Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Khai thác làng nghề thủ công truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 98 trang )

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Làng nghề thủ công truyền thống là nét đẹp văn hóa của dân tộc ta, thể
hiện sự khéo léo, sáng tạo của người lao động làm ra những sản phẩm phục
vụ cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. Trải qua quá trình phát triển
cùng lịch sử, nhu cầu phát triển của con người làng nghề thủ công truyền
thống đã phát triển, mang trong mình những nét riêng đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của đất nước.
Các làng nghề thủ công truyền thống ở nước ta rất phong phú và đa
dạng. Mỗi làng quê, vùng miền đều có những nghề và những sản phẩm
thủ công truyền thống khác nhau tạo nên nét đặc sắc ở mỗi làng nghề. Đi
qua các làng nghề thủ công chúng ta sẽ thấy được đời sống vật chất và
tinh thần, giá trị thẩm mỹ, tính sáng tạo trong từng sản phẩm mà con
người làm ra. Mỗi sản phẩm đều mang trong mình tâm huyết, mang giá trị
lao động và giá trị nghệ thuật.
Trong xu thế hội nhập và mở của hiện nay, làng nghề thủ công truyền
thống vẫn mang trong mình những nét riêng, không bị pha trộn, hòa tan, là
tiếng nói của dân tộc ta. Khai thác làng nghề thủ công truyền thống trên cả hai
mặt vật chất và tinh thần đang là hướng đi cho phát triển làng nghề thủ công
truyền thống, nghĩa là khai thác làng nghề trên khía cạnh du lịch đang được
quan tâm, chú ý. Làng nghề thủ công truyền thống đang là mảnh đất màu mỡ
cho cho du lịch khai thác, tận dụng. Những lợi ích to lớn của việc phát triển
du lịch làng nghề không chỉ thể hiện ở những con số tăng trưởng kinh tế, ở
việc giải quyết nguồn lao động địa phương mà hơn thế nữa còn là một cách
thức giữ gìn và bảo tồn những giá trị văn hóa của dân tộc. Đó là những lợi ích
lâu dài không thể tính được trong ngày một ngày hai.
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm ở phía nam Hà Nội, được


mệnh danh là “đất trăm nghề”. Cùng với sự phát triển của thủ đô và đất nước,
Chương Mỹ cũng đang vươn mình phát triển mạnh mẽ. Là huyện có số làng
1

Dương Thị Thủy

1

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

nghề đứng hàng đầu Thành phố, các làng nghề thủ công truyền thống có
những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện và Thành
phố. Ở đây có các nghề và làng nghề nổi tiếng như nón lá Văn La, mây tre
đan Phú Vinh – “xứ mây”,… có nhiều tiềm năng to lớn để khai thác và phát
triển du lịch làng nghề. Tuy vậy một thực tế hiện nay cũng giống như hầu hết
các làng nghề thủ công truyền thống ở nước ta, du lịch làng nghề ở đây vẫn
đang trong tình trạng “hoang hóa”, tiềm năng vẫn còn bỏ ngỏ.
Đề tài “Khai thác làng nghề thủ công truyền thống phục vụ mục đích
du lịch ở huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu với mong muốn đề xuất được các giải pháp khai thác hợp lí tiềm
năng du lịch của các làng nghề và bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở vận dụng kiến thức về lí luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vai
trò của làng nghề thủ công truyền thống đối với việc phát triển kinh tế - xã hội

nói chung và du lịch nói riêng, mục đích chủ yếu của đề tài là phân tích tiềm
năng và thực trạng các làng nghề của huyện Chương Mỹ phục vụ du lịch và từ
đó đề xuất các giải pháp khai thác làng nghề thủ công truyền thống một cách
có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch nói riêng và kinh tế của
huyện nói chung.
2.2. Nhiệm vụ
Với mục đích trên đề tài tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về du lịch và làng nghề thủ công
truyền thống.
- Phân tích tiềm năng các làng nghề thủ công truyền thống ở Chương
Mỹ cho phát triển du lịch.
- Phân tích hiện trạng khai thác một số làng nghề thủ công truyền thống
ở Chương Mỹ cho phát triển du lịch.
2

