HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả của luận văn
Bế Diệu Trinh
i
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Bế Diệu Trinh
ii
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài:
Bất cứ một sự quản lý nào, công hay tư, thuộc lĩnh vực nào cũng cần có
kiểm tra, đây là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý.
Quản lý nhà nước, lại càng cần có kiểm tra. Chỉ nói riêng sự kiểm tra đối
với các quyết định hành chính và hành vi hành chính cũng bao gồm một phạm vi
rất rộng: Kiểm tra tính hợp lệ, kiểm tra tính hợp pháp, kiểm tra của cấp trên đối
với cấp dưới; kiểm tra của các cơ quan xét xử…và hơn hết, kiểm tra thuế có vai
trò rất quan trọng trong việc đảm bảo số thu vào ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, sự ra đời và phát triển của Nhà nước không thể tách rời với
nguồn thu từ thuế. Từ xa xưa, khi nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự
tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư
đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình. Thuế là một đòi hỏi khách quan
đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp
mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước không chỉ giúp đảm bảo cho bộ
máy Nhà nước được đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã
hội. Để đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành
thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu
ngân sách Nhà nước.
Hơn nữa, công tác kiểm tra về thuế không những là một chức năng
thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước mà còn là đòi hỏi khách quan trong
quá trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho
NSNN, đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá
nhân. Tuy nhiên, công tác kiểm tra về thuế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được các nhiệm vụ được đặt ra trong nền kinh tế mở cửa hiện nay.
Bế Diệu Trinh
1
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, qua tìm hiểu tại địa bàn quận Long Biên và chi cục thuế quận
Long Biên, nhận thấy số lượng các doanh nghiệp tăng lên với số lượng rất
nhanh và kinh doanh rất nhiều loại hình đa đạng. Điển hình tăng nhanh nhất
là loại hình công ty TNHH. Sở dĩ loại hình này tăng nhanh và khó quản lý có
thể do đặc thù của loại hình này là chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữa hạn
trước các nhà đầu tư và chủ nợ và có thể lựa chọn nhiều ngành nghề kinh
doanh Điều đó thuận lợi cho doanh nghiệp vì có thể dễ dàng thành lập được
công ty để độc lập kinh doanh nhưng vì không ràng buộc về trách nhiệm trả
nợ nên khi gặp khó khăn chủ doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm trong phần
vốn đã góp vào công ty, mà không phải trả hết nợ cho chủ đầu tư cũng như số
thuế phải nộp vào NSNN, vì vậy việc tăng cường kiểm tra, quản lý đối với
các công ty TNHH là hết sức cần thiết, thúc đẩy công ty làm ăn hiệu quả, góp
phần tăng số thu thuế vào NSNN.
Xuất phát từ tình hình trên, trong thời gian thực tập tại đội kiểm tra số 2 chi
cục thuế quận Long Biên, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
công tác kiểm tra thuế đối với công ty TNHH trên địa bàn quận Long Biên”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế trong
thời gian qua, chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân. Từ đó
đề ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những
yếu kém, hạn chế, đưa công tác kiểm tra thuế ngày càng hoàn chỉnh, đúng
Luật, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3. Đối tượng nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra thuế đối với
công ty TNHH .
Bế Diệu Trinh
2
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-
Luận văn tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
kiểm tra thuế đối với công ty TNHH trên địa bàn quận Long Biên.
4. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm tra thuế và sự cần thiết tăng
cường công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với công ty TNHH trên
địa bàn quận Long Biên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
công ty TNHH trên địa bàn quận Long Biên
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức về lý luận và thực tiễn còn
nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy
em kính mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các cán bộ trong chi cục
thuế quận Long Biên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Bế Diệu Trinh
3
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ SỰ
CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1 Những vấn đề chung về kiểm tra thuế.
1.1.1Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của kiểm tra thuế.
1.1.1.1 Khái niệm của kiểm tra thuế
a, Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho nhà nước theo luật
định, thuế gắn liền với sự tồn tại của nhà nước.
