Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THẨM ĐỊNH tài CHÍNH dự án KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ vạn sơn – đồ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.56 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

MỤC LỤC
Trang


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1. Đầu tư dài hạn và dự án đầu tư
1.1.1 Sơ lược về đầu tư dài hạn
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư dài hạn
Đầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự
phát triển của một doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát nguồn gốc của đầu tư, Paul Samuelson chỉ ra rằng: "Đầu tư
là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng cho tương lai". Và David
Begg cho rằng: "Đầu tư là việc các hãng mua sắm tư liệu sản xuất mới". Các
nhà kinh tế vĩ mô lại cho rằng: “ Đầu tư là đưa thêm một phần sản phẩm
cuối cùng vào kho tài sản vật chất sinh ra thu nhập của quốc gia hay thay thế
các tài sản vật chất đã hao mòn”.
Theo khái niệm chung nhất thì đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực
hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai.
Dưới góc độ nào đi thì mọi hoạt động đầu tư đều phải sử dụng nguồn
lực ban đầu, các nguồn lực này được sử dụng theo mục đích của chủ đầu tư
để tạo mới, mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hiện có của tài sản tài chính,
tài sản vật chất (nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,


chuyên môn…)…Đối với một DN hoạt động đầu tư mang tính chiến lược
thường là hoạt động đầu tư dài hạn.
ĐTDH của DN là quá trinh sử dụng vốn để hình thành nên những tài
sản cần thiết nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian
dài trong tương lai ( thời gian thu hồi vốn đầu tư trên 1 năm).
Xuất phát từ khái niệm ta thấy ĐTDH thường mang những đặc điểm
sau
- Thời hạn đầu tư từ 1 năm trở lên
- DN phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban đầu tương đối lớn và
được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, lượng vốn này thường
được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
2
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

- Do thời hạn đầu tư dài, lượng vốn ứng ra ban đầu lớn, nên đầu tư
dài hạn còn mang đặc điểm là nguy cơ rủi ro cao như rủi ro về lạm phát, lãi
suất, chính sách kinh tế của Nhà nước…
- Có khả năng mang lại lợi nhuận tối đa cho DN.
1.1.1.2.

Phân loại đầu tư dài hạn.
Nhằm mục đích thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, cần phải phân loại hoạt động đầu tư.
- Theo cơ cấu vốn đầu tư
Theo cơ cấu vốn đầu tư của DN có thể chia đầu tư của DN thành đầu

tư xây dựng cơ bản, đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết, đầu tư
góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản tài chính.
- Theo mục tiêu của đầu tư
Căn cứ theo mục tiêu đầu tư có thể chia đầu tư của DN thành đầu tư
hình thành DN, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư chế tạo
sản phẩm mới.

1.1.1.3.

Ý nghĩa của đầu tư dài hạn
Đối với một doanh nghiệp có thể nói rằng quyết định ĐTDH quyết
định sự sống còn, mang tính chiến lược của DN đó. Bởi lẽ quyết định đầu tư
dài hạn chi phối hoạt động kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản
xuất, tiêu thụ trong tương lai của DN. Nếu quyết định đầu tư đúng hướng sẽ
góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, gia
tăng lợi nhuận cho DN trong tương lai. Ngược lại, nếu quyết định sai sẽ dẫn
tới hậu quả nghiêm trọng, làm giảm hiệu quả hoạt động của DN hoặc DN có
thể đi đến phá sản.
Đối với nền kinh tế, quyết định ĐTDH có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
đầu tư đúng hướng sẽ góp phần tăng thu nhập quốc dân, tạo ra công ăn việc
làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên
nếu quyết định đầu tư sai lầm gây lãng phí vốn, có thể dẫn đến mất cân bằng
trong nền kinh tế.

1.1.1.4.

Yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn của DN
Quyết định ĐTDH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và
3
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109



Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

chủ quan:
Chính sách kinh tế của nhà nước: Trong mỗi thời kỳ, nhà nước sẽ định
hướng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào một số ngành
nghề, lĩnh vực có lợi cho kinh tế đất nước, kèm theo đó sẽ là những ưu đãi
dành cho DN. DN nên xem xét đầu tư vào những ngành nghề phù hợp với
chính sách kinh tế của nhà nước để hưởng những ưu đãi đặc biệt đó.
Thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường tiêu thụ sản phẩm là đầu ra
của dự án, trước khi quyết định đầu tư nhà đầu tư nên đánh giá nhu cầu của
người tiêu dùng, mức tiêu thụ và xu hướng tiêu dùng trong tương lai. Ngoài
ra việc phân tích đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh...cũng là yếu tố
quan trọng giúp doanh nghiệp xác định quy mô, phương án đầu tư thích hợp.
Lãi vay và thuế trong kinh doanh: Với bất kỳ dự án nào, hầu hết DN
đều phải vay vốn, do đó phải trả lãi suất. Vì vậy, đây là yếu tố ảnh hưởng tới
chi phí đầu tư của DN. DN phải tính toán kỹ về các khoản lãi vay, các khoản
thuế phải trả và cân đối với mức lợi nhuận có thể đạt được do DAĐT mang
lại. Yếu tố này sẽ góp phần kích thích hay hạn chế quyết định đầu tư của
DN.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ : Tính toán được mức
độ phát triển của khoa học công nghệ giúp DN đưa ra quyết định đầu tư vào
loại máy móc thiết bị nào nhằm nâng cao năng suất lao động, tránh sự lạc
hậu về kỹ thuật trong tương lai, hạn chế tình trạng sản phẩm đưa ra không
phù hợp với nhu câù của thị trường dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của DN sẽ
giúp DN xác định độ lớn của quy mô DAĐT. DN không thể quyết định đầu

tư vào các dự án vượt quá khả năng tài chính của mình. Ngoài ra DN cần
phải tính đến mức độ rủi ro do các yếu tố khách quan của nền kinh tế thị
trường đem lại như lạm phát, khủng hoảng...
Rủi ro đầu tư:. Rủi ro trong đầu tư bao gồm sự thay đổi cơ chế, những
biến động bất lợi của thị trường như lạm phát, khủng hoảng kinh tế.., giá
cả…Rủi ro trong đầu tư sẽ ảnh hưởng đến thu nhập trong tương lai của dự
án, vì thế DN cần phải đánh giá, định lượng mức rủi ro vào tỷ suất sinh lời
4
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

của dự án. Ngoài các yếu tố có tính chất quyết định trên DN còn phải tính
toán thêm nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nữa trước khi quyết định đầu tư.
Với vai trò ảnh hưởng của quyết định ĐTDH đến sự thành bại của một
doanh nghiệp cho nên để đi đến quyết định ĐTDH cần phải được thực hiện
theo một quy trình chặt chẽ từ khâu nghiên cứu đến khâu lập dự án và thẩm
định dự án.
Dự án đầu tư

1.1.2.

