Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và việc vận dụng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.8 KB, 24 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm Hà Nội 2
-----------------------------------------

Trần thị nh trang

Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất và việc vận dụng trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

TIểU LUậN TRIếT

Hà Nội 2013


2

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm Hà Nội 2
-----------------------------------------

Trần thị nh trang

Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất và việc vận dụng trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chuyên ngành: Toán giải tích
TIểU LUậN TRIếT
Ngời hớng dẫn khoa học: TS Vi Thái Lang



Hà Nội 2013


3


4

Mục lục
mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6. Kết cấu của tiểu luận
Nội dung

Chơng 1: Biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
1.1. Lực lợng sản xuất
1.2. Quan hệ sản xuất
1.3. Quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Chơng 2: Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam
2.1. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất của Việt Nam trong lịch sử
2.2. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất của Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới

2.3. Định hớng phát triển lực lợng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo

trang
1
1
2
2
4
5
5
6
7
10
13
15
15
16
17
23
24


5

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Việc nhận thức và vận dụng các quy luật, trong đó có quy luật xã hội là

rất quan trọng vì nó góp phần đẩy nhanh sự phát triển của xã hội. Trong các
quy luật xã hội thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì đây là quy luật cơ
bản, xuyên suốt chi phối quá trình phát triển của xã hội loài ngời, làm cho lịch
sử của nhân loại đợc hiện ra nh quá trình lịch sử tự nhiên.
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc Đông Âu có nhiều nguyên nhân, trong
đó có việc vận dụng không đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất cũng là một nguyên nhân.
Đối với nớc ta, thời kỳ trớc đổi mới, do nôn nóng muốn có ngay quan hệ
sản xuất (QHSX) xã hội chủ nghĩa, nên đã dẫn tới QHSX đi quá xa so với
trình độ của lực lợng sản xuất (LLSX), kìm hãm sự phát triển của LLSX, đẩy
đất nớc lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện về kinh tế.
Sau những năm đổi mới, chúng ta đã nhận thức lại, vận dụng đúng đắn
sáng tạo các quy luật, từng bớc điều chỉnh QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX,từ đó tạo ra bớc ngoặt căn bản của đời sống xã hội trên đất nớc ta.
Đất nớc ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc vốn là thuộc địa,
nghèo nàn, lạc hậu bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa (CNXH). Việc chúng ta xây
dựng QHSX xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ nhằm giữ vững định hớng
chủ nghĩa xã hội là rất cần thiết song cũng rất khó khăn, phức tạp, vì con đờng
ta di là cha có tiền lệ, chúng ta phải vừa xây dựng vừa khai phá. Bởi vậy việc
nghiên cứu các quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và việc vận dụng nó trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta
là rất quan trọng, nó góp phần giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa cũng nh
thúc đẩy LLSX phát triển.
Chính vì những lý do trên nên tôi đã lựa chọn vấn đề Quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
và việc vận dụng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích



6
Phân tích thực trạng về quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất ở Việt Nam
qua các thời kỳ lịch sử và việc vận dụng quy luật và sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX trong công cuộc xây dung chủ nghĩa xã hôi ở
Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Trình bày những luận điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ
biện chứng giữa QHSX và LLSX.
Nghiên cứu sự biến đổi QHSX và LLSX ở Việt Nam qua các thời kì lịch sử.
Đa ra những phơng hớng, giải pháp để phát triển LLSX, hoàn thiện
QHSX theo định hớng XHCH.
3. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lí luận
Để sản xuất ra của cải vật chất, con ngời phải quan hệ với giới tự nhiên.
Quan hệ này biểu hiện cách thức, năng lực trình độ con ngời đạt đợc trong quá
trình tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những sản phẩm. Quan hệ đó đợc
biểu hiện thành lực lợng sản xuất.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con ngời đã tạo ra những mối quan hệ
của chính con ngời, trong đó quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất, gọi là quan hệ sản xuất, là cơ bản nhất và giữ vai trò quyết định.
LLSX và QHSX có mối quan hệ biện chứng, quy định và chế ớc lẫn
nhau, trong đó LLSX giữ vai trò quyết định. C. Mác viết: Những quan hệ xã
hội đều gắn liền với những LLSX. Do có đợc những LLSX mới, loài ngời thay
đổi phơng thức sản xuất của mình, và do tay đổi phơng thức sản xuất, cách
kiếm sống của mình, loài ngời thay đổi tất cả quan hệ xã hội của mình. Cái
cối xay quay bằng tay đa lại cho xã hội các lãnh chúa, cái cối xay quay bằng
hơi nớc đa lại cho xã hôi các nhà t bản công nghiệp (1).
Về vai trò của quan hệ sản xuất, Mác nhấn mạnh: Trong sản xuất, ngời

ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên. Ngời ta không thể sản xuất đợc nếu
không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao
đổi hoạt động với nhauXã hội cổ đại, xã hội phong kiến, xã hội t sản, đều là
những tổng thể quan hệ sản xuất nh vậy, mỗi tổng thể đó đồng thời lại đại
biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại (2).
Nh vậy Mác dùng một tổng thể các quan hệ sản xuất làm tiêu chuẩn trực
tiếp phân biệt những giai đoạn phát triển dặc thù trong lịch sử nhân loại, tức là


