Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường mầm non thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 121 trang )


B ộ•__________________________•
GIAO DỤC & ĐÀO TẠO•
TRƯỜNG___•____•
ĐẠI HỌC s ư PHẠM
HÀ NỘI
•_______
• 2

CHU THI NGA

QUẢN LÝ HOAT
ĐÔNG
ĐÔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DAY
HOC




Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC Sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 0114

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Bùi Minh Đức

HÀ NỘI - 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS. TS.
Bùi Minh Đức, người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận vãn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, UBND thị
xã Phúc Yên, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phúc Yên, Ban Giám hiệu và
thầy cô giáo các Trường Mầm non Thị xã cùng bạn bè, người thân đã tạo
điều kiện cả về thời gian, vật chất, tình thần cho tác giả trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù
bản thần đã luôn cổ gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn
đồng nghiệp.
Xỉn trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Tác giả


Chu Thị Nga


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xỉn cam đoan rằng luận vãn này là do tôi tự nghiên cứu, học hỏi
và tiếp thu ỷ kiến của thầy hướng dẫn để hoàn thiện. Các sổ liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Chu Thị Nga


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBGV

Cán bộ giáo viên


CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTH

Giáo dục tiểu học

GV

Giáo viên

UBND

ủ y ban nhân dân

MN


Mầm non

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1: Tiết dạy chuyên đề đổi mới PPDH các khối lớ p ...........................30
Bảng 2.2: Giáo viên dạy giỏi các cấp 3 năm qua.............................................30
Bảng 2.3: Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mói PPDH......................... 30
Bảng 2.4: Mức độ tin tưởng vào hiệu quả của việc đổi mói PPDH.................31
Bảng 2.5: Đánh giá mức độ tham gia đổi mói PPDH của giáo viên.............. 32
Bảng 2.6: Đánh giá của GV về các nội dung đổi mói PPDH.......................... 32
Bảng 2.7: Mức độ giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học...................34
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá hồ sơ giáo án của GV............ 37
Bảng 2.9: Nhận thức của GV về thực trạng lập kế hoạch chỉ đạo đổi mới
PPDH của Hiệu trưởng.................................................................................... 38
Bảng 2.10: Thực trạng về mức độ chỉ đạo soạn bài và chuẩn bị lên lớp.........39
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý triển khai đổi mới phương pháp dạy h ọ c ......40
Bảng 2.12: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên đổi mới PPDH.....................42
Bảng 2.13: Quản lý thực hiện các điều kiện đảm bảo cho đổi mới PPDH......43


V


DANH MỤC CÁC S ơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý........................................11
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học....................................16
Sơ đồ 1.3: Mô hình định hướng phát triển năng lực........................................20


vi

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐÀU

1

NỘI DUNG

7

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường
Mầm non

7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

7

1.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường


9

1.2.1. Quản lý

9

1.2.2. Quản lý giáo dục

12

1.2.3. Quản lý trường học

14

1.2.4. Quản lý trường Mầm non

14

1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học

15

1.3. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học

17

1.3.1. Phương pháp dạy học

17


1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học

17

1.3.3. Đổi mới PPDH học theo định hướng phát triển năng lực

19

1.4. Quản lý sự thay đổi và quản lý hoạt động đổi mới PPDH

22

1.4.1. Quản lý sự thay đổi

22

1.4.2. Những yêu cầu của quá trình quản lý sự thay đổi

23

1.4.3. Quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường Mầm non

24

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động đoi mói PPDH ở các trường
Mầm non thị xã Phúc Yên, tính Vĩnh Phúc

26


2.1. Khái quát lịch sử, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thị xã Phúc Yên

26

2.2. Khái quát về GD&ĐT của thị xã Phúc Yên

27

2.2.1. Quy mô phát triển giáo dục

27


vii

2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

28

2.2.3. Chất lượng giáo dục

29

2.3. Thực trạng hoạt động đổi mới PPDH trường Mầm non thị xã Phúc Yên

29

2.3.1. Một số kết quả triển khai đổi mới PPDH trong những năm qua

29


2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thực hiện đổi mới PPDH

30

2.3.3. Thực trạng về triển khai đổi mới PPDH

32

2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường Mầm non

35

2.3.5. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp

38

2.3.6. Thực trạng quản lý triển khai đổi mới PPDH của giáo viên

40

2.3.7. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên đổi mới PPDH

41

2.3.8. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho đổi mới PPDH

43

2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường Mầm

non, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

45

2.4.1. Những ưu điểm chính

45

2.4.2. Những nhược điểm chính

46

2.4.3. Nguyên nhân của các nhược điểm

46

2.5. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường
Mầm non thị xã Phúc Yên, tình Vĩnh Phúc nói riêng