1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo “ Quy chế đầu tư và xây dựng” DAĐT là tập hợp là một tập hợp
các đề xuất việc bỏ vốn để tạo mới mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ nào đó của doanh nghiệp trong một

khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Dự án thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới
Bất cứ một dự án đầu tư nào cũng phải trải qua 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xác định DAĐT
Giai đoạn 2: Phân tích và lập dự án
Giai đoạn 3: Duyệt dự án
Giai đoạn 4: Triển khai thực hiện
Giai đoạn 5: Nghiệm thu, tổng kết giải thể dự án
1.1.2.2.

Phân loại dự án đầu tư

Căn cứ vào tính chất của dự án có thể chia dự án đầu tư thành 3 loại sau:
- Dự án mở rộng: là dự án có mục đích gia tăng doanh số, tăng thị phần
- Dự án thay thế: là dự án dùng TSCĐ mới thay thế TSCĐ cũ nhằm
tăng năng suất.
- Dự án phát sinh: là các dự án đi kèm nhằm đáp ứng các yêu cầu của
dự án ban đầu
Căn cứ vào mối quan hệ của dự án có thể chia dự án đầu tư thành:
- Các dự án độc lập lẫn nhau: là dự án mà việc chấp nhận hay loại bỏ
dự án không ảnh hưởng đến chập nhận hay loại bỏ dự án kia
- Dự án loại trừ: Việc chấp nhận hay loại bỏ dự án này dẫn đến chấp
5
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp


nhận hay loại bỏ dự án kia.
- Dự án phụ thuộc lẫn nhau: la dự án mà việc chấp nhận hay loại bỏ
dự án ảnh hưởng đến việc chấp nhận hay loại bỏ dự án kia
1.1.2.3. Yêu cầu của một dự án đầu tư
Để một DAĐT đảm bảo chất lượng, có sức thuyết phục cao, đòi hỏi
khi lập phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau :
- Tính khoa học và hệ thống : Được biểu hiện ở chỗ, các số liệu thông
tin sử dụng phải trung thực, phương pháp tính toán phải đảm bảo chính xác
của số liệu ; phương pháp lý giải đảm bảo hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các
nội dung riêng lẻ của dự án.
- Tính khả thi : Thể hiện ở chỗ nó có khả năng ứng dụng và khai thác
trong thực tế. Vì vậy, DAĐT phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể như : nhu cầu thị trường, giá cả, cung ứng vật tư, thiết bị, vốn,
lao động
- Tính pháp lý : DAĐT không được chứa những điều trái với pháp
luật và chính sách hiện hành của Nhà nước
- Tính hiệu quả : Tính hiệu quả của DAĐT phản ánh qua chỉ tiêu lợi
nhuận và những chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại.
Để lựa chọn được một dự án đầu tư đạt được các tiêu chuẩn trên DN
cần phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
1.2.

Thẩm định tài chính dự án đầu tư

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư.

1.2.1.1. Khái niệm thẩm định DAĐT
Mặc dù DAĐT được lập sau một thời gian nghiên cứu nghiên cứu kỹ
lưỡng và trên cơ sở tính toán khoa học của các chuyên gia phân tích tài
chính nhưng vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót, tính chủ quan trong quá

trình lập dự án, người lập dự án không thể phán đoán một cách chính xác thu
nhập trong tương lai do ảnh hưởng của những biến động trên thị trường như
rủi ro giá cả, lạm phát, tỷ giá hối đoái..., những biến động xã hội. Vì vậy để
khẳng định lại tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đã lập chủ
đầu tư cần tiến hành kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá
6
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

trình soạn thảo dự án. Thông qua TĐDAĐT sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn
được dự án đầu tư mang lại hiệu quả tối ưu, phù hợp với năng lực tài chính
của mình.
Như vậy TĐDAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn
diện và khoa học mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả, hợp lý, và tính khả thi của dự án trước khi quyết
định đầu tư cũng như quyết định tài trợ.
1.2.1.2. Yêu cầu trong thẩm định DAĐT
Để kết quả thẩm định có sức thuyết phục thì TĐV phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- TĐV phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành,
địa phương nơi thực hiện dự án và các quy chế về ngành xây dựng.
- Nắm vững phương pháp và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật quan trọng của dự án, so sánh với các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ
thuật tiêu chuẩn.
- Dựa trên kết quả thẩm định, đánh giá khách quan, khoa học và toàn
diện về nội dung của dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia tài

chính.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định và các chỉ tiêu thẩm
định
1.2.1.3. Phương pháp thẩm định DAĐT
Với nguồn thông tin thu thập được vấn đề đặt ra cho DN phải lựa chọn
phương pháp thẩm định khoa học, phù hợp với dự án cần thẩm định sao cho
kết quả thẩm định có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác nhất.
Các phương pháp thẩm định DAĐT thường được sử dụng
a, Phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Đây là phương pháp phổ biến và
đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh bởi
các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Phương pháp so sánh được
tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà
nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
7
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư
công nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang
đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ
thuật chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.

- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính DN phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với DN cùng loại.
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu
dùng để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và
đặc điểm cụ thể của từng dự án và DN, tránh khuynh hướng so sánh máy
móc, cứng nhắc, dập khuôn.
b, Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất
trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của
những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động
xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể
cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự
án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải
xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu
hiệu để khắc phục hay hạn chế.
c, Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê
để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất

8
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp


lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả và tính khả thi của dự án.
d, Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực
hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều
rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự
án, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh
tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc
phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo
hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro
quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của DN có tiềm lực tài
chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần
khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm.
e, Phương pháp phân tích tài chính qua các chỉ tiêu kinh tế :
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ trọng, các
quan hệ tài chính. Phương pháp này chỉ có ý nghĩa nếu ta xác định được
các mục tiêu yêu cầu đối với dự án thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Thông qua các phân tích các chỉ tiêu giản đơn như : Lợi nhuận,
thời gian hoàn vốn giản đơn, điểm hoàn vốn, các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán...và các chỉ tiêu tính đến giá trị thời gian của tiền tệ như :
Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian
hoàn vốn có chiết khấu.
Thẩm định DAĐT bao gồm thẩm định sự cần thiết phải đầu tư,
thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội, thẩm
định tài chính trong đó thẩm định tài chính DAĐT là một nội dung quan
trọng hàng đầu.
1.2.1.4. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT bao gồm những nội dung sau:

-

Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư của dự án
Đây là nội dung đầu tiên cần được xem xét khi TĐDAĐT, nó được
9
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

xem như điều kiện cần để thực hiện các nội dung tiếp theo. Xem xét dự án
đã lập có ưu thế như thế nào trong quy hoạch phát triển chung, dự án được
đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho mục tiêu tăng thu nhập quốc dân, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho người lao động..
-

Thẩm định thị trường
TĐV phân tích yếu tố liên quan đến cung cầu sản phẩm, dịch vụ mà
dự án cung cấp, xem xét khả năng đáp ứng nguồn nguyên liệu đầu vào; nhu
cầu, phạm vi tiêu thụ dịch vụ, sản phẩm của dự án. Từ đó đánh giá mức độ
tham gia thị trường mà dự án có thể đạt được.
- Thẩm định kỹ thuật và tổ chức dự án.
Xem xét lựa chọn địa điểm, mặt bằng xây dựng dự án; xem xét việc
lựa chọn hình thức đầu tư và công suất dự án; lựa chọn công nghệ và dây
chuyền thiết bị, đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp hay
không.
- Thẩm định tài chính dự án.
Tính khả thi của dự án thể hiện thông qua kết quả mà TĐV có được

sau khi TĐTCDA, thông qua TĐTCDA nhà đầu tư có thể đánh giá được
hiệu quả kinh tế mang lại nếu thực hiện dự an dựa trên các chỉ tiêu như NPV,
IRR, PP; đồng thời có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn và đảm bảo mục
đích và an toàn vốn, xem xét khả năng thanh toán vốn gốc và lãi vay khi dự
án đi vào hoạt động
Qua thẩm đinh TĐV của đơn vị với những kinh nghiệm và kiến thức
của mình sẽ bổ sung những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự
án và rút ra những kinh nghiệm trong phương pháp tính toán để tiến hành
thẩm định các DAĐT sau này.

-

Thẩm định về lợi ích kinh tế xã hội.
Thẩm định về kinh tế xã hội được tính toán trên cơ sở các tiêu chuẩn
đánh giá và chỉ tiêu như: Giá trị gia tăng cho thu nhập quốc dân, các chỉ tiêu
về số lao động việc làm, các chỉ tiêu đánh giá tác động của dự án đến phân
phối thu nhập và công bằng xã hội…

10
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Đây là những nội dung căn bản nhất trong bất cứ một quá trình
TĐDAĐT nào. Có thể nói, TĐDAĐT là một công việc hết sức phức tạp, nó
đòi hỏi TĐV của đơn vị phải có sự am hiểu về thực tế chứ không dừng lại
trên lý thuyết. Thực tế không phải bất cứ DN nào cũng thực hiện tốt công tác

này, nhiều DN thực hiện chỉ mang tính hình thức. Vì thế không ngừng nâng
cao, và hoàn thiện chất lượng công tác TĐDAĐT là một vấn đề rất bức thiết.
Trong TĐDAĐT, thẩm định tài chính DAĐT là một khâu quan trọng
và không thể thiếu với một quy trình TĐDA. Những phân tích đánh giá về
mặt tài chính sẽ giúp người thẩm định có một cách nhìn toàn diện, đánh giá
chính xác dự án đó. Xét một cách tổng thể, các chỉ tiêu phản ánh tính khả
thi, hiệu quả, hợp lý của một dự án là các chỉ tiêu về mặt tài chính. Để có cái
nhìn sâu hơn về TĐTCDAĐT ta sẽ nghiên cứu tiếp nội dung sau.
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính DAĐT
1.2.2.1. Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án trong từng giai đoạn
Thẩm định TMĐT của dự án yêu cầu TĐV phải xem xét tính hợp lý,
đầy đủ của các khoản mục chi phí, loại bỏ những khoản chi bất hợp lý, bổ
sung những khoản chi phí còn tính thiếu. Đánh giá xem với TMĐT đó dự án
có thể đạt được hiệu quả đầu tư như mục tiêu đề ra không.
Xác định vốn đầu tư của dự án trong từng giai đoạn là cơ sở để nhà
đầu tư lập kế hoạch huy động vốn theo nhu cầu vốn tương ứng với từng giai
đoạn, từng hạng mục công trình.
Đây là một nội dung không thể thiếu đối với bất cứ DAĐT nào bởi nó
liên quan trực tiếp đến ngân quỹ của nhà đầu tư. Đối với những nhà đầu tư
có tiềm lực tài chính mạnh công tác này cũng không thể bỏ qua, xác định
nhu cầu vốn cho từng giai đoạn rất có ý nghĩa đối với tính khả thi của dự án,
nếu TMĐT của dự án quá thấp thì dự án không thể thực hiện được và ngược
lại nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án và có thể vượt quá
khả năng tài chính của DN.
TMVĐT bao gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động ban đầu.
Vốn cố định: Vốn cố định bao gồm những chi phí sau đây:

11
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109



Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án, chi phí

-

này không trực tiếp tạo ra TSCĐ nhưng là chi phí liên quan đến việc tạo ra
và vận hành các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Chi phí này bao gồm
chi phí tư vấn thiết kế cho quản lý dự án, cho điều tra, khảo sát để lập và
trình duyệt dự án.
Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị bao gồm chi phí xây dựng

-

mới hoặc cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng; chi phí chuẩn bị mặt bằng
xây dựng; chi phí về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Vốn lưu động ban đầu: Vốn lưu động ban đầu bao gồm chi phí tạo ra
TSLĐ ban đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo
cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện đã dự kiến.
Vốn lưu động ban đầu bao gồm vốn sản xuất như chi phí nguyên vật liệu,
điện nước; vốn lưu thông như sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu…
Việc xác định các khoản chi phí ban đầu gặp rất nhiều khó khăn, bởi
dự án vẫn còn trên giấy tờ, chưa đi vào hoạt động, nên những khoản chi phí
phát sinh thêm trong quá trình thực hiện dự án khó xác định một cách tỉ mỉ
chi tiết. Chính vì thế mà những người làm công tác thẩm định cần phải có
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp cao.
Sau khi dự tính TMĐT, nhà đầu tư sẽ xem xét nguồn tài trợ cho dự án,

tính toán khả năng tài chính của mình có thể đáp ứng được bao nhiêu phần
trăm TMĐT, nếu khả năng tài chính của chủ đầu tư lớn hơn nhu cầu tài trợ
vốn thì chấp nhận, ngược lại nếu nhu cầu tài trợ vượt quá khả năng tài chính
của chủ đầu tư có thể đấp ứng được thì TĐV dựa trên khả năng hiện có của
chủ đầu tư và yêu cầu của dự án để điều chỉnh quy mô cho thích hợp. Một
phần vốn đầu tư sẽ tiến hành huy động từ các nguồn khác như vốn vay ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Việc lập kế hoạch nguồn tài trợ, tiến độ huy động
phải hết sức cụ thể, chính xác, chi tiết đảm bảo về thời gian, số lượng vốn
cho dự án.
1.2.2.2.

Xác định suất chiết khấu cho dự án
Lãi suất chiết khấu là mức tỷ lệ được lựa chọn dùng để quy đổi dòng
tiền hàng năm của dự án về cùng một thời điểm, sở dĩ phải thẩm định việc
12
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

xác định suất chiết khấu bởi nó có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến
các chỉ tiêu có tính đến giá trị thời gian của tiền, xác định suất chiết khấu
thấp hơn tỷ lệ thực dẫn đến các chỉ tiêu tài chính khả quan một cách giả tạo,
ngược lại nếu đánh giá cao hơn tỷ lệ thực, tức là nâng cao chi phí sử dụng
vốn thực tế của dự án, dẫn đến các chỉ tiêu tài chính bị đánh giá thấp, và có
thể dự án một dự án khả thi sẽ bị bỏ qua đáng tiếc.
Với một dự án thông thường thường được tài trợ bằng hai loại nguồn
vốn gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu. Vốn vay có thể là vay các tổ chức tín

dụng, vay qua phát hành trái phiếu công trình, vay ưu đãi của nhà nước, vay
từ chương trình hợp tác. Vốn chủ sở hữu là việc sử dụng vốn của DN để đầu
tư như lợi nhuận chưa phân phối, phát hành cổ phiếu mới. Với mỗi loại
nguồn vốn, phải chịu một chi phí sử dụng vốn khác nhau. Vốn vay chi phí sử
dụng vốn là mức lãi suất vay vốn kí hiệu r d, vốn chủ sở hữu chi phí sử dụng
vốn là tỷ suất sinh lợi nhà đầu tư đòi hỏi kí hiệu re.
Để xem xét mức sinh lời của vốn đầu tư (không phân biệt vốn chủ sở
hữu hay vốn vay) thì khi xây dựng dòng tiền của dự án, suất chiết khấu của
dự án là chi phí sử dụng vốn bình quân.

Ta có: WACC =
Trong đó:

D
*r
V
d

*

( 1 − t)

+

E
*r
V
e

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân


D: Vốn vay ngân hàng
rd: lãi suất vay vốn ngân hàng.
E: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tỷ suất sinh lời nhà đầu tư
đòi hỏi khi đầu tư vào dự án)
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tùy theo mối quan tâm của nhà đầu tư khi TĐTCDA, nếu
nhà đầu tư muốn biết một đồng vốn của mình bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, hay nói cách khác giá trị hiện tại thuần của dòng thu nhập trong
tương lai sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với chủ nợ (thanh toán nợ gốc và
lãi vay), nhà nước (nộp các khoản thuế…) hay nhà đầu tư quan tâm đến suất
13
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

sinh lời của vốn đầu tư bỏ ra khi thực hiện dự án là bao nhiêu thì tỷ suất
chiết khấu để chiết khấu dòng tiền là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của chủ đầu tư.
Thông thường chi phí sử dụng vốn bình quân WACC vẫn được các
nhà đầu tư sử dụng khi TĐTCDAĐT, với mục đích xem xét khả năng sinh
lời của toàn bộ vốn đầu tư (vốn vay và vốn chủ) vào dự án.
1.2.2.3.

