Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV nước khoáng và thương mại dịch vụ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 133 trang )

1

1

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập và chưa từng được sử dụng trong luận văn,
luận án nào.
Ngày 23 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Mai Hoa

1
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


2

2

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
CPBH
CPQLDN
CPSX
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
DDDK

Nghĩa
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Dở dang đầu kỳ

2
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


3

3

Học viện tài chính
10
11
12
13
14
15
16

DDCK
KPCĐ

NVL
SPDD
SXKD
TK
TSCĐ

Luận văn tốt nghiệp
Dở dang cuối kỳ
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định

3
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


4
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

4
SV: Trần Thị Mai Hoa


Lớp CQ48/21.20


5
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết và tầm quan trọng của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng,
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản
lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt
ra những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển thì một
yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới
đỉnh cao của tiết kiệm nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp
phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý, đúng đắn và khoa
học để cung cấp những thông tin hữu ích, cần thiết và kịp thời cho nhà quản trị
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH MTV nước
khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh hay còn gọi là Công ty nước khoáng
Quảng Ninh rất coi trọng công tác kế toán, trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng.
Là một sinh viên trường Học viện Tài chính, sau thời gian thực tập, được đi sâu
tìm hiểu bộ máy kế toán của Công ty nước khoáng Quảng Ninh, em đã nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh
nghiệp. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV nước khoáng

và thương mại dịch vụ Quảng Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất.

5
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


6
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung, trọng tâm là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh.
Các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được sử dụng trong tháng 12 năm 2013. Công ty sản
xuất nhiều loại sản phẩm với các quy cách khác nhau nhưng do thời gian nghiên cứu của

đề tài nên em xin phép được tập trung nghiên cứu về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nước khoáng thiên nhiên Suối Mơ chai pet 0,33L.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành kế toán,
các văn bản, tài liệu liên quan đến các chế độ, các quy định của Nhà nước, các tài
liệu sổ sách của công ty quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

-

giá thành sản phẩm.
Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát trong việc quan sát

-

quy trình sản xuất, cách thức tổ chức, quản lý tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhân viên phòng hành chính nhân sự, nhân
viên tại phân xưởng, nhân viên phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhân viên
phòng kỹ thuật công nghệ - KCS, nhân viên phòng Tài chính kế toán để thu thập

-

các thông tin cần thiết.
Phương pháp điều tra: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra để thu thập các thông
tin về việc áp dụng các chế độ chuẩn mực kế toán của Nhà nước tại công ty.

6
SV: Trần Thị Mai Hoa


Lớp CQ48/21.20


7
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-

Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập được nhằm

-

phục vụ cho công tác phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu đã được tổng hợp để tiến hành
phân tích, so sánh, đối chiếu, từ đó đánh giá được ưu điểm, nhược điểm trong công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, tìm ra
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
5. Cấu trúc luận văn
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng Quảng Ninh.
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại công ty nước khoáng
Quảng Ninh.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm

hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hương Giang, cũng với sự giúp đỡ của toàn
thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty nước khoáng Quảng Ninh đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận
được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài.
Em xin cảm ơn!

7
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


8
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
- Khái niệm:
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ
ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ
và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các
chi phí tương ứng. Tuy nhiên, không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư

đều là chi phí sản xuất. Chỉ những chi phí nhất định phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
-

Phân loại:
Trong doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau tùy
theo yêu cầu về quản lý, điều kiện tập hợp chi phí của doanh nghiệp trong công tác
hạch toán. Có các cách phân loại chủ yếu sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh
tế của chi phí:

8
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


9
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích công
dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau,
mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng. Vì vậy cách

phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các khoản mục như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương
và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất như: kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp.

- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội
sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.

+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.

+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.


9
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


10
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát
đó phát sinh từ đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là
phân lạo chi phí theo yếu tố.
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác doanh nghiệp sử
dụng cho sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của người lao động trong quá trình sản xuất.

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phụ
vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế
của chi phí

10
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


11
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục
chi phí:
-

Chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.

