Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.65 KB, 95 trang )



Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

DANH MỤC VIẾT TẮT
EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

HTK

Hàng tồn kho

ROAe

Tỷ suất lợi nhuận trước và lãi vay thuế/ vốn kinh doanh

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Trd

Triệu đồng



TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VINAPACO

Tổng công ty giấy Việt Nam

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ


Vốn lưu động

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

1

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

MỤC LỤC.
MôC LôC
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD.................5
1.1 VKD VÀ NGUỒN VKD CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................5

1.1.1 Khái niệm, thành phần, đặc trưng của VKD của doanh nghiệp....................................5
1.1.1.1 Khái niệm VKD..........................................................................................................5
1.1.1.2 Đặc trưng của VKD....................................................................................................6
1.1.2.3 Phân loại VKD...........................................................................................................8

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

2

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

LỜI NÓI ĐẦU.

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05


3

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

Trong nền kinh tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển đều đòi hỏi phải có vốn. Vốn là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá,
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà cơ
cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó.
Trong nền kinh tế thị trường biến động phức tạp như hiện nay với sự
tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cộng với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, bài toán về việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa, thách thức đối với mỗi doanh
nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, qua thời
gian thực tập tại Tổng công ty giấy Việt Nam, từ thực tiễn tình hình quản lý
sử dụng vốn tại công ty và nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo Vũ

Thị Hoa và tập thể cán bộ công nhân viên của Tổng công ty giấy Việt Nam,
em mạnh dạn đề xuất đề tài:” Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Tổng công ty giấy Việt Nam”. Nội dung của đề tài
ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia thành 3 phần chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về VKD và hiệu quả sử dụng VKD.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD tại
VINAPACO.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD tại VINAPACO.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn
nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết và sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

4

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

khoa Tài chính doanh nghiệp, cán bộ nhân viên trong Tổng công ty giấy Việt

Nam để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn Ths Vũ Thị Hoa, ban lãnh đạo Tổng công ty
giấy Việt Nam và các anh chị phòng tài chính kế toán, các thầy cô giáo trường
Học Viện Tài Chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Hà Thị Mai

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VKD.
1.1 VKD VÀ NGUỒN VKD CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm, thành phần, đặc trưng của VKD của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm VKD.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

5

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài


Theo Luật doanh nghiệp 2005:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền sản xuất hàng hóa – tiền tệ, để tiến hành kinh doanh bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn tiền tệ nhất định. Doanh nghiệp sử
dụng số tiền này để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trả lương cho
người lao động nhằm tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Sau khi thu được tiền bán hàng
hàng hóa, dịch vụ sẽ bù đắp giá trị các TSCĐ bị hao mòn, chi phí đã tiêu hao
và một phần để trích lập các quỹ dự trữ cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Như vậy, VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Ta có thể nêu khái
niệm VKD như sau:
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2

Đặc trưng của VKD.

Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, VKD vận động không ngừng
Ta có thể thấy sự vận động của VKD theo một chu trình:

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05


6

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

Vốn - Đầu tư vốn – Hoàn vốn – Tái đầu tư vốn lớn hơn.
Chu trình lặp đi lặp lại của quá trình SXKD của doanh nghiệp thể hiện
sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh.
Tuần hoàn vốn là quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này
sang hình thái khác để rồi trở lại hình thái ban đầu của vốn. Chu chuyển vốn
kinh doanh chính là sự tuần hoàn vốn không chỉ diễn ra một lần mà lặp đi lặp
lại và có định kỳ đổi mới.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục làm cho vốn kinh
doanh cũng vận động không ngừng. Ta có thể biểu diễn quá trình vận động
của vốn kinh doanh theo sơ đồ sau:
TLLĐ
… SX … H’ … T (T’>T)