7
trực tiếp phân biệt những hình thái khác nhau của xã hội. LLSX đợc hình
thành một cách khách quan và tất yếu thì hình thức biểu hiện - QHSX nói
riêng và quan hệ xã hội nói chung cũng phải mang tính khách quan và tất yếu.
Do đó, xã hội với t cách là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa ngời lẫn
ngời cũng đợc hình thành một cách khách quan và tất yếu. Sự vận động biến
đổi và phát triển của xã hội phải tuân theo những quy luật nội tại vốn có của
nó, trớc hết là quy luật về sự phù hợp của quan hệ xã hội vào trình độ phát
triển nhất định của LLSX.
ở Liên Xô và một số nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây, nhiều nhà khoa học
đã có những nghiên cứu khá sâu về LLSX, QHSX và ứng dụng quy luật này
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhiều vấn đề lí luận đã đợc giải
quyết nhng nhiều vấn đề thực tiễn vẫn cha có câu trả lời, nhất là khi chế độ xã
hội chủ nghĩa ở một số nớc lâm vào khủng hoảng.
ở Việt Nam, việc nghiên cứu về LLSX và QHSX trong sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa đã đợc Đảng hết sức chú ý. Khoảng hơn mời lăm năm
gần đây, chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp bàn đến vấn đề
này. Có thể kể đến nh:
GS. TS Lơng Xuân Quỳ: Xây dựng QHSX định hớng XHCN và thực hiện
tiến công bằng xã hội (NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002) đã đa ra một
số giải pháp để xây dựng QHSX trong thời kỳ quá độ.

Bùi Chí Kiên: Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình
độ của LLSX trong phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hớng XHCH ở Lâm Đồng (Luận án Tiến sĩ Triết học, 1996)
Trung Giang Vin: Sự vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Tây Nguyên
(Luận án Tiến sĩ Triết học, 1998).
Nông Thị Mồng: Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với phát triển của
LLSX trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Lạng Sơn (Luận án tiến sĩ Triết học năm 2002).
Có thể nhận xét rằng các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về sự hoạt
động của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong từng
thời kì, ở từng điều kiện, với từng khu vực địa lí nhất định.
3.2. Phơng pháp nghiên cứu


8
Tiểu luận này vận dụng tổng hợp các nguyên tắc, phơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải các nội dung đặt ra, trong đó
chú trọng sử dụng các phơng pháp lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, v.v.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Là quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
và sự vận dụng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận chỉ đề cập đến LLSX và QHSX trong các thời kỳ: Xã hội phong
kiến khủng hoảng, thời kỳ trớc đổi mới và giai đoạn hiện nay ở nớc ta.
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Tiểu luận góp phần củng cố và nâng cao nhận thức về lý luận hình thái
kinh tế - xã hội và vai trò của LLSX, QHSX trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Nêu 1 số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của LLSX,

xây dựng và hoàn thiện QHSX trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
tiểu luận gồm 2 chơng:
Chơng 1: Biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Chơng 2: Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở việt nam
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm kiếm và xử lý thông tin nhng
tiểu luận này chắc không tránh khỏi thiếu sót .
Em mong đợi và cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy.


9

Nội dung
Chơng 1
Biện chứng giữa lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất
Với đặc tính là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phơng thức sản
xuất là những cách thức mà con ngời sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời. Sự thay đổi
về phơng thức sản xuất là sự thay đổi có tính chất cách mạng. Nhờ phơng thức
sản xuất ngời ta có thể phân biệt đợc những thời đại kinh tế khác nhau, mà phơng thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định
và QHSX tơng ứng. Nh vậy, để các nền sản xuất vật chất của xã hội phát triển
thì cần phải có một phơng thức sản xuất phát triển nghĩa là phải có sự phù hợp
giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Đó cũng là một trong những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX là nội dung cơ bản của

quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất. Hàng loạt các quy luật khác của xã hội, suy đến cùng, đều có căn
nguyên từ sự tác động của quy luật này. Bởi vậy, hiểu rõ mối quan hệ biện
chứng giữa LLSX và QHSX là điều kiện cơ bản để phân tích một cách chính
xác các vấn đề khác của xã hội.
Tuy nhiên, việc nắm bắt đợc quy luật này không phải là đơn giản, nhận
biết đợc một QHSX có phù hợp với trình độ phát triển của LLSX hay không
cũng không phải là dễ. Vì vậy, để hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa LLSX
và QHSX và vận dụng quy luật này đúng đắn, có hiệu quả thì chúng ta cần
phải hiểu rõ về LLSX và QHSX.
1.1. Lực lợng sản xuất
1.1.1. Khái niệm lực lợng sản xuất
Có thể có nhiều cách định nghĩa khác nhau, sau đây là một cách định
nghĩa thờng đợc dùng: LLSX là tổng thể các nhân tố đợc sử dụng trong quá
trình sản xuất tạo thành năng lực thực tiễn cải biến các đối tợng tự nhiên theo
nhu cầu của con ngời.


