Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty cổ phần sông đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.88 KB, 81 trang )

Chơng I
Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.1.Vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các
ĐTLĐ (nh nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm... ) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
đợc dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các tài sản lu động
(TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ (VLĐ) của doanh nghiệp.
TSLĐ thờng đợc chia ra thành 2 loại: TSLĐ sản xuất (nh vật liệu chính, phụ,...
dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục nh sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm) và TSLĐ lu thông (nh sản phẩm chờ tiêu thụ, tiền khoản phải
thu.. ).
Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách thờng xuyên liên tục đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lợng TSLĐ ở mức độ nhất định. Nh vậy doanh
nghiệp phải có một lợng vốn nhất định để đầu t hình thành nên TSLĐ. Số vốn
này đợc gọi là VLĐ.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hình thành nên TSLĐ của
doanh nghiệp để đảm bảo cho qua trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra
một cách thờng xuyên liên tục.
VLĐ không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản
xuất, lu thông. Quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên liên thục, lặp đi
lặp lại theo chu kỳ đợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ. Và
sau mỗi chu kỳ tái sản xuất thì VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. Sự vận
động này trong doanh nghiệp sản xuất có thể đợc khái quát nh sau:

Bảng biểu



T
T H SX H T

T

+ Giai đoạn 1 (T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ tồn tại dới hình thái tiền
tệ đợc dùng để mua sắm các ĐTLĐ sử dụng cho sản xuất. ở giai đoạn đầu này
VLĐ đã chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật t hàng hoá.
+ Giai đoạn 2 (H...SX...H ): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật t hàng hoá đợc đa dần vào quá trình sản xuất chế biến ra
sản phẩm. Giai đoạn này VLĐ từ hình thái vốn vật t hàng hoá chuyển sang
vốn sản phẩm dở dang sau đó chuyển sang vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn 3 (H...T): là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn VLĐ.
Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra và VLĐ từ hình thái
vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn bằng tiền kết thúc một vòng tuần
hoàn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ chuyển hết ngay giá trị trong một
lần và đợc hoàn lại ngay toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong việc tiêu
thụ sản phẩm có doanh thu. Nh vậy VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục xen kẽ
không ngừng nên sự vận động của VLĐ từ hình thái này sang hình thái khác
cũng diễn ra liên tục không ngừng và tại một thời điểm nhất định VLĐ ở tất cả
các hình thái tồn tại (gồm hình thái vốn bằng tiền, vốn vật t dự trữ. vốn thành
phẩm ). Qua đây cho thấy tính chất phức tạp của TSLĐ và VLĐ trong doanh
nghiệp. Do vậy để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo cho quá trính sản
xuất diễn ra một cách thờng xuyên liện tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý và sử dụng hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.1.2. Phân loại vốn lu động

Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần phải phân
loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau để thuận lợi cho việc quản lý. Có nhiều
cách phân loại, mỗi cách có tác dụng khác nhau nhng nhìn chung đều giúp
Bảng biểu


cho nhà quản trị đánh giá đợc tình hình quản lý và sử dụng vốn trên những
góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
nhằm quản lý tốt hơn phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách này VLĐ đợc chia thành ba loại
- Vốn trong khâu dự trữ gồm giá trị các khoản
+ Vốn NVL chính: là giá trị các khoản vật t dự trữ cho sản xuất, khi tham gia
sản xuất nó tạo thành thực thể sản phẩm.
+ Vốn NVL phụ: là giá trị các loại vật t sự trữ dùng cho sản xuất giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhng không hình thành thực thể chủ yếu của sản
phẩm.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi
sửa chữa mà quỹ sửa chữa đó lại do nguồn VLĐ tài trợ.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: Là những t liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn thành TSCĐ.
- VLĐ trong khâu sản xuất. Gồm các khoản giá trị:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là giá trị những sản phẩm dở dang đang trong
quá trình sản xuất, xây dựng...
+ Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang nhng khác với
những sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
sản xuất nhất định, nhập vào kho bán thành phẩm sau đó xuất dùng cho sản
xuất.
+Vốn về phí tổn đợi phân bổ: Là giá trị các phí tổn chi ra trong kỳ nhng có tác

dụng cho nhiều kỳ sản xuất và cha tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ
mà còn phân bổ cho kỳ tiếp theo.
- VLĐ trong khâu lu thông gồm các khoản giá trị:
+ Vốn thành phẩm là biểu hiện bằng số tiền của số thành phẩm nhập kho
chuẩn bị cho tiêu thụ sản phẩm.