Dương Thị Thủy

2

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác một số làng nghề thủ công
truyền thống cho phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung
của huyện.
2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tiềm năng, thực trạng khai thác một số
làng nghề thủ công truyền thống ở Chương Mỹ cho phát triển du lịch, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả các làng nghề này
phục vụ du lịch.
- Về không gian: Đề tài tập trung vào một số làng nghề thủ công truyền
thống trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà Nội.
3. Các quan điểm nghiên cứu
3.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Hệ thống lãnh thổ du lịch được xem như là một hệ thống thành tạo bởi
nhiều thành tố có mối quan hệ thống nhất và hoàn chỉnh: tự nhiên, văn hóa,
lịch sử và con người, … Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực du
lịch thường được nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh
thổ nhất định để đạt được những giá trị đồng bộ về các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường.
Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu đề tài, Chương Mỹ là một
đơn vị hành chính có những nét đặc thù riêng trong nền kinh tế, được coi như
một thể tương quan hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội có
mối quan hệ chặt chẽ, chịu tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Do đó khi
nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch làng nghề cần lựa chọn những nhân tố
ảnh hưởng đến lãnh thổ trên địa bàn nghiên cứu, từ đó thấy được hiện trạng
phát triển và đưa ra được những giải pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng du
lịch làng nghề của huyện.
3.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng hầu hết trong các đề tài
nghiên cứu khoa học. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một đối tượng
3

Dương Thị Thủy

3


Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

cụ thể nào đó phải đặt nó trong mối tương quan nội hệ thống (giữa các
thành phần trong cùng một hệ thống với nhau) và mối tương quan ngoại
hệ thống (đặt đối tượng nghiên cứu trong các phân vị hệ thống cấp cao
hơn và cấp thấp hơn).
Chương Mỹ là huyện ngoại thành Hà Nội, sự phát triển của Thành phố
có tác động trục tiếp đến huyện như các chính sách phát triển du lịch, chính
sách phát triển làng nghề,….
Xét trong cơ cấu ngành kinh tế thì các làng nghề ở Chương Mỹ có mối
quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế, với sự phát triển kinh tế xã hội. Đây
là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Sự phát triển của các
làng nghề thủ công có thể tác động vào kinh tế, xã hội của huyện theo cả
hướng tích cực và tiêu cực. Xét trên quy mô nền kinh tế thì các làng nghề
đóng góp vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
từ đó làm tăng giá trị của ngành kinh tế nói chung. Ngược lại khi kinh tế phát
triển sẽ thúc đẩy làng nghề phát triển thông qua các chính sách khuyến khích,
đầu tư vào các làng nghề.
3.3. Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển
riêng nó. Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu đề tài để thấy được sự biến
đổi của các yếu tố kinh tế, sự phát triển của các làng nghề qua các giai đoạn
lịch sử, từ đó đánh giá được triển vọng cho phát triển du lịch của các làng
nghề thủ công truyền thống. Quan điểm này cho ta thấy được quá trình hình

thành và phát triển của các làng nghề thủ công truyền thống trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Các làng nghề ở huyện Chương Mỹ đã có truyền thống lâu đời, có lịch
sử phát triển hàng trăm năm nay. Trải qua quá trình phát triển, các làng nghề
có những bước thăng trầm. Đã có giai đoạn các làng nghề rơi vào cảnh khó
khăn, sản xuất bị trì trệ nhưng với sức sống mãnh liệt, tâm huyết, tinh thần
chịu thương chịu khó của người lao động đã đưa các làng nghề vượt qua giai
4

Dương Thị Thủy

4

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

đoạng khó khăn và ngày càng khẳng định vị trí, thương hiệu trong từng sản
phẩm của mình
3.4. Quan điểm phát triển bền vững
Hiện nay du lịch đang được coi là “ngành công nghiệp không khói”. Sự
phát triển của du lịch phải tính đến việc bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan
môi trường, hướng đến phát triển bền vững. Bởi vậy trong quy hoạch du lịch
nói chung và trong phát triển du lịch làng nghề ở Chương Mỹ nói riêng luôn
phải quán triệt quan điểm hướng đến sự bền vững nhằm đảm bảo cả ba lợi
ích: bền vững về môi trường, bền vững về kinh tế và xã hội.
Với sự phát triển lâu đời, các làng nghề có nhiều tiềm năng để khai thác