47

2.5.1. Mặt mạnh

47

2.5.2. Mặt yếu

48

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đỗi mói PPDH ở các trường

Mầm non thị xã Phúc Yên, tính Vĩnh Phúc

52

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

52

3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển

52

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi

53

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

53


viii

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH

53
54

3.2.1. Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính tri cho cán bộ

quản lý và kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên

54

3.2.2. Quản lý, chỉ đạo triển khai việc đổi mới PPDH

66

3.2.3. Quản lý hoạt động lên lớp của giáo viên

74

3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH

78

3.2.5. Quản lý chất lượng đổi mới PPDH

84

3.2.6. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn

88

3.2.7. Quản lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, công
nghệ thông tin, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động dạy học trong trường
Mầm non

90


3.3. Đánh giá quy mô nghiên cứu

94

3.4. Đánh giá nội dung nghiên cứu

94

KẾT LUÂN
VÀ KIẾN NGHI•


97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

103


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế toàn cầu hóa, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh
tiến trình đổi mói rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so vói
các nước trong khu vực và trên thế giói. Sự bùng nổ tri thức, công nghệ sản
xuất mói và công nghệ thông tin - truyền thông làm thay đổi nội dung giáo
dục, yêu cầu người học phải thay đổi cách học và người dạy phải thay đổi

cách dạy. Khái niệm “Giảo dục suốt đời” trở thành đòi hỏi và cam kết của
mồi quốc gia. Người học có thể học ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào và bất cứ
tài liệu nào; đồng thời được tạo điều kiện tốt nhất trong việc tự học, học theo
khả năng, theo nhịp độ và cách học phù hợp; có quyền lựa chọn chương trình
và các loại nguồn học liệu đa dạng. Một thế giói phẳng và các kênh thông tin
đa chiều đã đặt ra yêu cầu mói về việc học; vấn đề không phải là học cái gì
mà còn là học như thế nào và sử dụng công nghệ gì vào dạy học, không chỉ
học được kiến thức mà còn có khả năng tạo ra giá trị gia tăng từ kiến thức.
1.2. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mói phương pháp
giáo dục là chuyển tò nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của ngưòi học. Việc đổi mới phương pháp dạy học
phải góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu.
Thực hiện Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 kết luận của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “Tiếp
tục đổi mói phương pháp dạy học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một


2

chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thòi
gian giảng lý thuyết, tăng cường thòi gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh,
sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn vói
nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Để đạt được mục tiêu đó cần
phải thực hiện đồng bộ việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
các bậc học nói chung và bậc học mầm non nói riêng. Từ nhiều năm nay, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo mạnh mẽ việc đổi mói nội dung và phương

pháp dạy học ở tất cả các cấp học, trong đó có bậc học mầm non. Cùng vói
việc đổi mới chương trình, chỉ đạo của Sở GD&ĐT và các trường mầm non
thực hiện đổi mói phương pháp dạy học theo hướng “Giảo dục lấy trẻ làm
trung tâm ” phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ. Bên cạnh đó,
việc đổi mói phương pháp dạy học chưa đồng bộ và còn mang tính hình
thức, hiệu quả chưa cao. Hoạt động của tổ chuyên môn có lúc, có nơi còn
nặng về quản lí hành chính hơn là sinh hoạt chuyên môn dẫn tói hoạt động
đổi phương pháp dạy học chưa thật hiệu quả. Việc sinh hoạt chuyên môn của
tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, thường mói chỉ tập trung chủ yếu
vào các đợt thi giáo viên giỏi và hội thảo chuyên đề. Và đó là nguyên nhân
khiến cho các giáo viên mầm non dạy trẻ chưa có nhiều cơ hội, điều kiện học
tập, bồi dưỡng chuyên môn và bắt nhịp kịp được việc đổi mói phương pháp
dạy học theo hướng tích cực. Chính vì vậy, cần có sự thống nhất trong hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở bậc học mầm non, đồng thời qua đó
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
1.3.

