xã hội cần thong tin tri thức và sử dụng công nghệ
thông tin tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức cá nhân sử dụng thông tin
như một tài nguyên quan trọng và cải thiện chất lượng cuộc sống, xây dựng
hệ thống lãnh đạo và quản lí đầu tư.
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt tin
học hố nhanh và có hiệu quả dịch vụ tài chính ngân hàng, xây dựng và phát
triển thương mại và điện tử.
Hiện đại hoá mạng trong nước trên cơ sở công nghệ và thông tin tiên
tiến.
Xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm tin học như một ngành
kinh tế kĩ thuật mũi nhọn có tính chiến lược.
Tạo và cung cấp dịch vụ viễn thơng, phát triển hạ tầng viễn thông và
Internet về mạng lưới, dịch vụ…
3.3.2.3. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm xây dụng một xã hội có năng
lực hấp thụ và tạo tri thức phục vụ phát triển
Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu về tri thức.
Điều đó có nghĩa Việt Nam phổ cập giáo dục cơ bản, tăng dạy nghề, chuẩn bị
việc hình thành giáo dục suốt đời, tạo điều kiện cá nhân hoạt động họ bắt kịp
sự thay đổi nhanh chóng trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập.
+ Có chính sách và biện pháp phát triển giáo dục và đào tạo..
Chính sách: Đẩy mạnh huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào
tạo.
+ Ưu tiên bố trí ngân sách cho giáo dục, đảm bảo ngân sách tăng dần
theo yêu cầu phát triển.
20
+ Xây dựng và thực thi chính sách khuyến khích nhằm huy động nguồn
tài chính ngồi ngân sách nhà nước phục vụ phát triển giáo dục, đặc biệt
khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề.
- Tạo điều kiện bình đẳng tiếp cận giáo dục với vùng khó khăn, dân tộc
ít người, người nghèo, bình đẳng về giới trong giáo dục và đào tạo.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
Cải tiến công tác giáo dục đào tạo.
- Hoàn thiện luật giáo dục và đào tạo.
- Nâng cao chất lượng cán bộ quản lí ở các cấp, xác định chức năng
nhiệm vụ và thực hiện phân cơng, phân cấp quản lí giáo dục hướng tăng
cường vai trò và trách nhiệm cùng cấp trong thực hiện chức năng quản lí giáo
dục và đào tạo.
Tăng cường giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề.
- Mở rộng mạng lưới trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
- Gắn giáo dục ở trường với đào tạo tại doanh nghiệp.
- Cải tiến chương trình giảng dạy, đào tạo học vấn và kĩ năng cơ bản tại
trường và tạo kĩ năng chuyên nghiệp tại cơ sở sản xuất và kinh doanh. Tăng
cường môn tin học ngoại ngữ.
Đổi mới giáo dục đại học, hướng nâng cao chất lượng đào tạo và gắn
giảng dạy, nghiên cứu và sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tăng cường hệ thống đổi mới quốc gia để sử dụng có hiệu quả tri thức
phục vụ phát triển:
Vai trị nhà nước.
- Đổi mới kinh tế, tạo lập khuôn khổ pháp lí thúc đẩy liên kết tổ chức,
các nhân tố thực hiện đổi mới.
21
- Xác định chức năng quản lí vĩ mơ, tạo mơi trường pháp lí thể chế để
việc lưu thơng tri thức và công nghệ, cung cấp dịch vụ và hàng hố cơng, đảm
bảo cơng bằng xã hội trong phúc lợi xã hội.
- Tạo động lực kích thích đổi mới qua cạnh tranh, hạn chế độc quyền
khuyến khích xuất khẩu tạo áp lực với doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ.
- Hồn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ và sở hữu công
nghiệp.
- Phát triển thị trường cho hoạt động khoa học và cơng nghệ, thực thi
chính sách hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu và liên kết trường đại học, viện và doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế phổ biến tri thức và công nghệ tới lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ.
Đẩy mạnh chuyển giao tri thức công nghệ hiện đại thông qua nhiều
kênh khác nhau tăng cường cạnh tranh, hiện đại hoá kinh tế đất nước.
22
KẾT LUẬN
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy lí luận của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất của Triết học Mác Lênin có vai trị quan trọng phát triển
kinh tế thị trường. Trên cơ sở lí luận đó, Đảng và Nhà nước ta đã, đang và sẽ
áp dụng vào đỉều kiện hiện đại để xây dựng nền kinh tế hiện đại – kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và phù hợp sự phát triển chung của
tồn thế giới, đó là “Cơng nghiệp hoá ở nước ta đồng thời tiến hành hai nhiệm
vụ lớn: Chuyển biến kinh tế Nhà Nước sang kinh tế công nghiệp, từ kinh tế
công nghiệp sang kinh tế thị trường”. Hai nhiệm vụ đó thực hiện đồng thời,
lồng gép, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Nói tóm lại, trong thời gian tới, nước ta
tăng cường sử dụng tri thức một cách có hiệu quả là con đường phát triển
nhanh và bền vững, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước theo hướng tiến tới nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
23
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] C. Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập(2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
[2] Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX(2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3] Giáo trình Triết học (2008), Nxb Chính trị hành chính, Hà Nội.
[4] V.I.Lênin: Toàn tập (1979), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.