Thuế có vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ
điều tiết kinh tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh
phát triển. Sự phát triển hay suy thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều
vào chính sách thuế của quốc gia đó. Nước ta đã và đang phát triển chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống thuế cũng
được sửa đổi bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội, đã chứng minh sự gắn liền giữa thuế và nhà nước. Cùng với sự phát triển
của đời sống kinh tế xã hội, thuế đã thay đổi và phát triển theo sự phát triển
của các chức năng của Nhà nước. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, thuế chỉ
đơn thuần là công cụ tạo nguồn thu cho Nhà nước; đến nền kinh tế hiện đại,
thuế còn tham gia vào quá trình điều tiết nền kinh tế.
Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích đầu tư; hướng dẫn sản xuất, tiêu
dùng trong nước, điều chỉnh hoạt động xuẩt khẩu, nhập khẩu; điều tiết thu
nhập giữa các dân cư; tác động đến giá cả thị trường và qua đó được nhà nước
sử dụng để can thiệp vào những biến động giá cả thị trường.
Bế Diệu Trinh
4
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Thuế có vai trò rất quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế
chính là nguồn thu chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vì
vậy, bản chất của thuế thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức, cá
nhân. Trước hết là mối quan hệ phân phối thu nhập. Thu nhập từ tổ chức và
cá nhân, chuyển thành thu nhập của nhà nước, góp phần tạo lập quỹ ngân sách
nhà nước, phân phối của cải giữa các thành phần trong xã hội, góp phần vào
sự phát triển của một quốc gia.
b, Khái niệm về kiểm tra thuế
Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là: xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế đối với người nộp thuế là hoạt
động thiết yếu, cơ bản của cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức đảm
bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước và thực hiện quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Kiểm tra thuế là một nghiệp vụ của cơ quan thuế các cấp nhằm giám sát
các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Luật pháp của Nhà nước trong lĩnh
vực thuế.
Theo giáo trình Quản lý thuế và giáo trình Nghiệp vụ thuế của Học Viện
Tài Chính, “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét
tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm
vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động xem
xét, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và
lệ phí (gọi chung là thuế).
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
Bế Diệu Trinh
5
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng cũng không tránh
khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra thuế là nơi cung cấp
các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động
các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung
các chính sách cho phù hợp.
1.1.1.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế
Thứ nhất: Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là đối tượng
nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều
chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai: Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi
trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế
thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ
quan thuế.
Thứ ba: Kiểm tra là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của
đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật
thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng
kiểm tra, như là phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, phán
đoán và tư duy logic…Ngoài ra, cán bộ thuế cần phải có phẩm chất đạo đức
tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự
cám dỗ về vật chất.
1.1.1.3 Vai trò của kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động giữ vị trí quan trọng trong quy trình quản lý
thuế nói chung, có ý nghĩa lớn không chỉ đối với ngành thuế mà còn có ý
Bế Diệu Trinh
6
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
nghĩa đối với sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân, tầm
quan trọng của kiểm tra thuế được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, do đó quá trình
thực thi các luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng công cụ thuế. Kiểm tra thuế là hết sức cần thiết, vừa đảm
bảo chức năng vai trò của thuế, vừa đảm bảo tính hiệu quả của thuế đối với
các mặt hoạt động kinh tế- xã hội.
Thứ hai: Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luậ về
thuế. Luật pháp thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân. Nhưng hệ thống
pháp luật và chính sách thuế đang trong quá trình cải cách, hoàn thiện nên
không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Do vậy cần phải tăng cường công
tác kiểm tra để phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót đang mắc phải
nhằm đảm bảo được quyền và lợi ích của người dân.