Việc đổi mói phương pháp dạy học là một trong những nội dung

hoạt động quan trọng nhất ở các trường mầm non trong thòi gian qua. Toàn
ngành và mỗi nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mói phương
pháp dạy học vói mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay
đổi cách dạy, cách học hiện còn lạc hậu, kém hiệu quả đang tồn tại trong các


3

nhà trường. Đến nay, quá trình đổi mới phương pháp dạy học chưa đạt hiệu
quả như mong muốn; việc dạy phổ biến vẫn là cách truyền thụ một chiều, đa
số trẻ vẫn học tập kiểu thụ động. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn

chế nhưng nhìn từ góc độ quản lý có thể nhận thấy rằng, quá trình đổi mới
nhà trường cũng như đổi mói phương pháp dạy học, chịu sự tác động trực
tiếp cách thức của các nhà quản lý. Ở nhiều nơi, cán bộ quản lý các trường
còn thiếu những biện pháp cụ thể tác động và gắn kết người dạy với người
học, chưa tạo được động lực của việc dạy học, chưa lựa chọn những nội
dung đổi mói thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức và quản lý quá trình
đổi mói phương pháp dạy học một cách khoa học và hữu hiệu. Vì vậy, để đổi
mói phương pháp dạy học cần quan tâm đến vấn đề quản lý của các cấp quản
lý, trước hết là của hiệu trưởng nhà trường.
1.4.

GDMN là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai

trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển của nhân cách con ngưòi. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ
chức quốc tế đều xác định GDMN là một mục tiêu quan trọng của GD cho
mọi người. Đầu tư cho trẻ em hôm nay là đầu tư cho phát triển nguồn lực con
người trong tương lai. Ngày nay giá trị con người ngày càng được nhận thức
đúng và đánh giá một cách toàn diện thì công tác CSGD MN càng mang một
ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên, việc thực hiện chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển GDMN còn nhiều bất cập. Sự quan tâm
về chính sách đối vói GDMN của chính quyền địa phương đã và đang tỏ ra
lạc hậu so vói nhu cầu phát triển GDMN và yêu cầu về chất lượng CSGD trẻ.
Mặt khác, chế độ chính sách tiền lương đối với đội ngũ GV không tương
xứng với lao động, không tạo động lực phấn đấu. Nhiều GV trăn trở, âu lo
không yên tâm với nghề. Công tác quy hoạch đội ngũ CBGV mầm non còn
yếu. Chỉ tiêu đào tạo GV hệ chính quy thiếu so với nhu cầu thực tế. Trình độ
tay nghề, năng lực sư phạm của đội ngũ GV không tương xứng với trình độ



4

chuyên môn được đào tạo. Đội ngũ GV tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp
nhưng phương pháp dạy học còn chậm đổi mói. GV trẻ còn thiếu kinh
nghiệm, một bộ phận GV trưởng thành thiếu động lực để gắn bó vói nghề,
phần lớn GV cao tuổi ngại đổi mới... dẫn đến chất lượng GD chưa đáp ứng
được vói yêu cầu đổi mới GD hiện nay. Những bất cập trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động và chất lượng GD tại các trường Mầm non. Những
bất cập trên, ngoài những nguyên nhân khách quan không thể không nói đến
nguyên nhân chủ quan đó là những tồn tại trong công tác quản lý của hiệu
trưởng trường mầm non, bởi vì "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền vói vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ". Vì
vậy, để phát triển và đổi mói nâng cao chất lượng GDMN một cách bền vững
trong điều kiện còn nhiều khó khăn và bất cập hiện nay, một yêu cầu cấp thiết
đặt ra cho đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non đó là phải “Đổi mói công tác
quản lý giáo dục”. Đổi mói công tác quản lý để nâng cao chất lượng GD là vấn
đề được quan tâm hàng đầu ở các cơ sở GDMN và cũng là tiền đề quan trọng
để nhà trường mầm non phát huy tầm ảnh hưởng của mình đến vói cộng đồng,
mà trong đó quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học là một việc trọng
yếu trong công tác quản lí giáo dục ở các trường mầm non.
Thực tế trên cho thấy đòi hỏi phải tăng cường các giải pháp thiết thực,
hiệu quả để nâng cao vai trò của người cán bộ quản lý trong hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học và chất lượng GDMN ở trường mầm non. Từ thực
trạng cấp thiết đó và các yêu cầu thực hiện đổi mới giáo dục, tác giả thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học: Quản lý hoạt động đồi mới phương pháp dạy
học ở các trường mầm non tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động
đổi mói PPDH ở các trường mầm non đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục; từ