10
Nh vậy, LLSX là hệ thống có kết cấu phức tạp, có thể đợc phân tách
thành những nhóm khác nhau theo những cách khác nhau.
* Cách thứ nhất: LLSX bao gồm sức lao động và t liệu sản xuất.
Sức lao động: đợc coi là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình
sản xuất bởi chính sức lao động của con ngời đã tạo ra tất cả những thứ còn
lại, đồng thời giá trị thực tế của nhân tố t liệu sản xuất nh thế nào trong LLSX
cũng là cái đợc quyết định bởi năng lực sử dụng của ngời lao động trong thực
tế sản xuất.
Theo Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể 1
con ngời, trong nhân cách sinh động của con ngời, thể lực là trí lực mà con
ngời phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích

Lao động là quá trình tiêu dùng sức lao động. Đây là hoạt động có ý
thức, có mục đích của con ngời. Là hoạt động sống đặc trng nhất, hoạt động
sáng tạo của con ngời vì đã tạo ra lịch sử của chính mình.
Qúa trình lao động cũng là quá trình phát triển, hoàn thiện con ngời và xã
hội, loài ngời không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự
nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trớc hết và cơ bản là nhân tố lao
động. Chính nhờ lao động mà con ngời có khả năng vợt qua loài động vật để
tiến hóa và phát triển thành ngời. Đó là một trong những phát hiện của chủ
nghĩa Mác - Lênin, nhờ đó mà có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài
ngời mà tất cả các học thuyết trong lịch sử đều cha có giải đáp đúng đắn và
đầy đủ.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò của nhân tố con ngời càng
đợc tăng lên. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và sự xuất hiện
tri thức đang đặt ra yêu cầu mới đối với sức lao động trí tuệ ngày càng tăng.
T liệu sản xuất: Gồm có đối tợng lao động và t liệu lao động.
Đối tợng lao động là những vật mà lao động của con ngời tác động vào
làm để biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tợng lao động gồm có các loại:
- Loại có sẵn có trong tự nhiên: tôm cá ngoài biển, gỗ ở rừng, đá ở núi,
khoáng sản trong lòng đất loại này chỉ cần làm cho chúng tách ra khỏi mối
lên hệ trực tiếp với tự nhiên là sử dụng đợc.
- Loại đã qua chế biến: Đã có lao động tác động trớc đó nh gỗ ở xởng
mộc, tôm cá trong nhà máy đông lạnh


11
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của các loại
đối tợng lao động đang dần thay đổi: loại sẵn có trong tự nhiên có xu hớng
cạn kiệt dần, loại đã qua chế biến ngày càng tăng lên.
T liệu lao động là hệ thống những vật mà con ngời sử dụng trong quá
trình lao động để tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào đối tợng lao động,

làm biến đổi đối tợng lao động theo mục đích đã định. T liệu lao động gồm:
- Công cụ lao động: là những vật con ngời sử dụng để tác động vào đối
tợng lao động.
- Hệ thống các yếu tố vật chất không thể thiếu trong quá trình lao động
sản xuất: Thùng, bao bì, bể chứa
- Những yếu tố không gia nhập trực tiếp vào quá trình lao động nhng
không thể thiếu nó: đờng xá, kênh mơng, cảng biển, quảng cáo
Trong những nhân tố trên thì công cụ lao động thờng đóng vai trò quan
trọng nhất và thể hiện rõ trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Hiện nay
công cụ lao động không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện nhờ thành tựu của
khoa học kỹ thuật đã tạo ra máy móc công nghiệp hiện đại thay thế dần sức
lao động thuần túy của con ngời. Nó là sản phẩm đa dạng tổng hợp của toàn
bộ những phức hợp kỹ thuật đợc hình thành và gắn liền với quá trình sản xuất
và phát triển của nền kinh tế. Công cụ lao động chính là thớc đo trình độ phát
triển của LLSX.
Cách phân tích nh trên có nhiều u điểm mà một trong những u điểm đặc
sắc nhất là nó cho thấy vai trò quyết định của ngời lao động trong sự phát triển
của LLSX, của một nền sản xuất xã hội.
* Cách thứ hai: LLSX có thể phân tích thành hai nhóm là nhóm nhân tố
vật chất và nhóm nhân tố tinh thần.
Nhân tố vật chất: Vật chất với t cách là phạm trù triết học đã có lịch sử
phát triển trên 2500 năm và đợc Lênin định nghĩa là: Phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm
giác của chúng ta chép lại, chop lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào
cảm giác(3).
Nh vậy nhân tố vật chất của LLSX là tất cả những yếu tố hữu hình, trực
quan của con ngời sử dụng trong quá trình sản xuất.


12

Nhân tố này còn bao gồm cả các nhân tố phụ thuộc sức mạnh cơ bắp của
ngời lao động (ví dụ nh sức bền, sức nhanh, sức mạnh, sức dẻo dai.).
Nhân tố tinh thần: Đó là những trí thức tồn tại vô hình ở bản thân ngời
lao động và cả những yếu tố tri thức kết tinh trong các yếu tố vật và trong
LLSX của xã hội công nghiệp hiện đại thì còn phải kể đến cả những yếu tố tri
thức phần mềm vận hành trong quá trình sản xuất, phát minh, sáng chế ứng
dụng vào các quá trình sản xuất nhất định.
Cách phân tích này có u điểm là dễ cho thấy vài trò của nhân tố tri thức
trong LLSX ngày càng có xu thế tăng lên trong quá trình sản xuất của các xã
hội công nghiệp hiện đại và xu hớng phát triển tất yếu của kinh tế tri thức.
Dù phân tích LLSX theo những cách nh thế nào giữa các nhân tố cấu
thành đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhờ đó mới có thể tạo thành năng
lực thực tiễn làm cải biến các đối tợng tự nhiên, sức mạnh cải biến môi trờng
tự nhiên theo nhu cầu của con ngời.
1.1.2. Vai trò của khoa học - kỹ thuật
Trong sự phát triển LLSX, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Sự
phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Ngày nay khoa học phát triển và đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Khi mà
con ngời đã trải qua 3 cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thứ hai và
thứ ba thì khoa học trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi lớn
trong sản xuất, trong đời sống và trở thành LLSX hàng đầu, là yếu tố không
thể thiếu đợc làm cho LLSX có động lực để tạo nên những bớc phát triển nhảy
vọt tạo thành cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật hiện đại.
Có thể nói rằng Khoa học và kỹ thuật hiện đại là đặc trng cho LLSX
hiện đại.
C. Mác đã từng dự báo Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo
ra của cải thực tế trở nên ít phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và
vào số lợng lao động đã chi phối hơn vào sức mạng của những tác nhân, đến
lợt chúng (hiệu quả to lớn của chúng) tuyệt đối không tơng ứng với thời gian

lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng mà đúng ra chúng phụ thuộc
vào trình độ của khoa học, và sự tiến bộ của kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào
việc ứng dụng khoa học ấy vào trong sản xuất và thời đại ngày nay đã


13
khẳng định: phát triển xã hội không thể không dựa trên nền tảng vững chắc
của khoa học - kỹ thuật hiện đại.
1.2. Quan hệ sản xuất
1.2.1. Khái niệm quan hệ sản xuất
Khái niệm QHSX thờng đợc hiểu vắn tắt là mối quan hệ giữa con ngời
ta với nhau trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội (- sản xuất - phân
phối - trao đổi - tiêu dùng-) cách hiệu này đã cho thấy sự khác nhau giữa
QHSX với t cách là một loại hình quan hệ giữa ngời với ngời trong đời sống
xã hội với các quan hệ xã hội khác: chính trị, văn hóa, xã hội Tuy nhiên,
nếu phân tích kỹ hơn thì có thể thấy cách định nghĩa đó vẫn còn cha phân biệt
mối quan hệ trên phơng diện kỹ thuật và trên phơng diện kinh tế giữa con ngời
ta với nhau trong quá trình sản xuất, bởi vì trong mỗi quá trình sản xuất đều
luôn luôn diễn ra sự tồn tại song trùng của quan hệ kỹ thuật và quan hệ kinh tế
- hai mặt thống nhất của mỗi phơng thức sản xuất nhất định.
Vì vậy, có thể chỉ rõ hơn: khái niệm QHSX dùng để chỉ tổng thể các mối
quan hệ, kinh tế của xã hội, nảy sinh tất yếu do nhu cầu khách quan của việc
tiến hành các quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội - tức là những
quan hệ tất yếu khách quan cần phải có để thực hiện đợc những lợi ích kinh tế
giữa con ngời ta với nhau và do đó mà có thể diễn ra đợc quá trình sản xuất
và tái sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa đã xác định này thì:
Thứ nhất, không phải toàn bộ các mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình sản xuất của xã hội đều là những quan hệ sản xuất mà chỉ
có những quan hệ kinh tế của quá trình đó mới thuộc khái niệm quan hệ sản
xuất.

Thứ hai, những QHSX trong cách hiểu này chỉ là những QHSX hiện thực
có tính khách quan, chứ không phải là bao gồm cả những quan hệ kinh tế ảo
có thể phát sinh do tính chất pháp lí của nó.
1.2.2. những quan hệ cơ bản của QHSX
Có thể phân tích QHSX theo các lớp quan hệ. Ba lớp cơ bản là: quan hệ
sở hữu về TLSX, quan hệ tổ chức - quản lí quá trình sản xuất và quan hệ phân
phối kết quả của quá trình sản xuất, trong đó quan hệ sở hữu về TLSX là lớp
quan hệ cơ bản nhất, giữu vai trò quyết định hai lớp quan hệ sản xuất còn lại,
đồng thời hai lớp quan hệ này cũng tác động trở lại quan hệ sở hữu.


14
Quan hệ sở hữu về TLSX không phải là mối quan hệ giữa ngời với vật
(TLSX) mà là mối quan hệ kinh tế giữa con ngời ta với nhau. Về phơng diện
pháp lí, địa vị và lợi ích của con ngời ta với nhau đối với TLSX thờng mang
một hình thức là tập hợp của các quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
các t liệu đó.
Trong hiện thực kinh tế, mỗi quyền trong tập hợp các quyền này có thể
có những sự phân tách nhất định, điều này tùy theo nhu cầu thực tế của hoạt
động kinh tế. Bản thân quyền sở hữu về TLSX cũng có thể đợc phân tách ra
thành các lớp sở hữu.
Xét theo tính chất của quyền sở hữu TLSX trong lịch sử nhân loại đã tồn
tại hai loại sở hữu cơ bản là sở hữu t nhân và sở hữu cộng đồng. Sự khác nhau
về hình thức này có thể đợc phân chia theo tính chất quy mô, trình độ phát
triển hay tính chất giai cấp.
Nh vậy trong thực tế hoạt động kinh tế cũng nh xét về phơng diện pháp
lí, có thể tồn tại các chế độ kinh tế khác nhau. Xét theo tính chất phổ biến và
địa vị thống trị của một loại QHSX nào đó trong kết cấu kinh tế hiện thực và
trong chế độ pháp lí mà có thể những chế độ sở hữu cơ bản, nh trong điều kiện
của nớc ta hiện nay có tồn tại một chế độ sở hữu cơ bản về TLSX với nhiều