Xác định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của DAĐT liên quan và ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu
tài chính được sử dụng trong quá trình thẩm định dự án. Những sai lầm khi

xác định dòng tiền sẽ dẫn đến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại
bỏ DAĐT. Vì vậy thẩm định việc xác định dòng tiền của dự án giúp cho nhà
đầu tư có thêm căn cứ chắc chắn hơn để xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính cơ bản để lựa chọn dự án.
a, Nguyên tắc xác định dòng tiền
Xác định dòng tiền của dự án phải dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau
- Thứ nhất đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng
thêm của dự án mang lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán. Dòng tiền
mặt cho phép nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà
doanh nghiệp được phép sử dụng. Lợi nhuận kế toán thường được ghi nhận
theo nguyên tắc kế toán dồn tích, như trong trường hợp như DN bán chịu
hàng hóa kế toán DN vẫn ghi nhận doanh thu nhưng lại không có tiền.
- Tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án.
Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể thu được từ dự
án tốt nhất còn lại. Chi phí cơ hội không phải là một khỏan thực chi nhưng
vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà DN phải mất đi khi thực
hiện dự án.
- Không được tính chi phí chìm vào dòng tiền của dự án.
Chi phí chìm là những khoản chi phí của những DAĐT quá khứ
(những chi phí đã xảy ra rồi) không còn có khả năng thu hồi mà DN phải
hoàn toàn gánh chịu bất kể dự án có được chấp thuận hay không.
- Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền.
Thu nhập có điều chỉnh của lạm phát = Thu nhập*(1 + tỷ lệ lạm phát)
14
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp


Để điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát đến thu nhập, ta thường điều
chỉnh các yếu tố giá bán hàng hóa và dịch vụ; giá mua các yếu tố đầu vào.
-

Ảnh hưởng chéo: Xem xét lợi ích mà dự án thực hiện mang lại

cho dự án khác là bao nhiêu, và ảnh hưởng đến dự án khác là bao nhiêu.
b, Nội dung xác định dòng tiền của dự án
• Xác định dòng tiền ra của dự án

Những khoản chi tiêu liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu tư hình
thành dòng tiền chi của DAĐT. Vốn đầu tư có thể bỏ rải rác trong nhiều
năm, nhưng cũng có thể bỏ ngay một lần theo phương thức chìa khóa trao
tay. Đối với những DAĐT điển hình ( dự án tạo ra sản phẩm, dịch vụ) thì nội
dung dòng tiền ra của dự án gồm
- Chi hình thành nên TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, những khoản
chi liên quan đến hiện đại hóa máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động
- Vốn đầu tư để hình thành VLĐ thường xuyên cần thiết khi dự án đi
vào hoạt động bao gồm số VLĐ thường xuyên cần thiết ban đầu đưa dự án
đi vào hoạt động và số VLĐ bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của dự
án khi có sự tăng thêm về quy mô kinh doanh.
Đối với chi đầu tư VLĐ, đặc biệt là VLĐ bổ sung người ta đưa ra quy
tắc khi có nhu cầu VLĐ tăng thêm ở năm nay thì việc chi bổ sung được thực
hiện ở cuối năm trước.
Lưu ý khi xác định dòng tiền ra, thẩm định viên phải chắc chắn rằng
từng khoản mục chi phí dự kiến sẽ phát sinh khi dự án đi vào hoạt động.
• Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư

Dòng tiền vào là những khoản tiền thu nhập do dự án mang lại tại các

thời điểm khác nhau trong tương lai.
TĐV phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của khoản
đầu tư để lượng định các khoản thu nhập do đầu tư tạo ra một cách thích
hợp.
Dòng tiền vào của DAĐT bao gồm:
(1). Dòng tìền thuần hoạt động hàng năm
Có 2 phương pháp cơ bản để xác định DTT hoạt động hàng năm là
15
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
Phương pháp1: Tính trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, DTT hoạt động hàng năm được xác định
bằng số tiền thu được (dòng tiền vào) và số tiền chi ra (dòng tiền ra) phát
sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động. Đối
với DAĐT tạo ra doanh thu hàng năm khi dự án đi vào hoạt động thì DTT
hoạt động hàng năm được xác định theo công thức sau:
DTT hoạt động
hàng năm

=

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ


-

Chi phí hoạt động
bằng tiền

-

TTNDN

Trong đó doanh thu được xác định dựa trên sản lượng tiêu thụ và giá
bán của hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
Chi phí hoạt động bằng tiền bao gồm chi phí liên quan đến sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đó như: Chi phí nguyên liệu vật liệu,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí điện, nước, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp…
Phương pháp 2: Tính gián tiếp

DTT hoạt động
hàng năm

=

Lợi nhuận sau thuế
hàng năm

+

Khấu hao
TSCĐ


+

Lãi vay dài hạn
của dự án

Đây là cách xác định DTT hoạt động hàng năm của dự án trong trường
hợp dự án sử dụng đồng thời cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Khi xác định số
thuế TNDN phải nộp, khấu hao và lãi vay (nếu có) được tính là những khoản
chi phí hợp lý khấu trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế, làm giảm số thuế phải
nộp. Về bản chất khấu hao là phương pháp phân bổ chi phí vốn đầu tư cho
toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, sao cho lợi nhuận ròng trong bất kỳ
năm nào của dự án cũng phản ánh đúng tất cả mọi chi phí, kể cả chi phí đầu
tư ban đầu tạo ra lợi nhuận ròng đó, tuy nhiên khấu hao là một dạng chi phí
không xuất quỹ (hay còn gọi là chi phí không bằng tiền, một lý do nữa là chi
16
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

phí đầu tư ban đầu đã được khấu trừ hết vào năm đầu tiên, cho nên khi xác
định dòng tiền nó không thuộc dòng tiền chi của dự án, do đó khi xác định
TTNDN ta đã trừ khoản chi phí này cho nên khi tính DTT hoạt động hàng
năm phải cộng ngược lại.
Khác với khấu hao, chi phí lãi vay là loại chi phí xuất quỹ (hay còn gọi
là chi phí bằng tiền) bản chất là giá của việc sử dụng vốn vay cho dự án,
nhưng do khi chiết khấu dòng tiền ta sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân
để chiết khấu cho nên để tránh tính trùng 2 lần khoản chi phí này ta phải

cộng ngược lãi vay vào dòng tiền hàng năm của dự án.
Vậy vai trò của khấu hao và lãi vay trong dòng tiền của dự án là gì?
Mặc dù được gọi là chi phí nhưng không được xác định vào dòng tiền
chi của dự án, và được cộng vào DTT hàng năm của dự án nhưng khấu hao
và lãi vay cũng không phải là dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh của dự
án. Tuy nhiên do là 2 khoản chi phí được xem là chi phí hợp lý khi tính thuế
TNDN nên khấu hao, lãi vay đã góp một phần làm tăng dòng tiền của dự án.
Các nhà kinh tế vẫn thường nói khấu hao và lãi vay tạo ra “lá chắn thuế” cho
DN.
Để thấy rõ được sự đóng góp của khấu hao và lãi vay cho dòng tiền ta
có thể phân tích công thức xác định DTT hoạt động hàng năm của dự án như
sau:
CFht = (DT – CP chưa KH – CPKHt – rd.D)(1-t%) + KH + rd.D
= (DT – CP chưa KH).(1-t%) + KHt.t% + rd.D.t%
= CFKt.(1-t%) + KHt.t% + rd.D.t% (1)
Trong đó:

CFht là DTT hoạt động của dự án năm t.
CFKt là dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao năm t.
KHt: là khấu hao TSCĐ năm t.
D: Vốn vay cho dự án.
t%: thuế suất thuế TNDN.
rd: Chi phí sử dụng vốn vay.

Theo công thức (1) ta thấy rằng khoản lợi về thuế do khấu hao mang
lại là KHt.t%, do việc sử dụng vốn vay mang lại là rd.D.t% , khoản thuế thu
17
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109



Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

nhập dự án phải nộp ít hơn chính là khoản tiết kiệm về thuế.
Đây là vấn đề mà nhà TĐTCDA cần phải quan tâm nhằm lựa chọn
phương pháp khấu hao và cách thức tài trợ cho dự án sao cho tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu là cao nhất.
(2) Tiền thu từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: Là số tiền còn
lại từ thu nhập thanh lý tài sản sau khi đã nộp thuế thu nhập về thanh lý tài
sản. Việc nhượng bán thanh lý tài sản cố định có thể xảy ra 2 trường hợp
sau:
TH 1: Khoản thu nhập từ nhượng bán bằng giá trị còn lại của TSCĐ,
nghĩa là không có lãi, lỗ từ việc thanh lý nhượng bán TS. Do đó không phai
nộp thuế TNDN từ khoản nhượng bán thanh lý.
TH 2: Khoản thu nhập từ nhượng bán lớn hơn giá trị còn lại TSCĐ,
có lãi từ việc nhượng bán thanh lý TS phải nộp thuế TNDN
TH 3: Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản nhỏ hơn giá trị còn
lại của TSCĐ, DN lỗ từ hoạt động này, khoản lỗ này sẽ làm giảm thuế
TNDN phải nộp
(3) Thu hồi vốn lưu động thường xuyên ứng ra
Toàn bộ vốn lưu động đã ứng ra sẽ được thu hồi lại đầy đủ theo
nguyên tắc ứng ra bao nhiêu thu hồi về bấy nhiêu. Thời điểm thu hồi có thể
thu hồi dần hoặc toàn bộ một lần khi dự án kết thúc.


Xác định DTT hàng năm của đầu tư và DTT của dự án.
DTT hàng năm của đầu tư: là số chênh lệch của dòng tiền thu vào và
dòng tiền chi ra phát sinh hàng năm do đầu tư đưa lại và có thể xác định theo
công thức sau:

DTT hàng
năm của
đầu tư

=

DTT hoạt
động hàng
năm

-

Khoản
ĐT
mới tăng thêm
(nếu có)

+

Số tăng
hoặc giảm
vốn lưu động
thường xuyên

+

Số tiền
thuần thu
từ thanh
lý TSCĐ


DTT của DAĐT: Là dòng tiền tăng thêm do DAĐT đưa lại, góp phần
làm tăng thêm dòng tiền và gia tăng giá trị của DN so với trước khi có dự án.
DTT của DAĐT có thể được xác định bằng cách lấy tổng giá trị dòng tiền
vào do dự án tạo ra trừ đi tổng giá trị dòng tiền ra của dự án hoặc có thể xác
định bằng công thức sau:
18
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp
DTT của DAĐT

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
=

Tổng DTT hàng năm của đầu tư

-

Vốn đầu tư ban đầu

Quy ước: Để thuận tiện cho việc xác định dòng tiền thông thường
+ Số vốn đầu tư ban đầu được quy ước phát sinh ở thời điểm t = 0
+ Dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra của dự án có thể phát sinh ở các
thời điểm khác nhau trong một năm đều được quy về thời điểm cuối năm để
tính toán
1.2.2.4.

Thẩm định hiệu quả tài chính dự án.

Sau khi xác định dòng tiền của dự án TĐV tiến hành tính toán các chỉ
tiêu tài chính, đây là công việc không thể thiếu trong TĐTC DAĐT.
Chỉ tiêu tài chính là thước đo, công cụ phân tích định lượng hiệu quả
kinh tế của một DAĐT cụ thể, trên thực tế có nhiều chỉ tiêu để đánh giá,
nhưng có 3 chỉ tiêu thường được nhà đầu tư sử dụng khi lập DAĐT là chỉ
tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư (PP), chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ
suất doanh lợi nội bộ (IRR). Tùy theo mục tiêu của từng dự án cụ thể mà xác
định chỉ tiêu chủ yếu để làm căn cứ lựa chọn dự án. Chẳng hạn DN đề ra
phải sản xuất kinh doanh có lãi nhưng phải thu hồi vốn nhanh để đổi mới
máy móc thiết bị, trong trường hợp này chỉ tiêu được lựa chọn là chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn đầu tư.
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án yêu cầu TĐV phải đưa ra
được đánh giá về hiệu quả tài chính thực của dự án, lợi ích thu được trong
tương lai có tương xứng với số vốn đầu tư đã bỏ ra hay không. TĐV cần so
sánh với các chỉ tiêu kinh tế của các DAĐT cùng lĩnh vực để đưa ra đánh giá
khách quan nhất.
Nội dung của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
a, Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần.
Giá trị hiện tại thuần là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản
thu nhập trong tương lai với số vốn đầu tư ban đầu bỏ ra (Net profit value –
viết tắt là NPV)
Đối với hầu hết các dự án thì chỉ tiêu NPV đều được quan tâm nhất
bởi nó thể hiện giá trị tăng thêm từ đầu tư mang lại.