Thứ ba: Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Các hành vi vi phạm pháp luật thuế như trốn thuế, nợ thuế,…
ngày càng tăng và diễn ra ngày càng tinh vi hơn, đây cũng là vấn đề được các
ban ngành quan tâm và là vấn đề nhức nhối của xã hội. Vì vậy, công tác kiểm tra
thuế càng cần phải được tăng cường nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi phạm
pháp, hạn chế các hành vi trốn thuế nhằm đảm bảo số thu vào NSNN và sự bình
đẳng trong chấp hành nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế.
1.1.1.4 Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa xử
lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
các doanh nghiệp góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
Bế Diệu Trinh
7
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thực hiện đúng nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định,
xem xét đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp
luật mà không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào.
- Nguyên tắc chính xác, khách quan
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự
thật, đánh giá sự vật hiện tượng đúng như nó vốn có không suy diễn hay quy
chụp một cách tuỳ tiện chủ quan.Tính khách quan trong kiểm tra đòi hỏi một
thái độ vô tư, một cách làm thận trọng và nó đối lập với tư tưởng chủ quan, áp
đặt nôn nóng dẫn tới những kết luận hấp tấp, vội vàng.
Tính chính xác và tính khách quan trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau, có thái độ khách quan không thiên vị mới đảm bảo
chính xác trong đánh giá kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thực
hiện được việc làm khách quan.
Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan điểm
đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
Tính công khai dân chủ đòi hỏi phải tôn trọng lý kiến của quần chúng và
công khai hoá mọi hoạt động của kiểm tra. Tuy nhiên, không phải cuộc kiểm
tra nào cũng công khai mà tuỳ vào tính chất của từng vụ việc mà có những
cách thức, mức độ công khai dân chủ hợp lý vừa đảm bảo tính bí mật của Nhà
nước, bí mật cho người tố cáo, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
Bế Diệu Trinh
8
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Kịp thời trong nguyên tắc này sẽ giúp các cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
có biện pháp khắc phục, giúp đối tượng kiểm tra mau chóng sửa chữa những
sai phạm để từ đó hoạch định những chính sách phù hợp với tình hình thực tế.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm
tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan
đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia.Nếu để
lộ những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc
gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có
thẩm quyền để biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Nghĩa là,
phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.2 Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra thuế
1.1.2.1
Phân loại kiểm tra thuế theo địa điểm tiến hành kiểm tra
a, Kiểm tra đối tượng nộp thuế:
- Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kê khai nộp thuế.
Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ đăng ký thuế, tính trung thực của tài liệu, số
liệu kê khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm kinh doanh,
ngành nghế kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế toán thực
hiện, tài liệu giao dịch…nhằm chấn chỉnh các hiện tượng gian lận trong việc
kê khai đăng ký thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ lưu trữ số liệu, tài liệu kinh doanh làm
cơ sở cho việc xác định số thuế phải nộp.
Bế Diệu Trinh
9
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung của công tác kiểm tra trong lĩnh vực này tập trung vào việc
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ ban đầu; kiểm tra việc chấp
hành chế độ và quy trình hạch toán kế toán, việc tính thuế, xác định số thuế
phải nộp, số thuế được khấu trừ, việc lập báo cáo tài chính, các báo cáo thu
nộp ngân sách của người nộp thuế…
Đây là nội dung kiểm tra phức tạp nhất, chiếm nhiều thời gian công sức
nhất nhưng lại có tác dụng lớn nhất trong việc phát hiện và ngăn chặn các
hành vi trốn thuế, khai man thuế; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và
tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
Chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra thời hạn nộp thuế theo quy định của
từng sắc thuế, phát hiện tình trạng nợ đọng có những biểu hiện dây dưa, chây
ỳ. Cần chú trọng vào những cơ sở có biểu hiện nhiều lần vi phạm với số
lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát tiền thuế của nhà nước.
b, Kiểm tra nội bộ cơ quan thuế:
- Kiểm tra việc thực hiện hướng dẫn thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế:
Mục tiêu là thẩm tra tính đúng đắn, tính nhất quán, tính bao quát, tính
chặt chẽ, tính liên kết, tính liên tục, tính hiệu lực pháp lý của các văn bản do
ngành thuế thực hiện.