loại hình, nhng trong đó chế độ sở hữu toàn dân (do nhà nớc thống nhất quản
lí) và sở hữu tập thể về TLSX chủ yếu đợc xác định là chế độ kinh tế cơ bản
trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Trên cơ sở lớp quan hệ sở hữu về TLSX, hình thành nên quan hệ tổ chức,
quản lí quá trình sản xuất. Quan hệ này, xét trên phơng diện là những QHSX,
cũng không phải là quan hệ giữa ngời với vật (các đối tợng quản lí) mà là
quan hệ giữa ngời ta với nhau trong việc xác định địa vị chi phối điều khiển
quá trình đó. Tơng tự nh vậy, quan hệ phân phối, với t cách là quan hệ kinh tế,
nó chính là mối quan hệ giữa con ngời ta với nhau trong việc xác định về quy
mô cũng nh phơng thức phân chia lợi ích có đợc nhờ quá trình sản xuất - tức
lợi ích kinh tế.
QHSX đợc Mác coi là những quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất
cả mọi quan hệ xã hội khác.(4)
1.3. Quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Sự tác động lẫn nhau giữa LLSX với QHSX biểu hiện mối quan hệ mang
tính biện chứng. Quy luật này biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận


15
động và phát triển của đời sống xã hội - quy luật về sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX.
Khuynh hớng chung của quá trình sản xuất vật chất là không ngừng phát
triển. Sự phát triển này bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trớc
hết là công cụ lao động. Sự phát triển LLSX đợc đánh dấu bằng trình độ
LLSX. Trình độ LLSX thể hiện trình độ công cụ lao động, trình độ tổ chức lao
động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất, kinh doanh và kỹ năng
lao động của con ngời, trình độ phân công lao động.
1.3.1. Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Tính quyết định của LLSX với QHSX đợc thể hiện trên hai mặt thống
nhất với nhau: LLSSX nào thì QHSX đó và cũng do đó khi mà LLSX thay đổi

thì tất yếu đòi hỏi QHSX thay đổi cho phù hợp.
Quá trình biến đổi của LLSX có nhiều nguyên nhân. Đó là sự biến đổi
chính bản thân ngời lao động, trong quá trình lao động họ đã không ngừng
tích lũy kỹ năng và kinh nghiệm. Đó là sự biến đổi của tri thức khoa học, nhất
là trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đã trở hành LLSX trực tiếp. Sự
thay đổi này có thể diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm khác nhau, mức độ
khác nhau, phạm vi khác nhau nhng tất yếu sẽ dễn ra những thay đổi nhất
định bởi vì QHSX chỉ là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, LLSX đóng
vai trò là nội dung vật chất ủa quá trình đó. Trong mối quan hệ giữa nội dung
và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội
dung, nội dung thay đổi trớc sau đó hình thức thay đổi theo.
1.3.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất
Với t cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất QHSX luôn có khả
năng tác động trở lại đối vớ việc bảo tồn và khai thác, sử dụng phát triển của
LLSX. Quá trình tác động trở lại này có thể diễn ra theo hai khả năng là tích
cực hoặc tiêu cực. khi mà QHSX phù hợp với nhu cầu khách quan bảo tồn,
khai thác - sử dụng phát triển của LLSX thì nó tác dụng tích cực thúc đẩy
LLSX phát triển. Ngợc lại nếu trái với nhu cầu khách quan đó thì nhất định sẽ
diễn ra tác động tiêu cực.
Sở dĩ QHSX có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX, vì nó quy
định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, quy
định phơng thức phân phối phần của cải mà ngời lao động đợc hởng. Do đó nó
ảnh hởng tới thái độ của quần chúng lao động - LLSX chủ yếu của xã hội, nó


16
tạo ra những điều kiện kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động,
áp dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác và phân
phối lao động.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng,

tức là mối quan hệ thống nhất của hai xu hớng có khả năng vận động trái ngợc
nhau. Nó có thể đi từ thống nhất đến mâu thuẫn và một khi mâu thuẫn đợc
giải quyết thì lại tái thiết lập sự thống nhất mới. Quá trình này lặp đi lặp lại
trong lịch sử tạo ra quá trình vận động và phát triển của phơng thức sản xuất,
đa xã hội loài ngời phát triển từ chế độ công xã nguyên thủy lên chế độ chiếm
hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa và chế độ xã hội chủ
nghĩa.

Chơng 2
Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
trong công cuộc xã hội chủ nghĩa ở việt nam
2.1. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất của Việt Nam trong lịch sử
Trong khuôn khổ tiểu luận này chúng ta chỉ đề cập đến QHSX và LLSX
của Việt Nam từ thế kỷ XVIII đến nay.
Hai thế kỷ XVIII và XIX là hai thế kỷ khủng hoảng, giai cấp phong kiến
ngày càng trụy lạc, nông dân nổi dậy. Mâu thuẫn sâu sắc đã xuất hiện trong
PTSX phong kiến.
PTSX phong kiến nói chung bao gồm 4 bộ phận là kinh tế địa chủ bóc lột
tô, kinh tế nông dân t hữu, thủ công thơng nghiệp t nhân và thủ công thơng
nghiệp nhà nớc phong kiến. Trong đó bộ phận địa chủ là chủ yếu, bộ phận
nông dân t hữu là cơ sở của thị trờng hàng hóa. Nông phẩm của họ đợc mang
ra thị trờng đổi lấy sản phẩm thủ công. Nh vậy quan hệ hàng hóa đã phát triển
nhng ở mức độ đơn giản tuy nhiên đây cũng là điểm tiến bộ trong xã hội
phong kiến. Giai cấp địa chủ phá hoại nông nghiệp t hữu, đồng thời tổ chức tự
cấp tự túc trong phạm vi đồn điền hoặc thôn xã. Vì vậy quan hệ bóc lột tô nói
chung là mâu thuẫn với quan hệ trao đổi hàng hóa, hay nói cách khác QHSX
của xã hội phong kiến đã cản trở sự phát trển của LLSX.