19
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp


Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
n

NPV = ∑ CF t
t =0

Công thức tính:
Trong đó:

− IC t

( 1+ r )

t

CFt : Khoản tiền thu từ năm thứ t
ICt : Vốn đầu tư ở năm thứ t
n : Vòng đời của dự án
r : Tỷ suất chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa.

Tỷ suất chiết khấu thường được sử dụng là chi phí sử dụng vốn bình
quân.
* Nếu NPV < 0 thì thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí bỏ ra,
loại bỏ dự án.
* Nếu NPV = 0 tùy vào tình hình thực tế có thể chấp nhận hoặc từ chối
* Nếu NPV > 0 thì DAĐT có hiệu quả, NPV càng lớn hiệu quả tài
chính càng cao, dự án càng hấp dẫn. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét dự án
độc lập hay dự án phụ thuộc. Nếu là dự án độc lập thì có thể chấp nhận
được, nếu là dự án loại trừ nhau và đều có NPV > 0 thì lựa chọn dự án có
NPV lớn hơn.

Chỉ tiêu NPV cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu
tư tạo ra có tính đến giá trị thời gian của tiền, từ đó giúp cho việc đánh giá
và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của DN. Một
ưu điểm nổi trội của chỉ tiêu NPV là cho phép khảo sát độ nhạy của dự án
bằng cách đo lường sự dao động của NPV thông qua thay đổi tỷ suất chiết
khấu r.
Tuy nhiên chỉ tiêu NPV không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn
đầu tư, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này thì nhà đầu tư không biết được một đồng
vốn đầu tư bỏ ra thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì thế nó cũng
không cho thấy mối quan hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử
dụng vốn.
b, Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ (Internal return rate – viết tắt IRR)
Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ khắc phục những nhược điểm của chỉ
tiêu hiện giá trị thuần.
20
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một
lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các
khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn
đầu tư ban đầu. Hay nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất
nếu chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại thuần (NPV) của
khoản đầu tư bằng không.

CF t − IC t = 0

t
t = 0 ( 1+ IRR )
n

NPV = ∑

Trong đó:

CFt, NPV, ICt chú thích như trên
IRR là tỷ suất doanh lợi nội bộ.

Phương pháp xác định IRR thường được sử dụng là phương pháp nội
suy, theo phương pháp này ta tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chọn lãi suất r1 mà với r1 thì NPV > 0 và gần 0.
Bước 2: Chọn lãi suất r2 mà với r2 thì NPV< 0 và gần 0.
Bước 3: Xác định IRR theo công thức sau:
IRR = r1 +

NPV1 x ( r2 − r1 )
NPV1 + NPV2

Bản chất của IRR thể hiện mức sinh lời của dự án đem lại DAĐT, nhà
đầu tư nào cũng mong muốn có IRR càng cao càng tốt. Khi đánh giá lựa
chọn dự án IRR làm tiêu chuẩn chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường
người ta dựa trên cơ sở so sánh IRR với chi phí sử dụng vốn bình quân
(WACC) hoặc tỷ suất mong đợi của nhà đầu tư (re)
- Nếu IRR < re (WACC) loại bỏ dự án
- Nếu IRR = re (WACC) thì tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết
của dự án mà doanh nghiệp có htể chấp nhận hay loại bỏ dự án.
- Nếu IRR > re (WACC) nếu là dự án độc lập thì dự án được chấp

thuận
Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR lớn hơn.
Ưu nhược điểm: IRR cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án
có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, cho phép dễ dành so sánh mức
21
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

sinh lời của dự án với tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư, thấy được mối liên hệ
giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn trong thực hiện dự án, đặc biệt có
thể xem IRR là lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, giả định thu nhập của dự án được tái đầu tư với lãi suất
bằng tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Điều đó không thật phù hợp với
thực tế, nhất là đối với những dự án có IRR cao. Việc sử dụng IRR có thể
dẫn đến đánh giá không thỏa đáng do việc tính IRR không quan tâm đến quy
mô vốn đầu tư, vì tỷ suất doanh lợi nội bộ luôn cao với những dự án có quy
mô nhỏ.
b, Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư.
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo
ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án.
TH1: Nếu DAĐT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng năm thì
thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức sau:
Thời gian thu hồi vốn đầu tư

=


Vốn đầu tư ban đầu
DTT hàng năm của đầu tư

TH2: Nếu DAĐT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định giữa
các năm, thời gian hoàn vốn được xác định theo cách sau:
Bước 1: Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn
đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt là:
Vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối
năm t

Số VĐT chưa thu hồi ở cuối năm
(t – 1)

=

-

DTT của đầu tư
năm t

Bước 2: Khi vốn đầu tư phải thu hồi ở cuối năm t - 1 nhỏ hơn dòng
tiền thuần của đầu tư năm tiếp theo thì cần xác định thời gian (số tháng thu
hồi nốt vốn đầu tư trong năm kế tiếp).
Số tháng thu hồi VĐT trong năm
t

=

Số vốn thu hồi cuối năm (t-1)
DTT của năm t


×
12

Ưu nhược điểm: Chỉ tiêu này không xét đến yếu tố thời gian, chỉ chú
trọng xem xét đến khoản thu nhập trong thời gian hoàn vốn, ít chú trọng tới
xem xét các khoản thu sau thời gian hoàn vốn.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này giúp cho TĐV có cái nhìn tương đối chính xác
về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời
22
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ phải đương đầu với các rủi ro
trong việc thu hồi vốn. Nhà đầu tư thường ưa thích những dự án có thời gian
thu hồi vốn nhanh đồng nghĩa với rủi ro đầu tư được giảm bớt.
Khi lựa chọn PP làm tiêu chuẩn để lựa chọn dự án thì dự án nào có
thời gian thu hồi vốn lớn hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ.


Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng
giá trị hiện tại của tất cả các dòng thu nhập trong tương lai của dự án vừa đủ
bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu khắc phục được những hạn chế của
chỉ tiêu thời gian hoàn vốn giản đơn ở chỗ chỉ tiêu này ghi nhận rằng khi chủ

đâu tư bỏ vốn vào một dự án bất kỳ nào đó sẽ kiếm lại được số tiền này bao
lâu sau khi trừ đi chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên đánh giá hiệu quả tài chính
dựa trên chỉ tiêu này cũng mang đầy đủ những nhược điểm của chỉ tiêu thời
gian hoàn vốn giản đơn.

1.2.2.5.

Thẩm định tài chính DAĐT trong điều kiện có rủi ro.
Nội dung đã đề cập ở trên chỉ đánh giá DAĐT trong điều kiện tĩnh, có
nghĩa là dòng tiền của DA được xây dựng trong điều kiện các yếu tố giá bán
sản phẩm hay dịch vụ; chi phí sử dụng vốn…không thay đổi. Trên thực tế
một DAĐT luôn gắn liền với rủi ro, là nguyên nhân gây nên sự biến đổi của
dòng tiền thu nhập do DAĐT mang lại. Sự dao động của dòng tiền có thể là
do sự thay đổi của cơ chế, sự biến động bất lợi của thị trường, giá cả sản
phẩm…Hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến dòng tiền là nhu cầu tiêu thụ và
giá bán, hai nhân tố này luôn biến động qua các năm. Trong quá trình lập dự
án người lập dự án không thể phán đoán chính xác được sự thay đổi của các
yếu tố này, chính vì thế trong quá trình thẩm định DAĐT thẩm định viên cần
phải tiến hành thẩm định dự án trong điều kiện có rủi ro.
Phương pháp thẩm định trong điều kiện có rủi ro được sử dụng phổ
biến là phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp này nhằm mục đích
xem xét mức độ tác động của các biến số đối với giá trị hiện tại thuần của dự
án. Trình tự các bước được thực hiện như sau:
23
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp


Bước 1: Tính giá trị hiện tại thuần (NPV) trong điều kiện an toàn
Bước 2: Chọn các biến số chủ yếu tác động đến NPV của dự án.
Bước 3: Ấn định mức thay đổi của các biến số với giá trị gốc ban đầu,
thông thường mức thay đổi dao động từ 10% đến 15%.
Bước 4: Tính toán sự thay đổi của NPV do sự biến đổi của một hay
nhiều biến số.
Bước 5: So sánh để nhận diện yếu tố có tác động mạnh nhất đến NPV
của dự án. Rủi ro của yếu tố tác động đó được đo lường bằng sự thay đổi của
NPV.
Phương pháp phân tích độ nhạy cho ta xem xét nguồn gốc rủi ro của
dự án một cách rõ ràng, tuy nhiên phương pháp này chỉ xem xét được từng
biến số (độ nhạy một chiều) hoặc nhiều nhất là 2 biến số tác động đến NPV
và sự tác động này là rời rạc. Sử dụng phương pháp này thẩm định viên chỉ
xem xét được sự tác động của các biến số, kết quả của phân tích không được
sử dụng để đưa ra quyết định loại bỏ hay chấp nhận dự án.
1.2.2.6.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư.
Mọi công việc được thực hiện đều cho ra một kết quả nhất định, và kết
quả của công việc luôn phản ánh chất lượng của quá trình thực hiện công
việc đó. TĐTCDAĐT cũng vậy, chất lượng của công tác thẩm định thể hiện
ở những đánh giá, kết luận của thẩm định viên có là công cụ hỗ trợ đắc lực
để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, hợp lý hay không. Để đánh
giá chất lượng của công tác thẩm định cần dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Công tác thẩm định thực hiện đúng quy trình khoa học và toàn diện
- Nguồn thông tin sử dụng cho quá trình thẩm định phải đáng tin cậy.
- Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả dự án phải đầy đủ, phù
hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng dự án.

- Tiết kiệm chi phí, thời gian nhưng phải đảm bảo các yêu cầu đặt ra
của việc thẩm định dự án.
- Phát hiện và dự báo tốt các xu hướng, các rủi ro liên quan đến quá
trình đầu tư, đưa ra biện pháp để hạn chế tối thiểu ảnh hưởng của rủi ro.
24
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

- Kết quả thẩm định đưa ra đánh giá khoa học, chính xác khả năng
sinh lời của dự án.
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính là nâng cao chất lượng của
công tác thẩm định tài chính. Để đạt được điều đó cần phải xem xét những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TĐTCDAĐT
1.2.2.7.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
Chất lượng của công tác thẩm định tài chính chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố trong đó các yếu tố cơ bản là:



Nguồn thông tin
Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình
tác nghiệp của cán bộ thẩm định, muốn có kết quả thẩm định chính xác cao
độ thì phải có được thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác trên nhiều góc độ
khác nhau.

Nguồn thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định tài chính tại đơn
vị cơ bản gồm: nguồn thông tin chi tiết về dự án , nguồn thông tin thị trường
(cung cầu, giá nguyên vật liệu đầu vào, lãi suất, thuế suất…)
Việc thu thập nguồn thông tin về dự án khá đơn giản vì đây là nguồn
thông tin nội bộ. Để có được nguồn thông tin thị trường thẩm định viên phải
thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, chất lượng của nguồn thông tin
này liên quan đến kinh nghiệm, khả năng cập nhật thông tin của thẩm định
viên.



Cán bộ thẩm định
Nhân tố con người luôn đóng vai trò tiên quyết đến chất lượng của
mọi công việc. Trong thẩm định tài chính dự án cũng vậy, cán bộ thực hiện
công tác thẩm định có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của thẩm
định dự án. Cán bộ thẩm định phải là người có năng lực, kinh nghiệm, kiến
thức chuyên sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu lĩnh vực dự án đầu tư, và những
hiểu biết về thị trường. Sự hiểu biết và toàn bộ những kiến thức về khoa học,
kinh tế, xã hội mà người thẩm định có được đều phải thông qua đào tạo hay
sự bồi dưỡng kiến thức mà có; kinh nghiêm, kỹ năng là những gì tích lũy
25
Bùi Thị Hồng Vân_Lớp K431109


×