Bảng biểu


+ Vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý... ),các khoản vốn đầu t ngắn hạn:
các khoản cho vay ngắn hạn, đầu t chứng khoán ngắn hạn... , các khoản thế
chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
+ Các khoản vốn trong thanh toán: CKPT, các khoản tạm ứng trong quá trình
mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
VLĐ đợc chia thành hai loại
+ Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm...
+ Vốn bằng tiền: Gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó có cơ sở để tính toán
kiểm tra kết cấu của VLĐ để dự thảo những quyết định tối u về mức tận dụng
số VLĐ đã bỏ ra, và xác định nhu cầu VLĐ cho hợp lý hơn.
1.1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu

động
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc VLĐ của mình
theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối
quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp ở các
doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân
tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu hơn những đặc điểm riêng về số VLD mình đang quản
lý và sử dụng. Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
Bảng biểu


- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối lợng
vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t
cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.1.4. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động có thể chia nguồn vốn lu động
thành hai loại
- Nguồn VLĐ thờng xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên TSLĐ thờng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vốn dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Cách xác định:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng nguồn VLĐ - Nguồn VLĐ tạm thời

- Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn dới 1 năm chủ yếu để đáp ứng
các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
Việc phân loại nguồn VLĐ trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các
nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp nhà quản lý
lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dữ định về tổ chức sử dụng
nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô, lợng VLĐ cần thiết để
lựa chọn nguồn VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn thì nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp đợc chia thành 2 nguồn
Bảng biểu


- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t vốn, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận để lại, vốn do ngân sách cấp (nếu có). Nguồn vốn này doanh nghiệp có
quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả lại và nó có vai trò vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể đi vào hoạt
động nếu nh không có vốn chủ sở hữu, nó là điều kiện đầu tiên quyết định
doanh nghiệp có đợc thành lập hay không.
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ (cá nhân, tổ chức).
Nợ phải trả bao gồm: Nguồn vốn chiếm dụng, các khoản vay ngắn hạn và dài
hạn. Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn, thời gian sử
dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng trong thời gian thoả thuận, hết
thời gian sử dụng, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cả vốn lẫn lãi.
1.1.5. Nhu cầu vốn lu động và phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là nhu cầu tối thiểu ở mức cần thiết nhất

định, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thờng liên tục... Trong điều kiện các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác
động thiết thực vì:
- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình
thờng và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến
Bảng biểu


hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên
tình trạng ứ đọng vật t, hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi
phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp thì sẽ gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ
thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện hợp đồng đã ký
kết với khách hàng.
Xác định nhu cầu VLĐ là căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ đợc luân
chuyển thuận lợi. Tuy nhiên VLĐ không phải là đại lợng cố định mà thờng
xuyên biến động do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: quy mô sản xuất

kinh doanh, sự biến động giá cả vật t hàng hoá, trình độ tổ chức quản lý vốn,
mức tồn kho, phơng thức bán hàng, chính sách tiền lơng đối với ngời lao động
của doanh nghiệp...Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng
xuyên liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng
trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Và để xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch ngời ta thể sử dụng phơng
pháp trực tiếp và gián tiếp. ở đây em xin giới thiệu phơng pháp gián tiếp. Đặc
điểm của phơng pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
Công thức tính nhu cầu VLĐ
Vnc=VLĐ0 x

M1
x(1 t%)
M0

Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
M1, M0: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
Bảng biểu


VLĐ0: Số d bình quân VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ tăng giảm số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch/năm báo cáo.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp

Trong điều kiện kinh tế thị trờng, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt, thì việc sử dụng sao cho có hiệu quả VLĐ cao nhất là một
yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả thu đợc so với VLĐ bình quân
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ có nghĩa là trớc hết, với số vốn hiện có,có thể sản xuất một số lợng
sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp; thứ hai, đầu t thêm một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn đầu t.
1.2.2. Sự cần thiết tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong các doanh nghiệp
Vốn là tiền đề hoạt động sản xuất kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là nội dung quan trọng
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ
là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ thờng chiếm từ 25% đến 30% trong doanh nghiệp sản xuất; đặc biệt
trong doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng VLĐ có thể chiếm tới 60% đến
70% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghịêp. Do đó việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn nói chung tăng lên. Hơn
nữa vốn là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và VLĐ của
doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh vốn tự bổ sung,
vốn đi vay... tuy nhiên việc tự bổ sung từ lợi nhuận để lại là rất hạn chế. Để
đáp ứng nhu cầu VLĐ tăng thêm thì doanh nghiệp phải đi tìm nguồn hỗ trợ từ
Bảng biểu


bên ngoài nh vậy phải trả thêm chi phí sử dụng vốn từ đó ảnh hởng tới chi phí
sử dụng vốn và giá thành sản phẩm, ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
mà mục đích cuối cùng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng lại là tối

đa hoá lợi nhuận. Do đó việc sử dụng tiết kiệm hợp lý có hiệu quả sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp giảm bớt tới mức thấp nhất có thể về chi phí tạo điều
kiện tăng lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất doanh các doanh nghiệp sử dụng VLĐ để đảm bảo
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc liên tục. Doanh nghiệp sử dụng
VLĐ càng hiệu quả bao nhiêu thì càng đảm bảo tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm.
Vì lợi ích kinh doanh nh vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả
từng đồng VLĐ nhằm làm cho công tác thu hồi VLĐ đợc nhanh chóng sau
mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm đợc nhiều vật t hơn, sản xuất tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Việc tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển VLĐ, qua đó thu
hồi VLĐ nhanh hơn, có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết mà vẫn đảm bảo hoàn
thành đợc khối lợng sản phẩm cần sản xuất bằng hoặc lớn hơn trớc. Đồng thời
nâng cao hiệu quả VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản
xuất, chi phí lu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Nói tóm lại, để kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao thì cần thiết phải
tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt
mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ có hợp lý hay không. Thông qua nghiên
cứu, phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ giúp cho ngời quản lý TCDN
đánh giá đợc tình hình sử dụng VLĐ của những năm trớc, rút ra bài học kinh
nghiệm để đề ra những biện pháp nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ ở những kỳ tiếp theo.
Tốc độ luân chuyển VLĐ đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:

Bảng biểu


+ Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định

VLĐ đợc luân chuyển bao nhiêu lần. Công thức tính nh sau:
L=

M
VLD

Trong đó L: Số lần luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ
- M là tổng mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng giá trị vốn tham gia
luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó đợc xác định bằng
tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện đợc trong kỳ trừ đi các khoản giảm
trừ (bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế gián thu
mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc ). Trong trờng hợp doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển đợc
xác định bằng doanh thu theo giá tính theo giá bán cha có thuế giá trị gia tăng
đầu ra của doanh nghiệp. Để đơn giản, ta xác định M chính là doanh thu thuần
của doanh nghiệp trong kỳ.
- VLĐ bình quân trong kỳ đợc xác định theo công thức sau
Vdq1
Vcq 4
+ Vcq1 + Vcq 2 + Vcq3 +
VLĐ = 2
2
4

Trong đó: Vdq1:VLĐ đầu quý 1
Vcq1:VLĐ cuối quý 1
Vcq2:VLĐ cuối quý 2
Vcq3:VLĐ cuối quý 3

Vcq4:VLĐ cuối quý 4
+ Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ (độ dài vòng quay VLĐ ): chỉ tiêu này cho
biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ. Công thức
tính nh sau:
K=

360
L

hay

K=

VLD * 360
M

Trong đó K: Kỳ luân chuyển VLĐ

Bảng biểu


L: Số vòng quay VLĐ
1.2.3.2. Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm là lợng vốn lu động tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển song vốn
không cần tăng thêm hoặc tăng không đồng thời với quy mô VLĐ.
Công thức xác định:
Vtk =

M1

M1
M1
(K1 K0) = L - L
360
1
0

Trong đó: Vtk: Mức tiết kiệm VLĐ
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
L1, L0: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
1.2.3.3. Hàm lợng VLĐ
Là số lợng VLĐ cần có thể đạt đợc một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại:
Hàm lợng VLĐ =

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng tốt và ngợc lại.
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên VLĐ =

Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
Số VLĐ bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ =


Lợi nhuận ròng
Số VLĐ bình quân trong kỳ

Để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn nh vốn HTK, các khoản thu
chúng ta còn dùng các chỉ tiêu:

Bảng biểu


Giá vốn hàng bán
Vòng quay HTK =

HTK bình quân trong kỳ

Số ngày một vòng quay HTK =

360
Vòng quay HTK

Vòng quay CKPT =

Doanh thu có thuế
Số d bình quân CKPT

Kỳ thu tiền bình quân =

360
Vòng quay CKPT

1.3. Các nhân tố ảnh hởng và hiệu quả biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
Để phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động
tới quá trình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trớc hết đối với nhà
quản lý phải nắm bắt đợc những nhân tố chủ yếu tác động tới việc tổ chức
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn VLĐ
1.3.1.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Lạm phát: Khi nền kinh tế ở trong tình trạng có nguy cơ lạm phát cao giá trị
của đồng tiền sẽ giảm đi, sức mua của ngời dân cũng giảm, ảnh hởng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm chậm. Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị
vật t, tài sản thì nó sẽ làm cho bào mòn VLĐ, dẫn đến mất vốn. Ngợc lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng thiểu phát, nguồn cung vật t, nguyên vật liệu sẽ
trở nên khan hiếm không đảm bảo cung cấp cho hoạt động liên tục; nguồn tín
dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại sẽ bị hạn chế gây khó khăn cho việc
huy động vốn.
- Rủi ro: Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng tham
gia cạnh tranh, khi thị trờng không ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng
Bảng biểu


khả năng rủi ro cho các doanh nghiệp nh rủi ro về lãi suất, tỷ giá... Ngoài ra
các doanh nghiệp còn gặp rủi ro thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt... mà doanh nghiệp
không lờng trớc đợc gây ra mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
- Do tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ nh vũ
bão, tiến bộ khoa học tác động tới tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất: đối
tợng lao động và t liệu lao động, sức lao động. Thành tựu của khoa học đã trở
thành một vũ khí sắc bén để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nếu doanh nghiệp
không kịp thời nắm bắt và sử dụng thì sẽ mất lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan tác động

tới toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của doanh
nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ: Việc xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến thừa vốn hay thiếu vốn đều có ảnh hởng không tốt tới quá trình sản xuất
cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phơng án đầu t: nếu doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có
chất lợng cao phù hợp với nhu cầu thị trờng thì doanh nghiệp có thể tiêu thụ
nhanh đợc sản phẩm sản xuất ra, ngợc lại nếu doanh nghiệp sản xuất ra những
sản phẩm có chất lợng thấp thì có thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất kinh
doanh nhng quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ bị chậm lại dẫn đến VLĐ có thể bị
ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm.
- Lựa chọn phơng thức bán hàng và thanh toán: nếu doanh nghiệp bán chịu
nhiều thì lợng vốn sẽ bị chiếm dụng lớn, kéo theo công ty sẽ phải mất nhiều
thêm cho chi phí công tác quản lý CKPT.
- Cách thức huy động nguồn vốn: Nếu công ty không sử dụng đợc tối đa
nguồn có chi phí sử dụng thấp mà lại sử dụng nguồn có chi phí cao sẽ làm
phát sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hởng quá
trình tiêu thụ và thu hồi vốn sẽ chậm.