-


Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là loại chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng, …).
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được,
mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp
cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Phân loại theo mối quan hệ với mức đội hoạt động chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi/ biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có
thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động, … Trong doanh nghiệp
sản xuất, chi phí khả biến tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, …

11
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


12
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí bất biến (chi phí cố định/ định phí): là những chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị như: chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, …
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố của biến phí
và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một giới hạn nhất định của mức
độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố của định phí nhưng khi vượt quá
giới hạn mức độ đó thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp
vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất …
Ngoài các cách phân loại trên, CPSX còn được phân loại theo mối quan hệ của
chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, phân loại theo thẩm quyền ra
quyết định và phân loại chi phí trong việc sử dụng để lựa chọn các phương án.
1.1.1.2 Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất
 Khái niệm

Muốn quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, doanh nghiệp cần phải biết số chi phí đó chi ra cho từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đó chi ra đó cấu thành trong số
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả
năng hạ thấp các loại chi phí này...Giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu giúp các

nhà quản trị doanh nghiệp giải đáp các câu hỏi trên.

12
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


13
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính
đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đó thực hiện, để nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
 Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm

tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Việc tính toán
giá thành kế hoạch luôn được tiến hành trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản

phẩm. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
chi phí định mức hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức
là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm, là thước đo
chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động tiền vốn trong sản xuất, là
căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giả pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình SXKD.
- Giá thành sản xuất thực tế: là loại giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành trong
kỳ.

13
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


14
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí
của doanh nghiệp ra thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác
định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu
thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà

trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí (giá thành sản xuất bộ phận): là loại giá thành
mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC (biến phí
sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là giá thành sản xuất
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế.

Trong đó:

Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất.
Biến phí sản xuất trong giá thành sản xuất.
Tổng định phí sản xuất.
N

: Mức hoạt động chuẩn.

n : Mức hoạt động thực tế.

- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.

14
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20



15
Học viện tài chính

Giá thành toàn
bộ theo biến phí

Luận văn tốt nghiệp

=

Giá thành SX
theo biến phí

+

Biến phí
bán hàng

+

Biến phí quản lý
doanh nghiệp

- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=


Giá thành
SX toàn bộ

+ CPBH + CPQLDN

1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra sản
phẩm. Giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và số
lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm phân xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với
nhau. CPSX là biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của
quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy,
chúng giống nhau về bản chất, vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm.
- Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:
+ CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà không kể chi
phí đó chi cho bộ phận nào và tính cho sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. Còn
giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, lao vụ, công việc, dịch vụ đã
hoàn thành mà không quan tâm chi phí đó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả
trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của
kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định một số chi phí không được tính
vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.

15
SV: Trần Thị Mai Hoa


Lớp CQ48/21.20


16
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành mà còn liên
quan đến sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan
đến SPDD cuối kỳ trước chuyển sang.
+ CPSX phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Bản chất của giá thành là chi phí - chi phí có mục đích, được sắp xếp theo yêu cầu
của nhà quản lý.
-

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể

hiện khái quát thông qua công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z

: Tổng giá thành sản phẩm

Dđk, Dck

: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ


C

: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không
thống nhất với nhau là vì CPSX dở dang đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác
nhau. Nhưng khi giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong
kỳ. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu là cung cấp
thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho,
giá vốn, giá bán, lợi nhuận. Từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết định
kinh doanh hợp lý, để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu quả
cao và việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.

16
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


17
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX, đáp ứng đầy đủ, trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải
xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm, cần nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí
sản xuất lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năng
và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng nhiệm
vụ của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán
các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán
phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm.
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra được những quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

17
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


18
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Các
nhà quản trị cần được biết các chi phí phát sinh ở đâu, dùng cho việc sản xuất sản
phẩm nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì phải được
kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán
chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà đối tượng kế toán cho phí sản xuất trong
các doanh nghiệp có thể là:
-

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

-

Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ.