5

đó góp phần phát triển giáo dục mầm non của thị xã Phúc Yên nói riêng và
Tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý hoạt động đổi mới
PPDH của giáo viên mầm non.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên
mầm non ở thị xã Phúc Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đổi
mói PPDH của giáo viên mầm non ở thị xã Phúc Yên.
- Bước đầu đánh giá hiệu quả của các giải pháp đề xuất.
4. Đối tượng, phạm vỉ nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Các hoạt động đổi mói phương pháp dạy học của giáo viên ở trường
mầm non.
4.2. Phạm vỉ nghiên cứu
Quản lý hoạt động đổi mói phương pháp dạy học của giáo viên ở trường
mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý luận
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý luận để phân
tích, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn quản
lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Mầm non thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.2. Phương pháp điều tra
Trong quá trình triển khai đề tài phương pháp này thể hiện qua việc tác
động trực tiếp của chúng tôi nghiên cứu vào đối tượng nghiên cứu thông qua
câu hỏi điều tra để có những thông tin cần thiết cho công việc của mình.



6

5.3. Phương pháp quan sát
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về quá
trình dạy học trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm của người
giáo viên mầm non ở các trường mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê và xử lý số liệu về thực trạng
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường mầm non thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động đổi mói phương pháp dạy học ở các trường
mầm non tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những thành tựu nhất định,
song còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mói giáo dục
hiện nay. Vì thế, nếu vận dụng một cách khoa học và sáng tạo những biện
pháp mà luận văn đề xuất trong công tác quản lí nêu trên sẽ góp phần thúc đẩy
hiệu quả, chất lượng dạy học và giáo dục ở các trường mầm non thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Cấu trúc của luân văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường Mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường Mầm non, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
các trường Mầm non, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.



7

NỘ IDUNG
Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ngay từ thòi cổ đại, tư tưởng về phương pháp dạy học và quản lý phương
pháp dạy học đã được thể hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học
đồng thời là nhà giáo dục.
Khổng Tử (551-479TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là
khải phát (gợi mở). Socrates (469-399TCN) đã đề xuất thực hiện phương
pháp đàm thoại trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay.
J.A.Komenxki (1592-1670) đã đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh
phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.
J J.Rousseau (1712-1778) chủ trương giáo dục người học biết tự khám phá
tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình. “Lấy hoạt động của
trẻ làm trung tâm” là một trong những tư tưởng giáo dục tiến bộ của loài
người đã tìm thấy trong tư tưởng giáo dục của ông.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX như John Dewey (1859-1952), A.Macarenco (1888-1939), Jean Piaget
(1896-1980),... cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những
biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các
quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính quy luật về kinh tế - xã hội
đối với giáo dục"... Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý



8

giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều
kiện cần thiết cho giáo dục. Nhiều nhà khoa học Liên Xô lúc đó (như
MI.Konđacov, Anfanaxiep...) đã có được những thành tựu khoa học to lớn về
quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam, trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ
giờ phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam... làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu”. Nội dung bức
thư như là một định hướng cho sự phát triển của phương pháp dạy học .
Đổi mói giáo dục ở Việt Nam hiện nay đang là một nhu cầu tất yếu và
cấp thiết, trong đó, cùng với đổi mói công tác quản lý giáo dục thì đổi mói
quá trình dạy học trong các bậc học vừa là trung tâm, vừa là điều kiện tiên
quyết. Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội
thảo khoa học về cải tiến đổi mói PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ
Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Vũ
Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn,...
Bên cạnh đó, các nhà khoa học nước ta đã tiếp cận quản lý giáo dục và
quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển công tác QL trường học; các
tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh
Hạc; Những cơ sở lý luận của Quản lý giáo dục của Nguyễn Trọng Hậu;
Quản lý giáo dục - Một sổ vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thị Mỹ
Lộc.... Các công trình nghiên cứu khoa học của tác tác giả chủ yếu tập trung vào
quản lý hoạt động dạy học, quản lý đổi mói phương pháp dạy học ở một bộ môn
và có ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn ở loại hình nhà trường THPT, THCS và
đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, còn ít có nghiên cứu về quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Mầm non và cho đến nay, chưa có

công trình nghiên cứu về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Mầm
non phù hợp với điều kiện thực tế của thị xã Phúc Yên, tinh Vĩnh Phúc.