Bảng biểu


- Công tác kiểm tra giám sát ở các khâu: mua - dự trữ - sản xuất - bán, theo
dõi sự vận động của VLĐ trong các khâu này từ đó thấy đợc những tồn tại hay
thành tích trong quản lý và có những giải pháp xử lý kịp thời nếu rủi ro xảy ra.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ trong các
doanh nghiệp hiện nay
Từ những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thì phơng hớng để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng tăng doanh thu, tổ chức sử dụng
VLĐ tiết kiệm hợp lý. Theo đó có thể đa ra một số biện pháp sau:

Một là: xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết, hạn chế việc
thiếu VLĐ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay
với lãi suất cao làm tăng chi phí sử dụng vốn. Nếu thừa vốn thì cần có biện
pháp xử lý linh hoạt nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Hai là: lựa chọn các hình thức tạo lập và khai thác VLĐ thích hợp. Xác định
nhu cầu VLĐ và công tác tìm nguồn tài trợ cho nhu cầu đó là nhiệm vụ quan
trọng của những nhà quy hoạch vốn. Cần khai thác triệt để các nguồn vốn bên
trong, đồng thời phải tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài
với mức độ hợp lý, tạo ra một cơ cấu nguồn vốn tối u nhằm tối thiểu hóa chi
phí sử dụng vốn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Ba là: quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự
đoán quản lý các nguồn xuất nhập ngân quỹ
Bốn là: quản lý tốt các hoạt động thanh toán của doanh nghiệp, phấn đấu để
có hệ số khả năng thanh toán ở mức bằng hoặc cao hơn các doanh nghiệp
cùng ngành để tăng uy tín tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh
và giao dịch; làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động thanh toán tiền hàng,
hạn chế tình trạng bán hàng không thu đợc tiền. Doanh nghiệp phải thờng
xuyên theo dõi CKPT để xác định đúng thực trạng của chúng nhận diện CKPT
có vấn đề và thu thập những thông tin để quản lý các khoản hao hụt.
Năm là: quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ. Tạo ra mức tồn kho hợp lý sẽ
giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn trong khâu sản xuất và tối thiểu hoá

Bảng biểu


các chi phí quản lý vốn tồn kho, đồng thời lại sử dụng hợp lý và tiết kiệm
VLĐ.
Sáu là: tăng cờng chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng VLĐ.
Doanh nghiệp phải tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng
VLĐ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để kịp thời tìm

ra đợc những chỗ thiếu xót làm chậm trễ vòng tuần hoàn VLĐ và đa ra hợp lý
những xử lý ban đầu. Phân tích thờng xuyên tình hình sử dụng VLĐ để thấy
đợc những tồn tại trong quản lý từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, trên cơ sở đó tìm ra những bất hợp lý trong
cơ cấu VLĐ, cơ cấu nguồn VLĐ.
Bảy là: tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất
VLĐ, để có vốn sản xuất, hạn chế tối thiểu việc huy động thêm vốn mới thì
doanh nghiệp phải nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra ở chu kỳ sản xuất trớc.
Doanh nghiệp cũng cần phải đề ra các phơng thức thanh toán hợp lý để nhanh
chóng thu hồi đợc vốn, hạn chế các khoản nợ khó đòi; đồng thời xác định mức
chiết khấu, thời gian hởng chiết khấu, thời gian bán chịu đối với từng khách
hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp.
Tám là: có biện pháp phòng ngừa rủi ro, nh đã nói ở trên hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi các nhân tố khách quan trong đó có
rủi ro nh bão, lũ lụt, hoả hoạn... Vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ thì
công ty cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro nh lập các quỹ dự phòng
HTK, dự phòng phải thu khó đòi...
Trên đây là những lý luận cơ bản về VLĐ và công tác quản lý tổ chức VLĐ.
Thực tế mỗi doanh nghiệp ở trong mỗi thời kỳ khác nhau có đặc điểm khác
nhau, nên doanh nghiệp cần căn cứ vào những phơng hớng biện pháp chung
để tìm ra những biện pháp cụ thể có tính khả thi phù hợp với điều kiện cụ thể.

Bảng biểu


Chơng II
Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty Cổ phần
Sông Đà 11
2.1.Những nét khái quát về công ty Cổ phần Sông Đà 11
Giới thiệu sơ bộ về công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Tên tiếng Anh: Sông Đà No11. Joint stock company
Tên giao dịch tiếng Anh: Songda No.11,.SJC
Mã cổ phiếu: SJE
Trụ sở chính: Km số 10, phờng Văn Mỗ, quận Hà Đông, thành phố Hà nội
Điện thoại: 034.33822867 04.2212.9480
Fax: 034.33820280
Website:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Sông Đà 11
Tiền thân của Công ty là Đội điện, nớc thuộc Công ty Xây dựng Thuỷ điện
Thác Bà từ năm 1961. Sau nhiều lần nâng cấp, cải tổ và đổi tên, đến ngày 17 tháng 8
năm 2004, Công ty nhận Quyết định số 1332/QĐ-BXD của Bộ trởng Bộ Xây dựng
chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty Cổ phần và hoạt động theo luật
doanh nghiệp từ đó đến nay.
- Ngày 04 tháng 12 năm 2006 Công ty CP Sông Đà 11 đợc Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà nội cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch cổ phiếu tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội.
- Ngày 05/07/2007 Chủ tịch ủy ban chứng khoán Nhà nớc quyết định cấp giấy
chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng với số vốn điều lệ tăng từ 20 tỷ
lên 50 tỷ.
- Ngày 21/11/2007, 3.000.000 cổ phiếu chào bán tăng vốn điều lệ chính thức
đợc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cho phép niêm yết bổ sung.