-

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán

chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng đã xác định.
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp

18
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


19
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chi phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí một cách thích hợp. Có
hai phương pháp tập hợp chi phí:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt đã xác định, tức là đối với
các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách

kế toán,… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Như vậy mới đảm
bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên kế toán phải tiến hành tập hợp chung các chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí.
Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H

=

C
T

Trong đó:

19
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20



20
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H * T i
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i (với C=∑Ci)
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i (với T=∑Ti)
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn vị công) được lựa
chọn tùy vào tường trường hợp cụ thể, tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về
chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối
tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng
như tính chất của từng loại sản phẩm. Cụ thể như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm: Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm đơn chiếc. Nếu doanh nghiệp
sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Nếu doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.


20
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


21
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm
hoặc nửa thành phẩm. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
theo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, chi
tiết hoặc phụ tùng.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý
càng cao thì đối tượng tính giá thành càng chi tiết, chính xác và ngược lại.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác đinh phạm vi, giới hạn của các chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
 Kỳ tính giá thành sản phẩm

Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí
sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành mà các doanh
nghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã
tập hợp được của kế toán để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành.

 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong các phương pháp tính giá
thành sau:

21
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


22
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Phương pháp tính giá thành giản đơn:
-

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp kết thúc quy trình
công nghệ sản xuất hoàn thành một loại sản phẩm như quy trình công nghệ sản xuất

-

điện, nước.
Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ

và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo công thức sau:
Z = DĐK + CPS - DCK
zđvị

=

Z
QHT

Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm.
zđvị: Giá thành đơn vị sản phẩm.
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
CPS: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
QHT: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

• Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
-

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất,đồng thời với việc sản xuất ra sản

-

phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Nội dung: Trong trường hợp này đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá thành

sản phẩm chính

=

Sản phẩm

Giá thành đơn vị

22

SV:
Trầnchính
Thị Mai =Hoa
sản
phẩm

DDĐK

+

Cpsx
trong kì

-

Sản phẩm
DDCK

-


Cpsx
Sp phụ

Tổng giá thành sản
phẩm chính
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Lớp CQ48/21.20


23
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình


-

công nghệ sản xuất , kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại với những phẩm cấp
quy cách khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng phẩm cấp,
-

quy cách sản phẩm hoàn thành.
Nội dung:
+ Bước1: Tính giá thành cả nhóm sản phẩm theo khoản mục:
Z nhóm sp hoàn thành = Ddk+C-Dck

+ Bước 2: Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành của từng phân cấp, quy
cách sản phẩm từ Z nhóm sp, tiêu chuẩn phân bổ là Z kế hoạch hoặc giá thành định
mức tính theo sản lượng thực tế.
+ Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành:
Tỷ lệ phân bổ
giá thành

=

Giá thành nhóm sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành định mức(kế hoạch)theo sản lượng thực tế

+ Bước 4: Tính Z,z cho từng nhóm quy cách sản phẩm:
Z =Tỷ lệ phân bổ giá thành x Giá thành định mức (Giá thành kế hoạch)
Giá thành đơn vị

=

Giá thành thực tế
Sản lượng thực tế

23
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


24
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình


-

sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
-

công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Nội dung: Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm để xác định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số tính giá thành. Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành và hệ
số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế ra
sản lượng tiêu chuẩn (trong đó lấy loại có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn).
+ Bước 1: Quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn theo công thức: Q = Σ ( Hi * Qi)
+ Bước 2: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

Zi

zi

=

=

DĐK + CPS + DCK

Q

*

Hi x Qi

Zi
Qi

Trong đó:
Q: Sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Hi: Hệ số tính giá thành quy ước cho sản phẩm thứ i.
Qi: Sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất của sản phẩm thứ i.
Zi: Tổng giá thành của sản phẩm thứ i.
zi: Giá thành đơn vị của sản phẩm thứ i.

24
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20


25
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
• Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán

kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành
phẩm bán ra ngoài.
Theo phương pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã
tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất trước, kết chuyển sang giai đoạn sau một
cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai
đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đên khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn
vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Do cách kết chuyển
chi phí như vậy nên phương pháp tính giá thành này còn gọi là phương pháp kết
chuyển chi phí tuần tự.

Theo phương pháp này, giá thành ở từng giai đoạn sản xuất
được tính theo công thức:

Trong đó:

Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i.
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước giai đoạn i.
Chi phí phát sinh trong giai đoạn i.
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.


Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm

25
SV: Trần Thị Mai Hoa

Lớp CQ48/21.20



×