Để thực hiện nhiệm vụ này người cán bộ thanh tra phải nắm và hiều rõ
các điều quy định trong Luật thuề, Nghị định của Chính phủ. Trên cơ sở đó
đối chiếu với các Thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện để phát hiện
những quy định trái với nội dung của Luật, Nghị định của Chính phủ. Đảm
bảo cho việc thi hành pháp luật, pháp lệnh thuế một cách đúng đắn, tránh sơ
hở bất hợp lý làm thiêt hại cho người nộp thuế cũng như lợi ích của nhà nước.
Bế Diệu Trinh
10
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm tra việc thực hịên các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định
của nhà nước.
Kiểm tra việc thực hiện các nghịêp vụ quản lý thu thuế theo quy định của
nhà nước là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất của công tác kiểm tra
liên quan đến tất cả các khâu công việc nghiệp vụ tổ chức thu thuế.
Thực hiện tốt khâu này sẽ góp phần chấn chỉnh các lệch lạc sai sót, vi
phạm trong toàn bộ các khâu công việc từ xây dựng dự toán thu cho đến khâu
tổ chức, tiến hành thu và các bịên pháp tác nghiệp cụ thể. Trên cơ sở đó, góp
phần làm cho guồng máy hoạt động của ngành thuế vận hành tốt hơn, đạt hiệu
quả cao hơn.
- Kiểm tra giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân
Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là một nguyên tắc quan trọng
trong mọi hoạt động quản lý nhà nước.Vì vậy,việc giải quyết thỏa đáng những
đơn thư tố cáo, khịếu nại của nhân dân là yêu cẩu bắt bụôc của ngành thuế.
Trong lĩnh vực thuế, việc tố cáo, khiếu nại thường là các vấn đề như: tố
giác hành vi khai man, trốn lậu thuế của đối tượng nộp thuế; khiếu nại việc
định đoạt mức thuế chưa hợp lý, chưa đúng với quy định của nhà nước, khiếu
nại việc xử lý các vi phạm chưa đảm bảo công bằng, thỏa đáng.
- Kiểm tra việc sử dụng quỹ trong nội bộ ngành thuế
Cơ quan thuế là một đơn vị hành chính nên được phép trích lập các quỹ
theo quy định của nhà nước từ một số nguồn khác nhau trong đó có nguồn
trích thưởng từ hoạt động nghiệp vụ. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nếu
không được kiểm tra sẽ có phát sinh những lệch lạc, tiêu cực, xâm hại đến tài
sản của nhà nước.
Vì vậy, kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ trong nội bộ ngành
thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm bảo vệ sự minh bạch, đoàn kết nhất
Bế Diệu Trinh
11
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
trí trong nội bộ ngành và sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước cũng như của quần
chúng nhân dân đối với cơ quan thuế.
1.1.2.2 Yêu cầu cơ bản của công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động mang tính pháp lý cao, liên quan đến lợi ích
kinh tế của nhiều đối tượng trong xã hội. Vì vậy, công tác kiểm tra thuế cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Kiểm tra phải chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng người đúng
tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng kiểm tra, đảm bảo sự
tin tưởng của nhân dân.
- Kiểm tra phải dựa vào pháp luật và tuân thủ theo pháp luật, coi pháp
luật là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực để đưa ra kết luận, đánh giá, tránh chủ
quan tùy tiện trong công tác kiểm tra, xử lý.
- Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, tạo điều kiện tốt nhất
để quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng và
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế về mọi mặt.
Cán bộ kiểm tra hồ sơ khai thuế cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà
người nộp thuế gửi đến cơ quan Thuế.
Dữ liệu khai thuế
- Chịu trách nhiệm vềTh
kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao.