du lịch và hiện nay một đã đưa vào khai thác một số làng nghề. Hiệu quả kinh
tế đã nhìn thấy rõ tuy nhiên sự phát triển đó còn nhiều bất cập. Đó là sự phát
triển của du lịch, của làng nghề với môi trường, với xã hội. Cũng như phần
lớn các làng nghề khác, môi trường làng nghề ở Chương Mỹ ở Chương Mỹ
đang có dấu hiệu bị ô nhiễm nghiêm trọng do quá trình sản xuất, sinh hoạt của
chính người dân. Điều này ảnh hưởng đến xã hội, đến sự quan tâm, thu hút
khách du lịch. Từ đó đặt ra bài toán phát triển bền vững cho chính quyền nhân
dân các cấp, cho người dân và đối với khách du lịch khi đến đây.
4. Các phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến ở tất cả các công trình
nghiên cứu khoa học. Việc vận dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tính kế
thừa nghiên cứu của các công trình trước đó, giúp tiết kiệm thời gian và công
sức, giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã đến các phòng của huyện
Chương Mỹ như: Phòng kinh tế, phòng thống kê, phòng văn hóa thông tin,
phòng tài nguyên môi trường,… để thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến
đề tài của mình.
5

Dương Thị Thủy

5

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp


Bên cạnh đó là các kênh thông tin khác như: sách, báo, tạp chí khoa học
trên các trang web của huyện, hiệp hội làng nghề Việt Nam, sở Văn hóa thể thao
và Du lịch Hà Nội,… để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để tích lũy tài liệu thực tế,
bổ sung cho lí luận. Sử dụng phương pháp này cho phép ta có một nhìn nhận
khách quan về vấn đề nghiên cứu, kiểm nghiệm độ chính xác của tài liệu đã
tích lũy được.
Các làng nghề ở huyện Chương Mỹ phần lớn làm nghề mây tre đan,
trong quá trình thực hiện đề tài em đã đến thực tế một số gia đình trên địa bàn
nghiên cứu để khảo sát quy trình sản xuất hàng mây tre đan, nguyên vật liệu,
thu nhập của người lao động, những khó khăn trong quá trình sản xuất,… từ
đó đưa ra những kết luận cho địa bàn nghiên cứu.
4.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp nghiên cứu không thể thiếu được trong nghiên cứu
địa lí. Trên cơ sở số liệu đã thu thập từ các nguồn, quá trình thành lập bản đồ
sử dụng các phương tiện và phần mềm hỗ trợ như: MapInfo 9.0, ArcGis,.. để
thành lập bản đồ hành chính, bản đồ làng nghề, các tuyến du lịch kết hợp giúp
cho việc nghiên cứu có cái nhìn tổng quan hơn, khách quan hơn.
4.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp thường được sử dụng trong các công trình nghiên cứu,
đem lại kết quả khách quan cho đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực
hiện đề tài em đã tiến hành điều tra về các vấn đề liên quan đến làng nghề thủ
công truyền thống và du lịch trên địa bàn huyện Chương Mỹ cho hai đối
tượng là khách du lịch và người dân làng nghề. Qua đó thấy được thực trạng
các làng nghề, nhu cầu của du khách khi tới thăm các điểm du lịch,…. Số
lượng phiếu điều tra là 150 phiếu cho mỗi đối tượng và được thực hiện trong
khoảng thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 03/2014.
5. Những đóng góp của đề tài

6

Dương Thị Thủy

6

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về làng nghề, du lịch
làng nghề và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu ở huyện Chương Mỹ.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề thủ
công truyền thống, những thế mạnh và hạn chế để có thể phát triển du lịch.
- Trình bày được thực trạng phát triển du lịch làng nghề thủ công truyền
thống ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được định hướng và một số giải pháp để khai thác có hiệu
quả hơn du lịch làng nghề thủ công truyền thống ở huyện Chương Mỹ.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm 3 phần (Phần mở
đầu, phần nội dung và phần kết luận). Phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và làng nghề thủ công
truyền thống.
Chương 2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề thủ
công truyền thống tại huyện Chương Mỹ.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch làng nghề thủ công truyền
thống tại huyện Chương Mỹ - Hà Nội.

Chương 4: Định hướng và một số giải pháp cơ bản khai thác làng nghề
thủ công truyền thống phục vụ phát triển du lịch.