T-H
ĐTLĐ


Vốn ban đầu là hình thái tiền tệ, sau đó chuyển sang hình thái vật tư
hàng hóa (đó là đối tượng lao động và tư liệu lao động). Quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khi tiêu thụ thu được tiền nên vốn cũng
chuyển sang hình thái tiền tệ nhưng lớn hơn vốn tiền tệ ban đầu.
Thực chất VKD là giá trị của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Có thể hiểu VKD của doanh nghiệp trên nhiều góc độ
khác nhau nhưng VKD phải mang những đặc trưng sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay nói cách khác
biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ
cho hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.Vì thế, doanh
nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn có thể để đáp ứng đủ lượng vốn cần
thiết và sử dụng hợp lý để đạt được mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ.
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

7

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài


- Vốn phải luôn luôn vận động không ngừng để sinh lời. Trong quá
trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, nhưng kết thúc một
quá trình tuần hoàn vốn đều phải được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ với giá
trị ngày càng lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
thị trường như lãi suất, lạm phát,rủi ro tỷ giá hối đoái,… điều này rất có ý
nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn.
- Vốn phải được quản lý chặt chẽ và gắn liền với một chủ sở hữu nhất
định: không thể bỏ đồng vốn vô chủ và không có ai quản lý, người sử dụng
phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
- Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt do có thể tách bạch quyền sở hữu
và quyền sử dụng nên những người có nhu cầu có thể mua, bán quyền sử
dụng vốn trên thị trường, tạo nên thị trường vốn, thị trường tài chính sôi động.
- VKD vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá
trình sản xuất và tái sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp. Kỳ luân
chuyển vốn có thể bằng hoặc dài hơn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Do luân chuyển không ngừng mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, VKD có thể tồn tại dưới nhiều hình thức.
1.1.2.3 Phân loại VKD.
Để quản lý, sử dụng VKD có hiệu quả người ta tiến hành phân loại
VKD theo những tiêu thức nhất định. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của
vốn khi tham gia vào quá trình SXKD, VKD được chia thành VCĐ và VLĐ.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

8

Líp KTTH PT07B


Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

* VLĐ của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động SXKD doanh nghiệp phải các có đối tượng lao
động là nguyên vật liệu, bán thành phẩm…Những đối tượng lao động này về
mặt hình thái vật chất chính là các TSLĐ, còn về mặt giá trị được gọi là VLĐ.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên và liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
TSLĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang,…đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất,
chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,…Trong quá trình SXKD,
các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục.
Phù hợp với đặc điểm của TSLĐ, VLĐ mang một số đặc điểm sau:
- VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá, đưa vào sản xuất, lưu

thông và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất
có nghĩa là khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch
toàn bộ vào giá trị sản phẩm.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

9

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

Trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, VLĐ không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ sản
xuất, sản xuất đến khâu lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình luân chuyển, tuần
hoàn của VLĐ. Từ những đặc điểm trên của VLĐ đòi hỏi trong công tác quản
lý vốn phải quan tâm từ việc dự đoán nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn
phải phù hợp, sát với tình hình thực tế SXKD. Từ đó đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Để quản lý VLĐ tốt đòi hỏi phải phân loại VLĐ. Cách phân loại thông
thường nhất là dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD. Theo tiêu
thức này, VLĐ được chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn
vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: Vốn sản phẩm dở dang, vốn
chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiên, vốn
trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư.
Cách phân loại này cho phép đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các
khâu của quá trình luân chuyển, thấy được vai trò của từng thành phần vốn
với quá trình kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, có thể phân loại VLĐ theo nhiều tiêu thức khác như: Theo
hình thái biểu hiện VLĐ gồm 2 loại: Vốn vật tư hàng hóa và vốn bằng tiền…
* VCĐ của doanh nghiệp.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

10

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính




Học Viện Tài

Để có được các TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD thì các doanh
nghiệp cần phải có vốn đầu tư ứng trước để tạo ra các TSCĐ được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản
xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
VCĐ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong VKD của
doanh nghiệp. Việc tổ chức và sử dụng VCĐ có hiệu quả hay không có tác
động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
VCĐ được dùng để đầu tư cho TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết
định đến quy mô của TSCĐ và ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị
kỹ thuật và công nghệ, năng lực SXKD của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng
chi phối tới đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát
những đặc điểm cơ bản của VCĐ như sau:
- VCĐ trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh đã chu
chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và được thu hồi giá
trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một vòng chu
chuyển do giá trị của nó được chu chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
nên chỉ khi phần giá trị còn lại được chu chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì
VCĐ mới được thu hồi toàn bộ và hoàn thành một vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao.