- Giữ bí mật thông uế
tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người
PS
nộp thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế
của người nộp thuế theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
TTHT
So sánh, đánh
giá,Quy trình
Phânkiểm
tích tra
chithuế
tiết Yêu cầu giải trình, bổ
1.1.2.3
chọn lọc
sung
- Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế
tại trụ sở cơ quan Thuế:
KT nghi vấn bất
thường
Bế Diệu Trinh
Khôn
g
Kết thúc
C
ó
Chấp nhận giải
trình bổ sung
C
ó
12
Kết thúc
Khôn
g
KT tại trụ sở NNT
KK &
KTT
Lớp: CQ48/02.01
Thanh
tra
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
Gồm 4 bước:
• Chuẩn bị kiểm tra:
Chuẩn bị kiểm tra là khảo sát nắm tình hình về đối tượng kiểm tra, xác
định mục tiêu, khối lượng công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc kiểm
tra chuẩn bị các thủ tục hành chính cho cuộc kiểm tra. Nội dung chủ yếu của
bước chuẩn bị kiểm tra bao gồm:
- Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra.
- Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra
- Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra.
• Tiến hành kiểm tra:
Là bước đoàn kiểm tra tiếp xúc với đơn vị được kiểm tra và thực hiện
kế hoạch kiểm tra đã soạn thảo những công việc chính cần thực hiện:
- Thông báo quyết định kiểm tra.
- Tiến hành kiểm tra thực tế.
- Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra (nếu cần thiết).
• Tổng hợp kết quả và Kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT:
Yêu cầu của bước này phải dựa vào quy định của cơ quan, quản lý, dựa vào
chứng cứ và phân tích sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng để có kết luận chính xác
và có kiến nghị xử lý đúng đắn thiết thực. Những công việc chính cần làm:
- Lập biên bản kiểm tra hoặc lập báo cáo kiểm tra.
- Tổ chức công bố kết luận kiểm tra.
. Xử lý kết quả kiểm tra:
- Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định.
- Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý (hoặc chuyển sang bộ phận
thanh tra).
Bế Diệu Trinh
13
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2
Luận văn tốt nghiệp
Sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra thuế đối với công ty
TNHH
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty TNHH
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp mà thành viên công ty có thể là tổ
chức, cá nhânlàm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty,
số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi.
Công ty TNHH có hai loại hình:
-Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH mà
thành viên công ty có từ hai người trở lên, số lượng thành viên không quá
năm mươi.
Ưu điểm của công ty TNHH:
- Có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHH chỉ trách
nhiệm về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào
công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
TNHH không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty TNHH.
Nhược điểm của loại hình công ty TNHH
Bế Diệu Trinh
14
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối
tác, bạn hàng không cao, bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các
loại hình công ty khác.
- Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
- Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu.
Đặc điểm của công ty TNHH:
a. Đặc điểm về tư cách pháp lý : Công ty TNHH có tư cách pháp nhân.
Tư cách pháp nhân của công ty tnhh được xác định kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc thực hiện tất cả quyền và nghĩa vụ của
công ty tnhh do những giao dịch trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh thuộc nghĩa vụ công ty.
b. Đặc điểm về vốn: Công ty TNHH có tài sản riêng. Tài sản riêng của
công ty là một khối thống nhất. tách biệt khỏi tài sản riêng của các thành viên
và được thể hiện bằng tiền thông qua khái niệm vốn.
c. Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm: Giới hạn trách nhiệm của công ty về
mọi hoạt động của mình là tài sản riêng của công ty. Các thành viên của công
ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty và cũng được giới hạn
trong phạm vi vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là
ngay cả khi, thành viên đó chưa thực sự góp vốn vào công ty mà mới chỉ đăng
ký thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty.
1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra đối với công ty
TNHH
Long Biên là quận thuộc ngoại thành thành phố Hà Nội, có diện tích
60,3824km, gồm 14 phường. Long Biên là quận có vị trí chiến lược quan
Bế Diệu Trinh
15
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Hà Nội, có sân bay
Gia Lâm và có nhiều khu công nghiệp lớn như Sài Đồng, Đài Tư… Diện tích
rộng và vị trí chiến lược quan trọng nên sự phát triển kinh tế của quận Long
Biên rất nhanh và mạnh mẽ. Các công ty, doanh nghiệp được thành lập ngày
càng nhiều và ngày càng tăng về doanh thu nên số lượng thuế thu được từ các
doanh nghiệp để nộp vào NSNN tăng cao, nhất là loại hình công ty TNHH.