CHƯƠNG 1.
7

Dương Thị Thủy

7

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ LÀNG
NGHỀ THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Các khái niệm về du lịch
* Khái niệm về du lịch
Có nhiều quan niệm không giống nhau về khái niệm du lịch:
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch là hoạt động đi tới
một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để
tham quan, nghỉ ngơi, giải trí hoặc các mục đích khác ngoài các hoạt động
để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm”[trích dẫn từ
11].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (ban hành năm 2005), tại điều 4, chương 1

định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”[6].
* Khách du lịch.
Có nhiều quan niệm khác nhau:
Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan (năm 1989) đã đưa ra quan
niệm: “Khách du lịch quốc tế là những người trên đường đi thăm một số
nước khác với nước mà họ cư trú thường xuyên với mục đích của chuyến
tham quan là thăm viếng, nghỉ ngơi với thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng
được phép gia hạn. Khách du lịch không được làm bất cứ việc gì để được trả
thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại,
sau khi kết thúc đợt thăm quan hay lưu trú, phải rời khỏi nước đến tham quan
để về nước thường trú của mình hoặc đi đến một nơi khác” [trích dẫn từ 11].
Hiện nay, trong các thống kê của Việt Nam: Khách du lịch là những
người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến một nơi
8

Dương Thị Thủy

8

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

khác trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục, với mục đích chính của chuyến
đi là tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc

tiến hành các hoạt động để đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến. Khái
niệm khách du lịch này được áp dụng cho cả khách du lịch trong ngày và đi
du lịch dài ngày có nghỉ qua đêm.
Quan niệm về du lịch ít nhiều có điểm khác nhau nhưng đều đề cập đến:
- Động cơ khởi hành: có thể đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm người
thân, kết hợp kinh doanh,… trừ động cơ lao động kiếm tiền.
- Yếu tố thời gian: đặc biệt chú ý tới sự phân biệt giữa khách tham qua
trong ngày và khách du lịch là những người nghỉ qua đêm (hoặc có sử dụng
một tối trọ).
- Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4, chương I
“Khách du lịch là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” [6].
Tại điều 34, chương V quy định: “Khách du lịch gồm khách du lịch nội
địa và khách du lịch quốc tế”.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam ra nước ngoài du lịch” [6].
1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của tài nguyên du lịch
* Khái niệm tài nguyên du lịch
Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4, chương
I: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có thể
sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các
điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch” [6].
9

Dương Thị Thủy


9

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy tài nguyên du lịch được xem như là một tiền đề để phát triển
du lịch. Thật khó hình dung nếu không có tài nguyên du lịch hoặc tài nguyên
du lịch quá nghèo nàn mà hoạt động du lịch lại phát triển được. Thực tế cho
thấy tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và
hiệu quả của ngành du lịch lại càng cao bấy nhiêu.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu khái niệm tài nguyên du lịch như
sau: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tài nguyên, văn hóa – lịch sử cùng các
thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc
cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục phát triển thể
lực, trí lực cũng như khả năng lao động và sức khỏe con người” [trích dẫn từ
7].
* Đặc điểm của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loại tài
nguyên đặc sắc và độc đáo có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Đặc điểm
này là cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của du khách.
Tài nguyên du lịch không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có những giá
trị vô hình; nó là phương tiện vật chất trực tiếp tham gia vào việc hình thành
các sản phẩm du lịch, đây chính là giá trị hữu hình của tài nguyên du lịch. Giá trị
vô hình của tài nguyên du lịch được du khách cảm nhận thông qua những cảm
xúc tâm lí, làm thỏa mãn những nhu cầu tinh thần (thẩm mỹ, văn hóa) một trong

những nhu cầu đặc biệt của du khách. Bên cạnh đó, giá trị vô hình của tài
nguyên du lịch nhiều khi còn được thể hiện thông qua những kênh thông tin
(như nghe kể lại, qua các phương tiện thông tin đại chúng) mà du khách cảm
nhận được, ngưỡng mộ và mong muốn được đến tận nơi để thưởng thức. Chính
vì vậy, giá trị hữu hình và vô hình được xem như là một trong những đặc điểm
quan trọng của tài nguyên du lịch, khác với những loại tài nguyên khác.
Tài nguyên du lịch thường dễ khai thác, bởi chúng sẵn có trong tự
nhiên do tạo hóa sinh ra, chỉ cần có sự đầu tư hợp lí nhằm tôn tạo thì đã làm
10

Dương Thị Thủy

10

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

tôn thêm vẻ đẹp và giá trị của tài nguyên, đồng thời tạo ra những điều kiện
thuận lợi để khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên này.
Tài nguyên du lịch có thể được sử dụng nhiều lần nếu có khả năng nắm
quy luật của tài nguyên, lường trước được những thử thách khắc nghiệt của
thời gian và những biến động thay đổi do con người gây nên [trích dẫn từ 7].
* Các loại tài nguyên du lịch
Có thể phân tài nguyên du lịch thành hai nhóm chủ yếu đó là tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn (trong đó có làng nghề thủ
công truyền thống).

Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các thành phần, các thể tổng hợp tự
nhiên, trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác, được sử dụng để tạo ra sản
phẩm du lịch phục vụ cho mục đích phát triển du lịch, như địa hình, khí hậu,
nguồn nước, động thực vật.
Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc
nghệ thuật, các lễ hội, các làng nghề truyền thống, các thành tựu chính trị và
kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch ở một điểm, một
vùng, một quốc gia. Trong các loại tài nguyên du lịch nói trên thì làng nghề
thủ công truyền thống là một loại tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng, tồn
tại và phát triển từ lâu, có sức lôi cuốn một lượng lớn du khách. Tài nguyên
du lịch nhân văn bao gồm: Các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội, làng nghề.
Làng nghề là cả một môi trường văn hóa – kinh tế - xã hội và công
nghệ truyền thống lâu đời. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kĩ thuật
truyền đời này sang đời khác, chung đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài năng, với
những sản phẩm có bản sắc của riêng mình, nhưng lại tiêu biểu và độc đáo
cho cả dân tộc Việt Nam. Môi trường văn hóa làng nghề cũng chính là khung
cảnh làng quê với cây đa, giếng nước, sân đình,… các hoạt động lễ hội và
hoạt động phường hội, phong tục tập quán, nếp sống đậm nét dân gian và
chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Truyền thống đó từ lâu đã trở thành bộ phận
không thể thiếu và làm phong phú thêm truyền thống văn hóa Việt Nam. Tất
11

Dương Thị Thủy

11

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

cả những điều đó làm nên lợi thế to lớn cho làng nghề thủ công truyền thống,
một tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng trong việc phát triển du lịch.
* Vai trò của tài nguyên du lịch
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, du lịch là một hoạt động
không thể thiếu; nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu du lịch càng tăng. Do
có định hướng rõ rệt nên tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển của du lịch.
Trước hết tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản
phẩm du lịch. Mặc dù sản phẩm du lịch được tạo nên bởi yếu tố, song đầu
tiên phải kể đến đó là tài nguyên du lịch. Để đáp ứng nhu cầu của du khách,
các sản phẩm du lịch không thể đơn điệu nghèo nàn, kém hấp dẫn mà cần
phải phong phú, đa dạng, đặc sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú và đa dạng
của tài nguyên du lịch đã tạo nên điều đó, đem lại sự hấp dẫn đối với du
khách và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức
lãnh thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không
gian của các yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nó. Các yếu
tố đó là khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và các cơ sở vật chất
kĩ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ công nhân viên và các tổ chức điều hành,
quản lí hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du
lịch: Trong quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các yêu cầu
và thỏa mãn các mục đích của khách du lịch, các loại hình du lịch ra đời đều
phải dựa trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch và chính do sự xuất hiện
này đã làm cho nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội dần trở thành tài nguyên du
lịch [trích dẫn từ 7].
1.1.2. Làng nghề thủ công truyền thống

1.1.2.1. Khái niệm nghề, làng nghề thủ công truyền thống
12

Dương Thị Thủy

12

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

* Nghề thủ công truyền thống
Hiện nay trên đất nước ta có rất nhiều nghề thủ công: Nghề truyền
thống, nghề cổ truyền, nghề phụ, ngành tiểu thủ công nghiệp,…. Nghề thủ
công truyền thống vốn xuất hiện từ rất sớm, đã, đang và sẽ phát triển trường
tồn cùng lịch sử dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đặc biệt đến việc
duy trì và phát triển nghề và làng nghề thủ công truyền thống, với định hướng
chiến lược: “Hiện đại hóa công nghệ truyền thống và truyền thống hóa công
nghệ hiện đại”.
Nhằm góp phần chuẩn hóa thuật ngữ và tên gọi của lĩnh vực này , các
nhà nghiên cứu đã đề xuất tên gọi “ Nghề thủ công truyền thốngViệt Nam” để
chỉ chung các nghề thủ công truyền thống, trong đó bao gồm rất nhiều nghề:
gốm, đúc đồng, chạm khắc đá, chạm khắc gỗ, kim hoàn, rèn, mây tre đan, dệt
vải và tơ lụa, dệt chiếu, làm quạt giấy, giấy dó, tranh dân gian,…Đó là những
nghề nhóm lớn, nổi tiếng, có ý nghĩa kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học, kĩ
thuật hết sức lớn lao của dân tộc ta.
Đối với mỗi nghề được xếp vào các nghề thủ công truyền thống nhất