Bảng biểu


2.1.2. Tổ chức nhân sự và tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến cuối năm 2008 là gần 900 ngời, trong
đó có hơn 400 cán bộ kỹ s có trình độ đại học và sau đại học, các chuyên viên

bậc cao đã từng lao động học tập ở nớc ngoài. Công ty Sông Đà 11 có cơ cấu
tổ chức quản lý tập trung. Đứng đầu công ty là chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc là ngời đại diện theo pháp luật của công ty và trực tiếp điều
hành hoạt động với sự giúp đỡ của các phó tổng giám đốc ở năm mảng chính.
Các phòng ban, chi nhánh, xí nghiệp đều phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
tổng giám đốc. Hiện nay công ty có 5 phòng ban và 7 đơn vị trực thuộc. Trong
năm 2008, công ty đã hoàn tất bàn giao xí nghiệp Sông Đà 11.2 và xí nghiệp
Sông Đà 11.5 cho công ty cổ phần Sông Đà 11 Thăng long.
Nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban:
-

Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách tổ chức thực hiện các phơng pháp

sắp xếp cải tiến sản xuất, quản lý đào tạo bồi dỡng tuyển dụng và điều phối sử
dụng lao động, là đầu mối giải quyết các công việc văn phòng hành chính.
-

Phòng kỹ thuật cơ giới: Phụ trách công tác quản lý các loại thiết bị xây

dựng, dây chuyền sản xuất công nghiệp, hớng dẫn kiểm tra công tác an toàn
lao động, bảo hộ cho ngời lao động và các thiết bị.
-

Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mu, giúp tổng giám đốc

công ty trong tổ chức và điều hành công tác tài chính-kế toán, công tác hạch
toán kế toán, đôn đốc kiểm tra công tác thu hồi vốn, thực hiện công tác đổi
mới công nghệ, chơng trình kế toán theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
-


Phòng kinh tế kế hoạch: Phụ trách các khâu xây dựng, kiểm tra thực

hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác hợp đồng kinh tế, công tác
sản xuất, công tác xuất nhập khẩu của công ty.
-

Phòng dự án: Phụ trách công tác quản lý đầu t dự án thuộc các lĩnh vực:

xây lắp, sản xuất công nghiệp, đầu t trang thiết bị máy móc...kể cả việc tái đầu
t của công ty và các đơn vị trực thuộc. (Xem sơ đồ)
2.1.2.2. Tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Sông Đà 11
Bảng biểu


Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là một doanh nghiệp xây lắp có quy mô vừa, có
nhiều xí nghiệp hoạt động phân tán trên địa bàn cả nớc. Để đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng, đảm bảo xử lý cung cấp thông tin
kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm đợc kịp thời tình hình hoạt động của
công ty thông qua thông tin do kế toán cung cấp, các đơn vị trực thuộc hình
thành bộ máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc. Phòng kế toán tại công ty
tổng hợp thông tin do các đơn vị cung cấp và lập Báo cáo tài chính dựa trên cơ
sở tổng hợp Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu, chi phí, số
d giữa các đơn vị đợc loại trừ khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
Công ty có trang thiết bị phần mềm kế toán Misa nhằm giảm bớt khối lợng
công việc cho các nhân viên kế toán, công việc kế toán chủ yếu đợc thực hiện
bằng máy. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào phần mềm kế
toán, các sổ chi tiết và sổ tổng hợp đợc lập trên máy và theo dõi trên máy.
Về hình thức kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung và hệ thống sổ sách
tổng hợp, chi tiết tơng ứng ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng chế độ kế toán
Doanh nghiệp Việt nam.
2.1.3. Đặc điểm về hoạt động kinh của công ty
2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
* Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chính
- Xây lắp đờng dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500KV; Xây dựng các
công trình thủy điện, thuỷ lợi, giao thông, bu điện; Quản lý, vận hành, phân phối
điện năng các dự án do Tổng Công ty Sông Đà làm tổng thầu xây lắp hoặc chủ đầu
t.
- Xây lắp hệ thống cấp thoát nớc khu đô thị và khu công nghiệp; Xây lắp các kết cấu
công trình; Quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà máy nớc tại các
khu công nghiệp và đô thị.
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí; quản lý và kinh doanh bán điện.