Cụ thể, thống kê tháng 12/2013 quận Long Biên là 5159 doanh nghiệp, trong
đó số lượng công ty TNHH là 2916, số lượng công ty TNHH chiếm hơn 50%
số lượng doanh nghiệp trên địa bàn, điều đó cho thấy loại hình doanh nghiệp
này chiếm phần đông, được nhiều chủ sở hữu lựa chọn để phát triển. Mặt
khác, số thuế ghi thu của tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn là 17.470.748.
000 đồng thì số thuế ghi thu của các công ty TNHH là 9.937.772.000 đồng,
chiếm tỷ lệ gần 57% tổng số thuế ghi thu. Do các công ty TNHH có tầm quan
trọng và ảnh hưởng lớn đến tổng số thu vào ngân sách nên tăng cường hoạt
động kiểm tra thu nộp thuế đối với công ty TNHH là rất cần thiết.
Trong chính sách phát triển kinh tế của nước ta, Đảng và Nhà nước chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, trong đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giữ vị trí quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế.Việc mở cửa nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải tăng cường sự quản
lý về kinh tế nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế những tồn tại, mặt trái
của cơ chế thị trường, trước tình hình đó đặt ra những yêu cầu, thách thức cho
hoạt động kiểm tra đối với doanh nghiệp là phải đổi mới và hoàn thiện hơn để
nhanh chóng bắt kịp và thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế.
Mặt khác, để góp phần thúc đẩy nhanh sự đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó chủ yếu là công ty TNHH và
Bế Diệu Trinh
16
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
công ty CP, chính sách, chế độ thuế cũng có nhiều thay đổi để thích ứng với
thay đổi mới. Công cuộc cải cách thuế đòi hỏi công tác kiểm tra về thuế đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần được đổi mới. Xuất phát từ thực
tế việc vi phạm các luật thuế của các doanh nghiệp ngày càng tinh vi và phức
tạp, đồng thời xuất phát từ thực tiễn công tác kiểm tra đối với thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được
còn những hạn chế cần khắc phục. Việc đổi mới các luật thuế và quy trình
hành thu thuế đòi hỏi công tác kiểm tra đối với các đối tượng nộp thuế nói
chung và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng cũng phải được đổi
mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình phát triển mới của đất nước.
Bế Diệu Trinh
17
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÔNG TY
TNHH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN
2.1 Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn quận Long Biên và cơ cấu tổ
chức bộ máy chi cục thuế quận Long Biên.
2.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn quận Long Biên
Quận Long Biên nằm dọc phía bờ bắc của sông Hồng, phía đông giáp
sông Đuống, phía tây giáp sông Hồng, phía nam giáp huyện Gia Lâm, phía
bắc giáp sông Đuống.
Quận Long Biên thành lập từ ngày 6/11/2003 do sự chia tách huyện
Gia Lâm thành quận Long Biên và huyện Gia Lâm.Vị trí thuộc ngoại thành
thành phố Hà Nội gồm 14 phường với diện tích 6.038,24 ha và trên 190.000
nhân khẩu.
Quận Long Biên có vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh
tế, văn hoá xã hội của Hà Nội và đất nước. Nơi đây có các tuyến đường giao
thông quan trọng như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không nối liền
với các tỉnh phía bắc, đông bắc; có sân bay Gia Lâm, khu vực quân sự, nhiều
khu công nghiệp liên doanh với nước ngoài như: khu công nghiệp kỹ thuật
cao Sài Đồng B, khu công nghiệp Sài Đồng A, nhiều công trình kinh tế, văn
hoá, khoa học kỹ thuật, cơ quan nhà máy, đơn vị sản xuất kinh doanh của
Trung ương, Thành phố và địa phương. Đặc biệt với lợi thế vị trí cửa ngõ của
Hà Nội, nối liền với trục tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh,
đồng thời cũng là trục kinh tế sôi động hội nhập nền kinh tế trong khu vực và
Bế Diệu Trinh
18
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
thế giới. Đó là những yếu tố cơ bản thuận lợi cho quận Long Biên phát triển
nhanh, mạnh và bền vững về kinh tế- xã hội.