thiết phải có các yếu tố sau đây:
- Đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nước ta.
- Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
- Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề.
- Kĩ thuật và công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt Nam.
- Sử dụng nguyên liệu tại chỗ hoặc hầu hết trong nước.
- Sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất
lượng cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa nghệ thuật, mĩ thuật,
thậm chí trở thành các di sản văn hóa của dân tộc, mang màu sắc văn hóa
của Việt Nam.
- Là nghề nghiệp nuôi sống bộ phận dân cư của cộng đồng, có đóng
góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
13

Dương Thị Thủy

13

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

“Nghề thủ công truyền thống nói gọn lại và suy cho cùng, là sản xuất
chủ yếu bằng tay và công cụ giản đơn, với con mắt và bộ óc sáng tạo của
nghệ nhân” [trích dẫn từ 13].
* Làng nghề thủ công truyền thống
Làng nghề thủ công truyền thống được khái quát dựa trên khái niệm

nghề thủ công truyền thống và làng nghề. “Làng nghề thủ công truyền thống
là trung tâm sản xuất hàng thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ
gia đình chuyên làm nghề mang tính truyền thống lâu đời có sự liên kết, hỗ
trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có cùng Tổ nghề và các thành viên luôn ý thức tuân thủ
những chế ước xã hội và gia tộc. Sự liên kết, hỗ trợ nhau về nghề, kinh tế kĩ
thuật, đào tạo thợ trẻ giữa các gia đình cùng dòng tộc, cùng phường nghề
trong quá trình lịch sử hình thành, phát triển nghề nghiệp đã hình thành ngay
trên đơn vị cư trú, làng xóm truyền thống của họ” [trích dẫn từ 13].
Làng nghề truyền thống thường cần có những đặc điểm sau:
- Lâu đời.
- Có vị Tổ nghề.
- Có nghệ nhân, đội ngũ thợ lành nghề.
- Có công nghệ truyền thống lâu đời, ổn định.
- Có khả năng duy trì và phát triển bằng việc truyền nghề, lan tỏa nghề.
- Sản phẩm độc đáo, ổn định, có ý nghĩa kinh tế, văn hóa, xã hội, có thị
trường tiêu thụ (trong nước và xuất khẩu).
Ngày 02 tháng 7 năm 2009, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành quy
chế xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống Hà Nội (ban hành kèm
theo quyết định số 85/2009/QĐ – UBND) [12], trong đó quy định tiêu chuẩn
xét công nhận danh hiệu Làng nghề truyền thống Hà Nội (điều 5, chương II):
1) Về thời gian: Là làng nghề đã hình thành trên 50 năm tính đến ngày
làng nghề được đề nghị xét danh hiệu làng nghề truyền thống.
14

Dương Thị Thủy

14

Lớp: K60B - Khoa Địa lý



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

2) Về kinh tế: Có giá trị sản xuất từ ngành nghề nông thôn của làng
chiếm tỉ trọng từ 50% trở lên so với tổng giá trị sản xuất của làng.
3) Về sử dụng lao động: Có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia
hoạt động ngành nghề nông thôn.
4) Đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động theo quy định
hiện hành.
5) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, các quy định của Thành phố và địa phương.
6) Đối với các làng nghề chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về môi trường
theo tiêu chuẩn thì vẫn được xem xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền
thống khi đã có các đề án, dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và
đề ra các biện pháp xử lí khắc phục ô nhiễm môi trường.
Như vậy, làng nghề thủ công truyền thống thường có đa số dân số làm
nghề cổ truyền, hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề lâu đời theo kiểu cha
truyền con nối. Do tính chất kinh tế, hàng hóa, thị trường của quá trình xuất
khẩu và tiêu thụ sản phẩm, làng nghề thực sự là một đơn vị kinh tế tiểu công
nghiệp. Vai trò của làng nghề đối với đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội là to
lớn và tích cực.
1.1.2.2. Đặc trưng của làng nghề thủ công truyền thống
Làng nghề thủ công truyền thống là tinh hoa văn hóa, là ngọn nguồn
của dân tộc. Trải qua quá trình hình thành và phát triển các làng nghề đã
khẳng định được sức sống của mình và mang trong mình những nét đặc trưng
riêng biệt. Các đặc trưng đó được thể hiện như sau:
- Tồn tại ở nông thôn và gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp.