Bảng biểu


- Mua bán phơng tiện vận tải, chuyên chở hàng hoá đờng bộ, vật t thiết bị.
- Bảo trì, bảo dỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất thờng
cho các công trình điện.
- Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung c, kinh doanh xây
dựng khu công nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác đợc pháp luật cho phép phù hợp với mục tiêu và
định hớng phát triển của Công ty.
* Đặc điểm sản phẩm
+ Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, mỗi sản phẩm
đều có một thiết kế riêng, dự toán chi phí riêng. Ngay cả những công trình xây
dựng theo thiết kế mẫu nh đô thị nhà ở thì mỗi công trình ở một địa điểm khác
nhau đều phải bổ sung thiết kế cho phù hợp với địa chất, khí hậu điều kiện
cung cấp nguyên vật liệu tại địa điểm thi công cụ thể. Do vậy sản phẩm của

công ty không có sự giống nhau hoàn toàn, không thể tiến hành sản xuất hàng
loạt mà đợc sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết
hợp đồng thắng thầu (hoặc giao thầu tổng công ty chuyển giao).
+ Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, sau khi hoàn thành thì không thể di
chuyển từ nơi này sang nơi khác, nơi sản xuất cũng là nơi sử dụng công trình.
+ Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Các công trình thi công
thờng có giá trị nhiều tỷ đồng và thờng đợc thi công trong thời gian dài có khi
đến vài năm, từ đó yêu cầu công ty phải có lợng VLĐ lớn để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
+ Sản phẩm xây dựng có quy mô kết cấu phức tạp, một hạng mục công trình
có thể bao gồm nhiều hạng mục công trình, mỗi một hạng mục công trình có
thể bao gồm nhiều đơn vị thi công.
+ Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố tự
nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọcđều ảnh hởng đến quá trình xây dựng
công trình, ảnh hởng này thờng làm gián đoạn thi công công trình, năng lực

Bảng biểu


sản xuất của công ty không đợc điều hoà, ảnh hởng đến sản phẩm dở dang,
đến vật t thiết bị thi công, sức khoẻ ngời lao động.
2.1.3.2. Đặc điểm thị trờng yếu tố đầu vào
Yếu tố đầu vào chủ yếu là các thiết bị điện nh dây cáp điện, sứ cách điện, phụ
kiện cách điện từ cấp điện áp 500KV trở xuống, sắt thép ximăng đợc sản xuất
trong nớc. Tuỳ thuộc vào từng công trình khác nhau mà yếu tố đầu vào đợc
cung cấp bởi các nguồn khác nhau. Nh các công trình khoán gọn uỷ quyền
cho đơn vị thi công chủ động tìm kiếm các nguồn vật t, công trình khoán bóc
tách hoặc tổ chức kiểu hạch toán theo kiểu thực thanh thực chi thì Công ty có
thể trực tiếp ký hợp đồng mua vật t. Hình thức này tạo tính chủ động phát huy
sáng tạo, linh hoạt cho các đơn vị thi công trong việc tìm kiếm các yếu tố đầu

vào cho công trình, đảm bảo tiến độ thi công theo thiết kế. Tuy nhiên, khi một
loại vật t nào khan hiếm, giá cả biến động thì sẽ làm ảnh hởng tiến độ thi
công; có thể làm tăng giá thành sản phẩm. Để đảm bảo tiến độ thi công, chất
lợng công trình công ty đã thiết lập mối quan hệ thờng xuyên với các nhà
cung cấp nhằm mục đích cung cấp nguồn vật t ổn định, chất lợng. Có thể kể ra
những nhà cung cấp nh công ty CP thép Việt-ý, công ty thép Thái nguyên;
công ty xi măng Bỉm sơn, Bút sơn; công ty cáp điện Daisung, Nexsan Lioa;
công ty đầu t và thơng mại quốc tế-phòng thơng mại công nghiệp Việt
nam...Các nhà cung cấp chính cho công ty đều là các doanh nghiệp có uy tín,
hoạt động sản xuất có sự tăng trởng tốt nên nguồn cung cấp nguyên vật liệu
của công ty khá ổn định.
2.1.3.3. Đặc điểm thị trờng đầu ra và khả năng cạnh tranh
Gần 30 năm, Sông Đà 11 đợc coi là đơn vị thi công hàng đầu trong ngành về
thi công lắp đặt đờng dây và trạm biến áp, là đơn vị chuyên ngành phục vụ cấp
điện và toàn bộ hệ thống cấp nớc thi công và sinh hoạt cho các dự án trọng
điểm quốc gia. Công nhân Sông Đà 11 luôn có mặt trên các công trình trọng
điểm trên khắp cả nớc. Tại Tây Nguyên, Sông Đà 11 đảm trách cung cấp phần
điện, nớc cho các công trình thủy điện Sesan 3, Sesan 4, (Gia Lai), thủy điện
Pleykrông (Kon Tum). Tại khu vực Tây Bắc-công trờng lớn nhất của công ty,
Bảng biểu


công ty phụ trách việc cung ứng đầy đủ kịp thời cho thi công bê tông đầm lăn
và phục vụ cho ngăn sông Đà đợt 2 thắng lợi tại đại công trình thủy điện Sơn
La, góp phần cùng các đơn vị bạn hoàn thành toàn bộ 3 tổ máy thuỷ điện
Tuyên Quang đa vào vận hành. Ngoài ra, công ty tham gia vào lĩnh vực khai
thác và kinh doanh đá chất lợng cao của Xí nghiệp sản xuất vật liệu Lơng Sơn
- Hoà Bình và nguồn đóng góp khác từ việc SXKD điện thơng phẩm của nhà
máy thuỷ điện Thác Trắng (đơn vị trực thuộc Cty) hiện đang quản lý vận hành
tại Điện Biên. Bên cạnh đó, công ty cũng mở rộng thị trờng hoạt động bằng