Cụ thể, năm 2013 tổng giá trị sản xuất đạt 18.483 tỷ đồng, tăng 14,72%
so kế hoạch, thu ngân sách đạt 7.931 tỷ đồng, đạt 193% (vượt gần 2 lần) so
với dự toán, đây là kết quả ấn tượng trong bối cảnh khó khăn như năm 2013.
Trong đó, thuế ngoài quốc doanh thu đạt 100%; các khoản thu từ đất đạt
185%, đặc biệt khoản thu để đầu tư đạt 5.913 tỷ đồng, bằng 274%... Công tác
cải cách hành chính được tích cực triển khai, 100% thủ tục hành chính được
công khai, trong 98% thủ tục hành chính được giải quyết tại bộ phận “một
cửa”, trở thành điểm sáng trên địa bàn TP Hà Nội. An sinh xã hội được quan
tâm và bảo đảm. Từ đó, quận phấn đấu kinh tế tăng trưởng 11,9% và hoàn
thành thắng lợi các mục tiêu phát triển năm 2014.
Đáng chú ý, quận luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
vững chắc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng thương mạidịch vụ, phát triển công nghiệp sạch, nông nghiệp đô thị sinh thái; thu ngân
sách hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu. Nếu như năm 2003, cơ cấu của quận
là công nghiệp (70%) - dịch vụ(26,7%) - nông nghiệp(3,3%) thì đến nay, cơ
cấu kinh tế quận đã chuyển dịch nhanh theo hướng dịch vụ và thương mại
(55,34%)- công nghiệp (43,65%)- nông nghiệp (1,01%). Thu ngân sách luôn
đạt và vượt kế hoạch được giao, năm 2013 toàn quân thu ước đạt 5.974.363 tỷ
đồng, tăng 22 lần so với năm 2004, tăng 3253 tỷ đồng so với kế hoạch thành
phố giao.
Trong 10 năm, hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trên địa bàn quận đã
từng bước phát triển theo hướng hiện đại hóa. Công tác đầu tư xây dựng cơ
bản được đẩy mạnh với tinh thần tập trung đồng bộ, hiện đại, ưu tiên giao
Bế Diệu Trinh
19
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
thông và nâng cấp cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục. Quận đã đầu tư 1431 dự án
với tổng giá trị gần 4000 tỷ đồng. Từ chỗ chỉ có 2 trục đường chính, đến nay
Long Biên đã có hệ thống giao thông đô thị khá hoàn chỉnh và hiện đại; 100%
các ngõ, ngách ( trên 2m) của 14 phường được bảo đảm chiếu sáng. 100%
phường được phủ kín nước sạch, 100% rác thải của khu dân cư được thu gom
và xử lý đúng quy trình.
Bên cạnh đó, quận Long Biên có 91 di tích lịch sử văn hoá và cách
mạng kháng chiến bao gồm: Đình, Chùa, Đền, Nghè và các di tích cách mạng
kháng chiến. Ngoài ra quận Long Biên là nơi có nhiều loại hình văn hóa phi
vật thể như múa Giảo long, múa Ải Lao... Lễ hội Gióng ở làng Phù Ðổng là lễ
hội mang tính chất vùng, trong đó, múa Ải Lao của người dân phường Phúc
Lợi là một phần không thể thiếu của lễ hội này. Trong năm 2009, quận Long
Biên đã tích cực tham gia nghiên cứu kịch bản múa Ải Lao, góp phần hoàn
thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Lễ hội Gióng là di sản văn hóa phi vật
thể của nhân loại. Hiện nay, quận rất chú trọng công tác tu bổ, tôn tạo các di
tích lịch sử có giá trị, bảo vệ cảnh quan thiên thiên đẹp, gắn liền với trồng
nhiều cây xanh và bảo vệ động vật, bên cạnh đó các phong trào thể dục thể
thao phát triển mạnh mẽ, thu hút mọi lứa tuổi tham gia.