17
Sang đầu thế kỷ XX, thực dân pháp và sau đó là đế quốc Mỹ xâm lợc
Việt Nam làm thay đổi cục diện xã hội lúc bấy giờ. Kinh tế hàng hóa đơn giản
đợc phát triển với các yếu tố tiền t bản mới xuất hiện. Tuy nhiên hàng hóa
phong phú hơn trớc đây nhng vẫn không có các ngành sản xuất ở trình độ
khoa học, hàng hóa chủ yếu phục vụ cho nhu cầu cơ bản của đời sống.
Từ năm 1975, sau khi dành đợc độc lập và thống nhất đất nớc, chúng ta
đi lên CNXH với một LLSX lớn nhng tiềm năng mọi mặt còn non trẻ, đòi hỏi
nớc ta phải có một chế độ kinh tế phù hợp và do đó nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần đã ra đời.
Nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng trong thời gian đó do quá đề
cao vai trò của QHSX do quan niệm không đúng về mối quan hệ sản xuất và
quan hệ khác, do quên mất điều cơ bản là nớc ta đi lên CNXH từ một xã hội
tiền t bản; Đồng nhất chế độ công hữu với CNXH, lẫn lộn giữa hợp tác hóa và
tập thể hóa; không thấy rõ các bớc tính quy luật trên con đờng tến lên CNXH
nên đã tiến hành ngay cuộc cải tọa XHCN đối với nền kinh tế quốc dân và xét
về thực chất là theo đờng lối đẩy mạnh cải tạo XHCN, đa QHSX đi trớc, mở
đờng cho LLSX phát triển, thiết lập chế độ công hữu thuần nhất giữa hai hình
thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Quan niệm cho rằng có thể đa
QHSX đi trớc để mở đờng thúc đẩy LLSX đã bị bác bỏ. Sự phát triển của
LLSX xã hội này đã mâu thuẫn với những phân tích trên. Trên con đờng tìm
tòi lối thoát của mình, các hiện tợng tiêu cực đã xuất hiện trong đời sống kinh
tế nh quản lí kém, tham ô, tham nhũng, bản chất là mâu thuẫn giữa yêu cầu
phát triển LLSX với hình thức kinh tế xã hội xa lạ đợc áp đặt một cách chủ
quan, cần thiết cho LLSX mới nẩy sinh và phát triển. Nhận thức đợc sai lầm
đó, Đảng và nhà nớc ta đã đa ra những chính sách mới, cho phép phục hồi và
phát triển CNTB, buôn bán tự do, rộng rãi có lợi cho sự phát triển sản xuất, đa
ra phơng hớng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có định hớng XHCN,
dần dần đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng và phát triển kinh tế, giảm dần sự phát
triển tụt hậu so với các nền kinh tế đang phát triển.

2.2. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất của Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới
Công cuộc đổi mới ở nớc ta bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay tuy không
phải là một thời gian dài nhng đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế dẫn
đến sự biến đổi LLSX và QHSX.


18
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) là mốc thời gian quan
trọng, đánh dấu bớc chuyển mình phát triển của đất nớc ta: xóa bỏ chế độ bao
cấp sản phẩm, bãi bỏ sự cấm đoán phát triển kinh tế thị trờng, sự phát triển
yếu ớt của đời sống xã hội thay thế bằng sự hội nhập với thế giới, quan tâm và
chú trọng phát triển đời sống của ngời dân. Đại hội đã khẳng định không
những khôi phục thành phần kinh tế t bản t nhân mà còn phát triển chúng rộng
rãi theo chính sách của Đảng và Nhà nớc. Nhng quan trọng là phải nhận thức
đợc vai trò của thành phần kinh tế nhà nớc trong thời kỳ quá độ. Để thực hiện
vai trò này một mặt nó phải thông qua sự nêu gơng về các mặt năng suất, chất
lợng và hiệu quả. Đối với thành phần kinh tế t bản t nhân và kinh tế cá thể
thực hiện chính sách khuyến khích phát triển. Tuy nhiên với thành phần kinh
tế này cần phải có những biện pháp để cho QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX trong thời kỳ quá độ. Vì nh thế mới thực sự thúc đẩy sự phát
triển của LLSX.
Thực tiễn mấy năm qua cho thấy, chính sách kinh tế nhiều thành phần đã
góp phần giải phóng và phát triển LLSX. Vì vậy, Đại hội VII (6/1991), Đại hội
VIII (6/1996), Đại hội IX (4/2001) đã tiếp tục khẳng định bổ sung và hoàn
thiện các chủ trơng chính sách đổi mới kinh tế - xã hội: phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế, đổi mới cơ chế quản
lý, đổi mới về công cụ lao động và chính sách quản lý kinh tế - xã hội, mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân,