việc đặt các xí nghiệp trên các địa bàn Quảng Ninh, Yên Bái , Hà Đông và
Biên Hoà (Đồng Nai). Trong thời gian tới, công ty tích cực tìm nhiều hớng để
duy trì tăng trởng, bảo đảm cho 900 CBCNV trong biên chế không thiếu việc
làm. Sông Đà 11 đã đạt nhiều danh hiệu tiêu biểu về chất lợng và thơng hiệu
bền vững, giữ vị thế tiên phong trên thị trờng xây lắp.
2.1.3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, trình độ cơ sở vật chất
* Quy trình công nghệ sản xuất
Khác các doanh nghiệp sản xuất thuần túy khác, đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành của công ty CP Sông Đà 11 là các hạng mục
công trình, công trình đã hoàn thành theo tiêu chuẩn chất lợng và kỹ thuật.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, phù hợp đặc thù của ngành Xây dựng.
Quy trình công nghệ khi công ty nhận thi công các công trình đấu thầu:
Kí kết các hợp đồng
xây dựng

Nhận tài liệu
của công
trình

Nhận mặt bằng
thi công

Kiểm tra lại
thiết kế dự toán

Đấu thầu

Hoàn thành bàn giao
và quyết toán


Tiến hành thi
công

Bóc dự toán

Lập biện pháp thi
công

Quy trình công nghệ của các công trình do Tổng Công ty Sông Đà giao cho:
Nhận nhiệm vụ

Thi công

Hoàn thành và bàn giao

Bảng biểu


Doanh nghiệp có nhiều hình thức đấu thầu khác nhau nh: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định đấu thầu. Khi công ty đấu thầu, Công ty phải
tổ chức các chiến lợc đấu thầu để thắng thầu. Sau khi thắng thầu hoặc đợc
giao thầu theo quy chế chung, Công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận hợp
đồng xây dựng trong đó ghi rõ thỏa thuận về giá trị công trình, thời gian thi
công, phơng thức tạm ứng thanh toán, tỷ lệ bảo hànhSau khi hoàn thành
công trình, bên A sẽ nhiệm thu công trình, Công ty tiến hành quyết toán và
bên A thanh toán toàn bộ số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
* Đặc điểm về trình độ công nghệ
Công ty tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000 cho bộ
máy quản lý và các đơn vị trực thuộc, dự định hoàn thành trong năm 2010.

Xây dựng hệ thống quản lý chất lơng ISO 9001-2000 cho các sản phẩm do
công ty thực hiện từ thi công xây lắp cho đến các sản phẩm công nghiệp.
2.1.3.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay
* Thuận lợi
- Những thành tích trong quá trình hình thành và phát triển của công ty nhất là
từ những năm đổi mới đến nay là tiền đề vững chắc tạo đà cho công ty phát
triển.
- Nhà nớc có chính sách kích cầu cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho Doanh
nghiệp mở rộng đầu t, tiếp tục thực hiện các dự án dừng hoặc giãn tiến độ
2008.
- Công ty có truyền thống đoàn kết, có đội ngũ công nhân hăng hái thi đua sản
xuất, liên tục hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
- Công ty xây dựng định hớng phát triển: Đa dạng hóa ngành nghề, sản
phẩm, nâng cao hiệu quả và sức mạnh, không ngừng phát triển và mở rộng
kinh doanh
- Công ty đợc sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tổng công ty Sông Đà và sự hợp
tác chặt chẽ của các đơn vị bạn.

Bảng biểu


- Là công ty cổ phần, nên vốn mà công ty có thể huy động lớn hơn các loại
hình doanh nghiệp khác.
- Là một đơn vị thành viên của tổng công ty Sông Đà - một thơng hiệu mạnh
trong lĩnh vực xây dựng với nhiều chi nhánh trải rộng từ Bắc vào Nam, có uy
tín trên thị trờng. Sự giúp đỡ của tổng công ty, các công ty thành viên tạo điều
kiện cho công ty hoạt động dễ dàng hơn trong việc xây dựng mối quan hệ với
các bạn hàng, các nhà đầu t, cũng nh hoạt động kinh doanh.
* Khó khăn
- Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu là thi công các công trình thủy

điện nên gây khá nhiều khó khăn cho hoạt động của công ty nh: địa điểm thi
công ở khu vực rừng núi, tiến độ thi công phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế diễn biến phức tạp, tình trạng suy
thoái kinh tế ngày càng trầm trọng, ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
xây lắp.
- Quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng đợc mở rộng nhng máy móc thiết bị
thiếu và cha đợc đầu t đồng bộ. Cán bộ công nhân viên tay nghề cao thiếu, cha
đáp ứng đủ nhu cầu mở rộng sản xuất.
- Cạnh tranh trên thị trờng đối với ngành nghề của đơn vị ngày càng gay gắt
- Trình độ quản lí và điều hành của một số cán bộ của một số đơn vị trực
thuộc còn yếu cha đáp ứng đợc nhu cầu.
- Tình hình thu hồi công nợ cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhiều công trình
hoàn thành bàn giao nhng chỉ thanh toán 30-60% khối lợng. Đây cũng là đặc
điểm chung của ngành xây dựng, việc thanh toán chịu ảnh hởng lớn từ chủ
đầu t.
- Công ty gặp khó khăn trong công tác quản lý do các công trình xây dựng trải
rộng. Công ty không thể kiểm tra chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện công trình
xây dựng. Đôi khi việc thi công công trình bị gián đoạn do phải chờ quyết
định của ban lãnh đạo về việc cấp thêm vốn. Các chi phí phát sinh bất thờng
rất khó kiểm soát, chi phí xây dựng rất dễ bị thất thoát đối với các công trình ở
xa.
Bảng biểu