- Thường sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
- Công nghệ sản xuất thường thô sơ, đơn giản, lạc hậu với kĩ thuật thủ
công là chủ yếu.

15

Dương Thị Thủy

15

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

- Phân công lao động trong các làng nghề thủ công truyền thống là lao
động thủ công. Phương pháp dạy nghề chủ yếu được thực hiện theo phương
thức truyền nghề, dựa vào trình độ của nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề.
- Sản phẩm có tính đơn chiếc, có tính mỹ thuật cao, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- Thị trường tiêu thụ mang tính địa phương, tại chỗ, nhỏ hẹp.
- Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, một số làng
đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
Trên đây là đặc điểm một số làng nghề thủ công truyền thống ở nước
ta. Những đặc điểm ấy có thể có một số yếu tố không còn phù hợp với điều
kiện sản xuất hiện tại (kĩ thuật thủ công lạc hậu, thị trường tiêu thụ tại chỗ
nhỏ hẹp,…). Nhưng một số lại là cơ sở, là bản chất cho các làng nghề duy trì
và phát triển (sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, đậm đà bản sắc dân tộc, sản

phẩm là sự kết hợp giữa phương pháp thủ công và sáng tạo của người thợ).
Song sở dĩ các làng nghề truyền thống có sức sống mạnh mẽ và trường tồn
cùng lịch sử dân tộc bởi chúng được hình thành và đảm bảo từ những đặc
điểm ấy. Nếu thiếu một trong những đặc điểm ấy thì làng nghề thủ công
truyền thống không tồn tại, không mang tính chất làng nghề mà chỉ là cơ sở
sản xuất đơn thuần, không mang tính lịch sử.
1.1.2.3.Vai trò của làng nghề thủ công truyền thống
* Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, nâng cao mức
sống và hạn chế di dân tự do
Hiện nay ở nông thôn nước ta tình trạng thiếu việc làm vẫn diễn ra phổ
biến. Việc phát triển các làng nghề có vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn vào lúc nông nhàn. Do
đặc thù của làng nghề thủ công truyền thống là cần nhiều lao động và phải có
đức tính cần cù, không yêu cầu khắt khe về học vấn, bằng cấp,… Điều này rất
phù hợp với trình độ dân trí và lực lượng lao động ở vùng nông thôn nước ta.
Nó không những giúp cho người dân ở những làng có nghề và làng nghề có
16

Dương Thị Thủy

16

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

công ăn việc làm mà còn giải quyết việc làm cho những người dân ở vùng lân

cận, hạn chế di dân tự do và tìm kiếm việc làm ở thành thị.
* Tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế
Các nghề hàng năm sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa to
lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Ở các địa phương có làng nghề thủ công truyền thống, các sản phẩm ở
làng nghề đã đem lại giá trị sản xuất cao. Các mặt hàng như: dệt may, mây tre
đan, sơn mài, khảm trai,… ngày càng phát triển, khẳng định được giá trị, cũng
như thương hiệu của mình.
Sự đóng góp của làng nghề thủ công truyền thống đối với nền kinh tế
thể hiện qua giá trị sản xuất, giá trị xuất khẩu. Những con số này đóng góp
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
* Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng:
tỉ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên, tỉ trọng
của nông nghiệp giảm xuống. Phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề
chính là con đường chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng đó, chuyển dịch từ lao động nông nghiệp tăng suất thấp, thu nhập thấp
sang lao động ngành nghề có năng suất và chất lượng cao với thu nhập cao
hơn. Sự lan tỏa của các làng nghề đã mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất, thu
hút được nhiều lao động, kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác
như: thương mại, giao thông vận tải, thông tin liên lạc,…và ngược lại những
ngành nghề này lại hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển của làng nghề. Mục tiêu
nâng cao đời sống của cư dân nông thôn một cách toàn diện cả về kinh tế và
văn hóa cũng chỉ có thể đạt được nếu trong nông thôn có cơ cấu hợp lí của
nông thôn mới, có nông nghiệp, có công nghiệp và có dịch vụ, có nông thôn
vận động và phát triển thanh bình với hệ thống làng nghề nối tiếp truyền
thống văn hóa làng nghề với chuỗi đô thị văn minh, lành mạnh.
17