Từ những đặc điểm trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn
gắn liền với việc quản lý hình thái vật chất của nó là các TSCĐ.
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

11

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

Phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia TSCĐ của doanh nghiệp theo các
tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế
Theo phương thức này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình : là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này theo công
dụng kinh tế gồm các loại:
• Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ công trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường Sá, cầu cống, cầu tầu,…

• Máy móc, thiết bị như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ,…
• Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn như phương tiện vận tải
đường biển, đường sông, thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước,…
• Thiết bị, dụng cụ quản lý như máy vi tính, thiết bị điện tử,…
• Vườn cây lâu năm như cà phê, cao su; Súc vật làm việc như trâu ,
bò; Hoặc súc vật làm việc cho sản phẩm như bò sữa, trâu sữa,…
+ TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dung trong SXKD, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn về
TSCĐ vô hình gồm các loại như quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền,…
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ quyết định đầu tư dài hạn và có
biện pháp điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp.
- Phân loại theo tình hình sử dụng có thể chia TSCĐ thành các loại sau:
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

12

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính


Học Viện Tài

+ TSCĐ đang dùng.
+ TSCĐ chưa cần dùng.
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Từ đó, có biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện
có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại
TSCĐ theo mục đích sử dụng, theo quyền sở hữu,…
1.1.2 Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp.
1.1.2.1

Phân loại nguồn VKD.

* Theo quan hệ sở hữu.
Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu về vốn thì VKD của doanh nghiệp
được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

13

Líp KTTH PT07B

Lớp



Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

- Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, gồm: vốn do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và
từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn được Nhà nước cấp bổ sung (nếu có)…
Ưu điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn chủ doanh
nghiệp có quyền nắm giữ, sử dụng lâu dài, không chịu áp lực trả nợ và đe dọa
an toàn tài chính,được giữ quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp của mình.
Nhược điểm của nguồn vốn này là có giới hạn, tính linh hoạt thấp dễ
dẫn đến sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
- Nợ phải trả: là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nợ phải trả gồm
các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả cho nhà
cung cấp, các khoản phải trả Nhà nước, phải trả người lao động,…
Đối với các khoản nợ phải trả như phải trả cho nhà cung cấp, phải trả
cho Nhà nước,… chỉ là những nguồn tạm thời có tính chất ngắn hạn, ưu điểm
của chúng là tiện lợi và chi phí thấp. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường ít, phụ
thuộc rất lớn vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành
trái phiếu thì ưu điểm của chúng là quy mô rộng lớn. Bên cạnh đó, cũng có
hạn chế là chi phí sử dụng vốn cao, làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp,
áp lực trả nợ, có thể gây mất an toàn tài chính…nếu sử dụng kém hiệu quả.
Tác dụng của cách phân loại này cho ta thấy kết cấu VKD được hình
thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động từ bên
ngoài. Từ đó, doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết cấu vốn hợp lý với

chi phí sử dụng vốn tối ưu để tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Theo thời gian huy động và sử dụng.
Người ta có thể phân chia thành nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn
thường xuyên.
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

14

Líp KTTH PT07B

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
Chính



Học Viện Tài

- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất
tạm thời, phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như vay ngắn hạn, khoản phải trả phải nộp chưa đến hạn.
- Nguồn vốn thường xuyên: mang tính chất ổn định, doanh nghiệp có
thể sử dụng lâu dài như nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Thường dành cho việc đầu tư mua sắm mới TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Ưu điểm của nó là mang tính ổn định cao, doanh nghiệp có kế hoạch

sử dụng có hiệu quả. Nhưng nhược điểm của nó là chi phí sử dụng cao.
Theo cách phân loại này các nhà quản lý có thể xem xét huy động
vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho SXKD, vừa nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