2.1.4. Kết quả kinh doanh trong ba năm qua
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là một đơn vị thành viên của tổng công ty Sông
Đà, hoạt động trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh mạnh của các doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực xây dựng. Song với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và
toàn bộ công nhân viên, sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát
triển, không những bảo toàn đợc số vốn mà còn có sự tăng trởng, đời sống của

cán bộ công nhân viên cũng không ngừng cải thiện, công ty luôn làm ăn có lãi
và hoàn thành nghĩa vụ của mình với nhà nớc.
Trong 3 năm qua công ty luôn đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhanh. Công ty không những bảo toàn
đợc số vốn của mình mà còn phát triển đợc số vốn kinh doanh.(Xem bảng 1)
2.2. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn của công ty
2.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty CP Sông Đà 11
Trong ba năm qua công ty đã không ngừng tăng quy mô vốn mở rộng sản xuất
từ 356837558214 VNĐ cuối năm 2007 lên 374,530,182,184 VNĐ cuối năm
2008. Bên cạnh việc duy trì tài sản lu động, công ty còn chú trọng đầu t vào
TSCĐ để tăng năng lực sản xuất. (Xem bảng 2)
Nhận xét:
- Xét về cơ cấu tài sản:
+ Trong tổng tài sản của công ty thì tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn chiếm
lớn hơn tài sản dài hạn. Kết cấu này phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp là
sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, vốn sản xuất kinh
doanh bị ứ đọng lâu trong các công trình do vấn đề thanh toán giữa chủ đầu t
và công ty.
Bảng 3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh năm 2008
Chỉ tiêu
Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn/Tổng số tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng số tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

ĐVT 2008 2007 2006
%
%


64,32 68,84 60,54
35,68 31,16 39,46

%
%

70,04 71,51 86,40
29,96 28,49 13,60

Bảng biểu


+ Năm 2008 tổng tài sản của công ty tăng 4,96%. Nguyên nhân chủ yếu của
sự tăng lên này là do tài sản dài hạn tăng nhiều hơn so với sự sụt giảm của tài
sản ngắn hạn. Tốc độ tăng của tài sản dài hạn nhanh hơn tốc độ giảm của tài
sản ngắn hạn đều nằm trong kế hoạch tái cơ cấu lại vốn kinh doanh một cách
hợp lý hơn của công ty.
+ Sự sụt giảm của tài sản ngắn hạn chủ yếu là do sự giảm xuống của các
khoản tiền& tơng đơng tiền và HTK. Nguyên nhân là trong năm lợng tiền gửi
ngân hàng của công ty giảm mạnh do phải thực hiện chi trả những khoản nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn. Chính việc khoản gửi ngân hàng giảm mạnh
mà dẫn đến khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2008 giảm
xuống chỉ còn 0,19 lần. Có thể thấy đây vẫn là một mức thấp và có thể gây
khó khăn cho khả năng thanh toán nợ của công ty. Ngoài ra khoản HTK trong
năm cũng giảm do sự sụt giảm các khoản nguyên liệu vật liệu và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Mức dự trữ này là hợp lý khi năm 2008 công ty đã
hoàn thành nhiều công trình và dự án trọng điểm mà các dự án mới lại cha đợc
tiến hành. Phải thu ngắn hạn là khoản tăng duy nhất trong cơ cấu tài sản ngắn
hạn, nhng sự tăng lên này không đủ để ngăn chặn xu thế giảm chung của tài

sản ngắn hạn. Lí do là vì sự tăng lên của CKPT và chi phí trả trớc về khối lợng
xây lắp. Điều này làm cho tỷ trọng phải thu ngắn hạn tăng lên đến 54,42%
trong cơ cấu VLĐ của công ty. Mặc dù có thể giải thích là kỳ thu tiền bình
quân của công ty là cao do hoạt động trong ngành xây dựng nhng đây vẫn là
một tỷ trọng quá cao, việc thu hồi vốn chậm sẽ gây ảnh hởng rất lớn đến nhu
cầu VLĐ của công ty trong năm 2009. Vì thế mà công tác quản lý CKPT là
vấn đề quan trọng mà công ty phải quan tâm.
+ Tài sản dài hạn của công ty năm 2008 tăng 22.,44 tỷ đồng so với năm 2007.
Kết hợp với sự sụt giảm của tài sản ngắn hạn thì sự tăng lên này làm tỷ trọng
của tài sản dài hạn năm 2008 trong cơ cấu vốn của công ty tăng lên.
2.2.2. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lu động thờng xuyên của
Công ty CP Sông Đà 11
- Về cơ cấu nguồn hình thành vốn kinh doanh
Bảng biểu


×