Công tác giáo dục - đào tạo được quan tâm và nâng cao, tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng. Mạng lưới y tế, giáo dục được đầu tư về cơ sở vật chất,
công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được nâng cao. Quận thường xuyên
có các đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế.
Công tác giáo dục được quan tâm hàng đầu, hệ thống giáo dục của quận phát
triển ở cả chiều sâu và chiều rộng, ở tất cả các bậc học, ngành học. Từ 48
trường công lập với hơn 28 nghìn học sinh, đến nay toàn quận đã có 55
Bế Diệu Trinh
20
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
trường công lập, 28 trường tư thục với hơn 42 nghìn học sinh; 100% giáo viên
các cấp học đều đạt chuẩn...tất cả trẻ em đều được đến trường, tạo điều kiện
thuận lợi nhất và giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần cho học sinh nghèo vượt
khó. Các vấn đề chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
được quan tâm và giải quyết ngày càng tốt hơn, các đối tượng chính sách xã
hội được chăm sóc và hưởng ưu đãi đặc biệt.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, quận Long Biên đã có bước phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu quan trọng trong mọi lĩnh vực. Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân quận với tinh thần đoàn kết, sáng tạo đã vượt qua không
ít khó khăn, thách thức, tạo sự chuyển biến tích cực, toàn diện và sâu sắc trên các
lĩnh vực. Đảng, cán bộ và nhân dân quận Long Biên đã đang và sẽ cố gắng phát
huy tiềm năng sẵn có, sức mạnh của toàn dân, đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng nhanh mạnh, bền vững về mọi mặt kinh tế - văn hóa - xã hội, từ đó nâng
cao đời sống nhân dân, góp phần tăng thu vào NSNN.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Long Biên
Khi thành lập chi cục thuế quận Long Biên với số cán bộ được chia cắt
từ Chi cục thuế huyện Gia Lâm năm 2003 chỉ có 75 cán bộ công chức đến nay
đã có 122 cán bộ. Trình độ của cán bộ cũng ngày càng được nâng cao đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục
Trưởng Tổng Cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục Thuế và quyết định số 504/QĐ-TCT
ngày 29/3/2010 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế quy định chức năng,
nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục thuế. Cơ cấu bộ máy hiện nay của Chi
cục thuế quận Long Biên gồm 11 đội thuế
Bế Diệu Trinh
21
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi cục thuế quận Long Biên
Chi cục trưởng
Đội
tuyên
truyền,
hỗ trợ
người
nộp
thuế
Phó
Phó
Phó
chi cục trưởng
chi cục trưởng
chi cục trưởng
Đội
kê
khai,
kế
toán
thuế
và
tin
học
Đội
tổng
hợp
nghiệp
vụ, dự
toán
2 đội
kiểm
tra
thuế
Đội
quản
lý nợ
và
cưỡng
chế
nợ
thuế
Đội
trước
bạ và
thu
khác
Đội
kiểm
tra
nội
bộ
Đội
hành
chính,
nhân
sự, tài
vụ, ấn
chỉ
3 đội
thuế
liên
phường
Chức năng, nhiệm vụ của đội kiểm tra thuê:
Bế Diệu Trinh
22
Lớp: CQ48/02.01
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát kê khai thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế;
- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu
thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ
quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện
những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải
trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở
của người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế;
- Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm
tra trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục
ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc
thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
- Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ,
không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
- Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để
chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;
Bế Diệu Trinh
23
Lớp: CQ48/02.01