15

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

*Theo phạm vi huy động vốn.
Theo phương thức phân loại này, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

- Nguồn vốn bên trong của doanh nghiêp bao gồm lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư, khoản khấu hao TSCĐ, tiền thanh lý, nhượng bán tài sản…
Ưu điểm của nguồn vốn này:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời

cơ kinh doanh.
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng hạn.
Nhược điểm:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Quy mô nguồn vốn bị giới hạn.
- Nguồn vốn bên ngoài có vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
gọi góp vốn liên doanh, tín dụng thương mại nhà cung cấp, thuê tài sản,…
Ưu điểm là nó tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn,
tạo điều kiện phát triển nhanh hơn nếu như hoạt động SXKD có hiệu quả,
mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm: áp lực trả nợ đầy đủ, đúng hạn nên nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn kém hiệu quả và bối cảnh kinh tế biến động theo chiều hướng bất
lợi cho doanh nghiệp thì lúc này sẽ trở thành gánh nặng nợ và rất dễ đem đến
những rủi ro lớn cho doanh nghiệp.
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

16

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính


Học Viện Tài

Cách phân loại này giúp cho thấy việc xem xét huy động vốn đối với
các doanh nghiệp đang hoạt động. Với mỗi loại nguồn vốn đều có ưu điểm và
nhược điểm riêng, doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ khi lựa chọn phương
thức huy động vốn nhằm phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, kết hợp hài
hòa giữa các nguồn,đồng thời đem lại hiệu quả tối ưu.
1.1.2.2 Các mô hình tài trợ VKD của doanh nghiệp.
* Mô hình thứ nhất:
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

Sơ đồ 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
- Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế:
+ Thiếu linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
* Mô hình thứ hai:
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời được
tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Phần TSLĐ tạm thời còn lại được tài

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

17

Líp KTTH PT07B


Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

Sơ đồ 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai
- Ưu điểm:
+ Khả năng thanh toán và độ an toàn cao.
- Hạn chế:
+ Chi phí sử dụng vốn cao
+ Tính linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn thấp.
* Mô hình thứ ba:
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được tài trợ bằng
nguồn vốn thường xuyên. Phần TSLĐ thường xuyên còn lại và toàn bộ tài sản
lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

Sơ đồ 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

18


Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

- Ưu điểm:
+ Chi phí sử dụng vốn thấp
+ Tổ chức sử dụng vốn linh hoạt.
- Hạn chế:
+ Mức độ rủi ro cao do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản dài hạn.
Mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
mình trong từng giai đoạn để lựa chọn mô hình tài trợ phù hợp nhằm tối thiểu
hóa chi phí trên cơ sở đảm bảo an toàn tài chính.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh khoa
học, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý vốn trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.

Nhìn nhận một cách tổng quan, hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng
của hai nhân tố:
- Kết quả thu được từ một vòng quay vốn. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào
công tác quản lý chi phí, tình hình thiêu thụ sản phẩm và chính sách giá của
doanh nghiệp.
- Số vòng quay thực hiện được trong một thời kỳ nhất định. Điều này
đòi hỏi vốn cần được lưu thông thông suốt qua các giai đoạn luân chuyển và
rút ngắn thời gian ở các khâu của quá trình luân chuyển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một
lượng vốn nhất định sẽ tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn hoặc doanh thu,
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

19

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

lợi nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra ít hơn. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là biện pháp có tính chất quyết định nhằm bảo toàn và phát triển
vốn của doanh nghiệp.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.2.1

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.

* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ

=

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số ngày trong kỳ

Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số vòng quay VLĐ

Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay.Thông thường vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng
được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm VLĐ.
M1
Mức tiết kiệm VLĐ =

x ( K1 - K0)
360


Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc
( kỳ báo cáo). Với M1:Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
K0,K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

=

VLĐ bình quân trong kỳ
20

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước thuế ( sau thuế).
* Hàm lượng VLĐ.
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VLĐ, nó cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản vốn chủ yếu.
* Số vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay HTK

=

HTK bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ HTK quay được mấy vòng.
* Kỳ luân chuyển HTK.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển HTK

=
Số vòng quay HTK trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật tư hàng hoá (
HTK) quay đựơc một vòng.
* Số vòng quay các khoản phải thu.