2.3. Định hớng phát triển LLSX và hoàn thiện QHSX trong công cuộc
xây dựng CNXH ở Việt Nam
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX trong giai đoạn hiện nay là khâu trung
tâm của mô hình kinh tế. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy rằng mối quan hệ ấy
đợc quy định một cách khách quan bởi trình độ phát triển kinh tế thị trờng của
dân tộc và của thời đại. Nói cách khác mối quan hệ ấy là điểm gặp hay điểm
kết nối giữa trình độ phát triển của dân tộc và trình độ phát triển của thời đại.
Đó là căn cứ khoa học để định hớng phát triển LLSX và hoàn thiện QHSX.
Thực trạng kinh tế hiện nay còn cho thấy nếu chỉ dừng lại ở bớc chuyển
từ mô hình kinh tế cũ sang kinh tế thị trờng nhiều thành phần, hoặc chạy theo
tỷ lệ tăng trởng GDP thì không thể có mối quan hệ đúng giữa LLSX và QHSX,
do đó không có động lực và chất lợng phát triển. Vì vậy chúng ta cần phải


19
nhận rõ những quy luật chung của kinh tế thị trờng hiện nay và quy luật đặc
thù của kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Muốn nhận thức đúng những quy luật đó
thì chúng ta phải quan niệm đó là những quá trình lịch sử - tự nhiên và căn cứ
vào đó để vận dụng một cách sáng tạo.
2.3.1. Phát triển lực lợng sản xuất
Định hớng phát triển LLSX ở nớc ta hiện nay thực chất là định hớng
trong quá trình CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
Khác với các nớc đi đầu, CNH đòi hỏi kéo dài hàng thế kỷ thì CNH ở nớc ta đòi hỏi phải thực hiện rút ngắn, đi tắt đón đầu. CNH không chỉ là quá
trình chuyển trạng thái kinh tế - xã hội của đất nớc từ trạng thái năng xuất,
chất lợng, hiệu quả thấp, dựa vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng lao động thủ
công là chính chuyển sang trạng thái năng xuất, chất lợng và hiệu quả cao dựa
trên phơng pháp sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới của
khoa học và những kỹ thuật tiên tiến mà ta có thể xem CNH là một quá trình
chuyển dịch cơ cấu theo hớng tăng nhanh các ngành có hàm lợng khoa học và
kỹ thuật cao, giá trị tăng cao. Vì thế nếu không đẩy mạnh phát triển khoa học

và kỹ thuật thì cũng không thể nói đến đẩy mạnh CNH - HĐH.
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành trung ơng khóa VIII của
Đảng cộng sản việt nam ngày 24/12/1995 đã vạch ra định hớng chung của
chiến lợc phát triển khoa học - kỹ thuật đến năm 2020 là:
- Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh, kế thừa những văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
trí tuệ của nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá
trình đổi mới đất nớc. Xây dựng, không ngừng phát triển và hoàn thiện về hệ
thống lí luận về con đờng đi lên CNXH của Việt Nam, cung cấp luận cứ khoa
học cho việc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đờng lối chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc nhằm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ
quốc XHCN.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật
trong tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí và quốc phòng an
ninh, nhanh chóng nâng cao trình độ kỹ thuật của đất nớc. Coi trọng nghiên
cứu cơ bản làm chủ và cải tiến các kỹ thuật nhập từ bên ngoài tiến tới sang tạo
ngày càng nhiều kỹ thuật mới ở những khâu quyết định đối với sự phát triển
của đất nớc trong thế kỷ XXI.


20
- Nâng cao năng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học kỹ
thuật của nớc nhà: đào tạo, bồi dỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ
thuật có đủ đức, đủ tài, kiện toàn hệ thống tổ chức, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật, mở rộng các nguồn cung cấp thông tin, từng bớc hình thành một nền
khoa học và kỹ thuật hiện đại của Việt Nam có khả năng giải quyết phần lớn
những vấn đề then chốt đợc đặt ra trong quá trình CNH, HĐH.
Chúng ta đang đứng trớc những thách thức to lớn trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập, xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật cũng nh
nền kinh tế dựa trên tri thức. Điều này còn khẳng định vai trò đặc biệt quan

trọng của khoa học và kỹ thuật đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Để cho khoa học và kỹ thuật thực sự
thành LLSX hàng đầu cho sự nghiệp CNH, HĐH chúng ta cần phải quán triệt
quan điểm phát triển khoa học khoa học và kỹ thuật trong toàn Đảng, toàn
dân.
2.3.2. Từng bớc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo
định hớng xã hội chủ nghĩa
Xây dựng CNXH là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh tế phát
triển dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về những t liệu sản xuất chủ
yếu. Đặc trng của QHSX XHCN là chế độ công hữu về t liệu sản xuất và
chiếm u thế tuyệt đối và nó chỉ đợc hình thành trong quá trình phát triển lâu
dài, qua nhiều bớc, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Nh vậy xây dựng và hoàn
thiện QHSX mới định hớng XHCN cần phải bảo đảm các yêu cầu sau:
2.3.2.1. QHSX mới đợc xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát
triển LLSX
Tổng bí th Đỗ Mời đã khẳng định: Nếu CNH, HĐH tạo nên LLSX cần
thiết cho chế độ mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là
để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp . Đó là một hớng đi phù hợp, hớng đi đó
xuất phát từ trình độ phát triển của LLSX ở nớc ta hiện nay vừa thấp vừa
không đồng đều nên không thể nóng vội nhất loạt xây dựng QHSX một thành
phần kinh tế dựa trên cơ sở công hữu XHCN về t liệu sản xuất nh trớc đại hội
VI. làm nh vậy là đẩy QHSX đi quá xa so với trình độ phát triển của LLSX
mà không khai thác hết những tiềm năng kinh tế của tác nhân kinh tế. Xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng của sản xuất, xây
dựng năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất


21
kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển. Quan điểm phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần đã đợc phản ánh rõ nét tại Đại hội IX của Đảng: Các thành

phần kinh tế doanh nghiệp theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân(5).
2.3.2.2. Quan hệ của sản xuất biểu hiện trên cả ba mặt: Sở hữu t liệu sản
xuất, tổ chức quản lí và phân phối sản phẩm
* Sở hữu t liệu sản xuất
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo chế
độ XHCN ở nớc ta hiện nay , vấn đề chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu
luôn luôn thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu lí luận, xong đây
vẫn là vấn đề phức tạp và có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Hơn hai mơi năm đổi mới, tính đúng đắn của đờng lối đổi mới, của chính
sách đa dạng hóa các hình thức sở hữu đã đợc khẳng định. Thực tiễn cho thấy
một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên bao gồm nhiều hình thức sở hữu
nh: sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân và sở hữu
kinh tế t bản t nhân. Trong nền kinh tế nhiều thành phần mỗi hình thức nói
trên có địa vị và vai trò khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của LLSX, tiến
trình của nều kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Và
tất nhiên sự hình thành và phát triển một cách đa dạng các loại hình sở hữu
cho phép giải phóng đợc các năng lực sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển,
cải thiện đời sống nhân dân.
* Tổ chức và quản lí
Ngời lãnh đạo phải là chuyên gia có tính liên ngành. Nhờ đó học có thể
phát hiện, đánh thức tài năng của mọi ngời, nhạy cảm với những sáng tạo của
cấp dới. Ngời lãnh đạo tài giỏi đã tạo ra một tập thể tài năng. Họ là những ngời
có tài năng ham muốn sự phát triển bền vững và dị ứng với Bệnh thành tích.
* Phân phối sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, tồn tại các hình thức phân phối thu

nhập là phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp,
phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập


22
thể. Trong các hình thức trên thì phân phối theo lao động là đặc trng bản chất
nhất của kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Vì vậy chúng ta phải lấy
phân phối theo lao động là chủ yếu.
2.3.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá tính đúng đắn của QHSX mới
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của QHSX mới theo định
hớng XHCN là hiệu quả của nó: Phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân,
thực hiện công bằng xã hội.


23

Kết luận
1. Kết luận
LLSX và QHSX có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ không tách rời, trong
đó LLSX giữ vai trò quan trọng quyết định, nó là nội dung còn QHSX là hình
thức kinh tế của quá trình sản xuất.
Trên thực tế không phải lúc nào cũng có sự phù hợp tuyệt đối giữa QHSX
và trình độ phát triển của LLSX thế nên chúng ta cần phải hiểu nội dung và
vận dụng sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội tốt nhất.
Định hớng phát triển LLSX ở nớc ta hiện nay thực chất là định hớng quá
trình CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Thực chất của định hớng trong xây dựng QHSX ở thời kỳ quá độ ở nớc ta làm
cho nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có tác động tối đa đến sự phát
triển mạnh mẽ của LLSX, làm cho QHSX XHCN càng có vai trò chủ đạo và

sẽ chiếm u thế khi kết thúc thời kỳ quá độ.
2. Đề nghị
- Không ngừng phát triển lực lợng sản xuất bằng việc nhanh chóng đa
những tiến bộ khoa học của các nớc đi trớc vào nớc ta.
- tăng cờng giáo dục định hớng cho ngời lao động để có thể tiếp thu
những thành tựu khoa học công nghệ.
- đầu t vốn cho các hoạt động khoa học , kỹ thuật.
- Tiếp tục coi trọng phân phối sản phẩm theo lao động.
- bình thờng hóa quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lí.
- Tích cực tìm kiếm và đào tạo ngời quản lí có năng lực.


24

Tài liệu tham khảo
Tài liệu trích dẫn:
1. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 6.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 4.
3. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, tập 1.
4. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, tập 18.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo khác:
1. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
3. Bùi Chí Kiên (1996), Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và
trình độ của LLSX trong phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hớng XHCN ở Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ Triết học.
4. TS. Vi Thái Lang (2006), Một số chuyên đề môn Triết học, Hà Nội.

5. Nông Thị Mồng (2000), Xây dựng QHSX phù hợp với sự phát triển của
LLSX trong quá trình CNH, HĐH theo định hớng XHCN ở Lạng Sơn,
Luận án tiến sĩ Triết học.
6. Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội, 2008.
7. Trần Đức Thảo (1954), LLSX và QHSX trong cuộc khủng hoảng của xã
hội phong kiến Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Văn - Sử - Địa, số 1.
8. Trung Giang Vin (1998), Sự vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất
và trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Tây Nguyên,
Luận án tiến sĩ Triết học.



×