9

Do đó, tác giả mạnh dạn đề xuất đề tài: “Quản lý hoạt động đổi mới
PPDH ở trường Mầm non tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” để nghiên
cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của thị xã đề ra.
1.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động, là cơ
sở chung cho của con người đạt được kết quả mong muốn. Khi đề cập vai
trò của quản lý, Karl Marx vĩ đại đã viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều
khiển bản thân, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”[20].
H.

Koontz khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

phổi hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ
chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đỏ con người
có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ử nhất" [20].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản ỉỷ là tác động có mục đích có
kế hoạch của chủ thể quản ỉỷ đến tập thể những người lao động nói chung là khách,
thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến'' [9].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lỷ đến khách thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức".

Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản lý
là tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho hệ thống vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát: "Quản lý là hoạt
động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn


10

lực và phối hợp hành động của một nhóm ngưòi hay một cộng đồng người để
đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất".
Quản lỷ là quả trình tác động có chủ định, có định hướng của chủ
thể quản lý tới đổi tượng quản lý nhằm tạo cho sự vận hành trong tổ chức
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo định nghĩa trên, Quản lý có một số đặc điểm:
- Là một hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể QL là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý,
điều khiển, còn đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự quản lý. Mối quan hệ
này là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan dựa trên quy luật khách quan.
- Quản lý luôn liên quan đến việc trao đổi thông tin. Tất cả mọi hoạt
động quản lý đều dựa trên cơ sở những thông tin thu nhận và đã được
chọn lọc, xử lý.
- Quản lý có tính thích ứng cao đối với sự biến động của môi trường.
Các chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản: lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trong 4 chức năng trên thì lập kế hoạch

là nền tảng của QL, chức năng tổ chức là công cụ, chức năng lãnh đạo là quá
trình tác động điều hành phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức, chức
năng kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức
nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch tổ
chức và lãnh đạo.


11

Môi trường

Stf đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

*

Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất

trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa
mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp
rõ ràng xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong thòi
gian nhất định của hệ thống quản lý.
* Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc một
cách khoa học hợp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người hoạt động
một cách hào hứng nhằm thực hiện mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu
nhất định về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Trong chu trinh QL thì tổ chức
là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để thực
hiện từng bước đưa nhà trường đến mục tiêu.
* Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp
của lãnh đạo trong toàn bộ quá trình QL, huy động, điều hành mọi lực lượng thực

hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình tự giác, nỗ lực phấn đấu để
nhanh chóng đưa nhà trường đạt được các mục tiêu nhất định.


12

*

Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của QL. Kiểm

tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thiết thực để đảm bảo đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt
được của nhà trường khi kết thúc một kì kế hoạch mà còn có tác dụng tích cực
cho việc chuẩn bị cho năm học sau. Việc kiểm tra cá nhân một nhóm hay một
tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả đạt được của tổ chức so vói
mục tiêu QL đã định nếu biết sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động. Quá trình
kiểm tra có trình tự như sau: Xây dựng các chỉ tiêu chuẩn mực hoạt động; So
sánh, đối chiếu đo lường việc thực hiện nhiệm vụ vói chỉ tiêu, chuẩn mực;
Đánh giá thực hiện các chỉ tiêu đối vói kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh
hoạt động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động xã hội đặc biệt. Hay nói cách khác,
giáo dục là một lĩnh vực hoạt động đặc thù của xã hội. Bản chất của hoạt động
giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển,
tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên
cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục chính là thực hiện thực hiện các chức năng của quản
lý trong lĩnh vực giáo dục.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất


13

Ngày nay, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ, không chỉ
trong nhà trường.. .mà là giáo dục cho mọi người, ở nhiều loại hình, bằng nhiều
phương thức khác nhau, nên giáo dục còn được hiểu rộng hơn, là hoạt động của
các cơ sở giáo dục trong và cả bên ngoài hệ thống giáo dục quốc dân.
Quan niệm về QLGD có thể có sự khác nhau nhất định trong cách tiếp
cận, hay cách diễn đạt nhưng định nghĩa của tác giả Nguyễn Trọng Hậu, là
khái quát đầy đủ hơn cả: “quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kể hoạch của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra ”.
Bởi vậy, có thể định nghĩa: quản lý giáo dục chính là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý một cách có ý thức, có tổ chức và hợp quy luật của chủ
thể QLGD các cấp tác động tói một hệ thống giáo dục, hoặc tói các khâu, các
bộ phận cấu thành của nó, hoặc tói các hoạt động giáo dục-đào tạo... nhằm
làm cho hệ thống giáo dục đó, cơ sở giáo dục, hoặc hoạt động giáo dục-đào
tạo đó được vận hành hiệu quả, phát triển và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
Theo đó, có quá trình QLGD các cấp của một hệ thống giáo dục của một
quốc gia, hay của một địa phương; quá trình QLGD một ngành học, hay một
bậc học, cấp học; có quá tành QLGD một cơ sở giáo dục, một hoạt động giáo