Tổng doanh thu
Số vòng quay
các khoản phải thu

=
Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền trung bình.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

21

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

Số dư bình quân các khoản phải thu
=


Kỳ thu tiền trung bình

Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian bình quân từ lúc doanh nghiệp
xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Nhìn chung, kỳ thu tiền
càng ngắn càng tốt cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, còn phụ thuộc
vào các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2.2.2

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.

* Hiệu suất sử dụng VCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Tỷ suất lợi nhuận VCĐ.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ

=

VCĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
* Hàm lượng VCĐ.
VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VCĐ, phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

22

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được

bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hệ số hao mòn TSCĐ.
Số tiền khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp tại một thời điểm. Hệ số càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ
càng cao,doanh nghiệp kém đầu tư đổi mới và ngược lại.
* Hệ số trang bị TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số kỹ thuật cho sản xuất =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản
xuất cho một công nhân sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản
ánh mức đô trang bị kỹ thuật càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi.
1.2.2.3

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.

* Vòng quay VKD.
Doanh thu thuần
Số vòng quay VKD

=
VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh VKD của doanh nghiệp trong một kỳ chu chuyển
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tình hình sử dụng có
hiệu qủa hay không của VKD trong doanh nghiệp thông qua doanh thu thuần
mà doanh nghiệp thu được sau một vòng quay VKD.

* Tỷ suất lợi nhuận VKD.

SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

23

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
VKD

=

VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng vốn bình quân tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH

=

VCSH bình quân trong kỳ
kỳkỳ
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của đồng VCSH vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
* Thu nhập một cổ phần thường (EPS).
EPS

=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các
nhà quản lý trong doanh nghiệp thấy được những tích cực và hạn chế trong
công tác quản lý và sử dụng vốn, làm căn cứ để đề ra các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng

bởi rất nhiều


nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan do đó các doanh nghiệp cần tính đến
ảnh hưởng của các nhân tố này để ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất. Một số nhân tố chủ yếu như sau:
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

24

Líp KTTH PT07B

Lớp




Luận văn tốt nghiệp
Chính

Học Viện Tài

1.2.3.1 Các nhân tố khách quan.
* Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của nhà nước.
Cơ chế, chính sách vĩ mô của nhà nước là khuôn khổ điều chỉnh hành
vi của mọi chủ thể trong nền kinh tế, các doanh nghiệp khi tiến hành SXKD
phải tuân thủ nghiêm ngặt. Do đó cơ chế, chính sách vĩ mô của nhà nước
trong từng thời kỳ tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp theo hướng có lợi hoặc bất lợi. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá TSCĐ,...
đến chính sách thuế, chính sách ưu đãi hay hạn chế đầu tư vào một số lĩnh
vực có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Đặc thù ngành kinh doanh.

Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến cơ cấu đầu tư, cơ cấu nguồn
vốn cũng như chu kỳ sản xuất, vòng quay vốn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp cần so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành.
* Lãi suất thị trường.
Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường tăng lên làm tăng chi phí
sử dụng vốn dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Lạm phát trong nền kinh tế.
Lạm phát ảnh hưởng đến giá cả các yếu tố đầu vào do đó lạm phát tăng
trong khi các yếu tố khác không đổi làm tăng chi phí của doanh nghiệp do đó
làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Điều kiện tự nhiên.
Yếu tố tự nhiên tác động lớn đến các doanh nghiệp có sản phẩm chịu
ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp thuộc ngành
nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng…
* Biến động của thị trường đầu ra.
Có thể coi đây là một tác nhân trực tiếp hiện nay trong nền kinh tế thị
SV: Hà Thị Mai
CQ46/11.05

25

Líp KTTH PT07B

Lớp


×