dục, hay một hoạt động giáo dục
Dù khác nhau nhiều hay ít, trong mỗi cách định nghĩa về QLGD đều đề
cập tói các yếu tố cơ bản sau:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý
giáo dục; ngoài ra còn phải kể tói công cụ quản lý giáo dục (hệ thống văn bản
qui phạm pháp luật...), các phương pháp quản lý giáo dục, hoặc cách thức tác
động đến khách thể, đối tượng quản lý một cách có mục đích, có kế hoạch và
có tổ chức để hoạt động giáo dục có hiệu quả.


14

1.2.3. Quản lý trường học
Trường học (hay nhà trường, cơ sở giáo dục - đào tạo) là đơn vị cơ sở
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và là thiết chế đặc biệt của xã hội thực
hiện chức năng truyền thụ những kinh nghiệm xã hội cần thiết cho thế hệ trẻ,
giáo dục và đào tạo họ trở thành các công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của
cộng đồng và của xã hội. Hay nói cách khác, trường học với tư cách là các “tế
bào”, là thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời là nơi diễn
ra trực tiếp các hoạt động giáo dục - dạy học. Sản phẩm của nhà trường là
nhân cách của ngưòi học sinh được hình thành, phát triển trong quá trình học
tập, tu dưỡng rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Do đó, quản lý nhà trường hay quản lý trường học, nói rộng ra là quản
lý một cơ sở GD&ĐT, trước hết cơ bản là công tác quản lý các hoạt động giáo
dục và dạy học trong nhà trường.
Theo tác giả Trần Hồng Quân “Quản lỷ nhà trường phổ thông là quản
lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục” [20].
Trong cuốn sách “Một sổ vấn đề giáo dục - khoa học giáo dục ” tấc giả
Phạm Minh Hạc nhấn mạnh hơn: “Quản lỷ nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục mục
tiêu đào tạo đổi với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”
1.2.4. Quản lý trường Mầm non
Vị trí, vai trò của trường Mầm non trong đã được khẳng định trong Luật
giáo dục, Điều lệ trường Mầm non và được khẳng định trọng thực tế cuộc
sống xã hội và mồi cá nhân. Đó vừa là bậc học cơ bản của GD phổ thông, vừa
là bậc học đầu tiên đặt nền móng của Hệ thống giáo dục quốc dân, và cũng là
nền móng của sự phát triển nhân cách công dân tương lai, nền tảng phát triển
của mồi cá nhân.


15

Quản lý trường Mầm non là toàn bộ công tác quản lý của ngưòi hiệu
trưởng thực hiện các chức năng quản lý, nhiệm vụ quản lý một nhà trường
Mầm non nhằm huy động các nguồn lực, đảm bảo đạt được mục tiêu giáo dục
Mầm non phát triển nhà trường với chất lượng và hiệu quả cao.
Như vậy, trong các nội dung công tác quản lý trường mầm non của
người hiệu trưởng thì quản lý hoạt động giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu,
xuyên suốt và quan trọng hơn cả. Quản lý hoạt động giáo dục đặc biệt quản lý
hoạt động dạy học quan trọng và giữ vai trò then chốt, chính là quản lý hoạt
động đổi mới Phương pháp giáo dục.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học
vận hành và kết hợp chặt chẽ vói nhau thông qua hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh, nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học
sinh) thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng
theo yêu cầu phát triển GD& ĐT.
Quản lý hoạt động dạy học chủ yếu là quản lý hoạt động sư phạm của

người thầy và hoạt động học tập rèn luyện của trò để hình thành, phát triển
nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quá trình chủ
thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu
quả hoạt động dạy học đạt đến mục tiêu dạy học đặt ra và góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một
hệ thống tác động có chủ đích của chủ thể quản lý, bao gồm: QL mục tiêu,
chương trình, nội dung GD, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy
học, giáo viên, học sinh, kết quả dạy học được biểu diễn bằng sơ đồ sau:


×