Dương Thị Thủy

17

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

Các làng nghề sẽ là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa
nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại và là nấc thang quan
trọng trong tiến trình công nghiệp hóa nông thôn nước ta.
* Góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc
Giá trị của sản phẩm làng nghề không chỉ quan trọng về mặt kinh tế
theo ý nghĩa thông thường mà còn bao gồm các giá trị văn hóa của dân tộc
trong quá trình phát triển kinh tế. Trong làng nghề đã tồn tại lâu đời các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống rất đặc biệt, gắn với trí thông minh, bàn
tay khéo léo và kĩ thuật tinh xảo của các nghệ nhân được lưu truyền hàng
trăm năm nay, nay được gìn giữ, kế thừa và khôi phục.
Giá trị văn hóa thể hiện rõ nhất trong các sản phẩm làng nghề. Các làng
nghề đã tạo ra rất nhiều sản phẩm không chỉ đơn thuần là trao đổi thương mại
mà còn có giá trị văn hóa và lịch sử. Đó là những hoa văn, những họa tiết
được lưu giữ từ nhiều đời trong từng làng nghề, những chi tiết quyết định giá
trị của sản phẩm mang những nét tinh hoa của người thợ thủ công và mang
sắc thái riêng của làng nghề truyền thống. Có những sản phẩm còn mang dấu
ấn thời đại, đặc điểm làng nghề, phong cách nghệ nhân khá đậm nét. Mỗi làng
nghề đều có lịch sử phát triển, có sản phẩm vật thể và phi vật thể truyền
thống, những nghệ nhân tiêu biểu.

Giá trị văn hóa của làng nghề nước ta còn được thể hiện trong các nghệ
nhân – người lưu giữ những tinh hoa văn hóa dân tộc trong các sản phẩm làng
nghề, đồng thời không ngừng sáng tạo để làng nghề có thêm nhiều sản phẩm
mới vừa phát huy được truyền thống văn hóa dân tộc vừa thể hiện sức sáng
tạo của nghệ nhân trong điều kiện mới. Nghệ nhân giữ vai trò then chốt trong
việc giữ gìn, thực hành và lưu truyền các giá trị văn hóa dân tộc.
Một nét đặc trưng của văn hóa làng nghề Việt Nam là việc tôn vinh, thờ
các vị Tổ nghề. Với truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của cha ông, nhiều
làng nghề đã tổ chức tôn vinh các vị Tổ nghề. Lễ hội làng nghề được tổ chức
hàng năm là một sinh hoạt văn hóa đặc sắc của làng nghề. Đây chính là những
18

Dương Thị Thủy

18

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

dịp để cư dân làng nghề tôn vinh nghề, khẳng định vị trí của nghề trong cuộc
sống con người, qua đó giới thiệu các thành tựu của nghề gắn chặt với công
đức của những vị Tổ nghề đã có công mang lại nghề, ngày nay đã trở thành
nghề truyền thống nổi tiếng trong nước và thế giới, trở thành niềm vinh dự, tự
hào của cả dân tộc.
Làng nghề thủ công truyền thống là nơi lưu giữ những tinh hoa nghệ
thuật và kĩ thuật truyền thống từ đời này sang đời khác, hun đúc ở các nghệ

nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Nhiều người
nước ngoài đến Việt Nam chỉ thông qua các mặt hàng thủ công truyền thống.
Bởi vậy, việc phát triển và nhân rộng các nghề, làng nghề thủ công truyền
thống góp phần đắc lực vào việc giữ gìn văn hóa của dân tôc Việt Nam.
1.1.3. Mối quan hệ giữa làng nghề thủ công truyền thống với du lịch
làng nghề
1.1.3.1. Du lịch làng nghề
*) Khái niệm
“Du lịch làng nghề” là một khái niệm mới. Tuy vậy, ít nhất cũng có một
cách hiểu thông thường về “du lịch làng nghề”, đó là loại hình du lịch thuộc
nhóm loại hình phân theo môi trường tài nguyên.
Làng nghề nhìn từ góc độ du lịch có một số điểm cần được lưu ý:
- Thứ nhất, làng nghề thuộc khu vực nông thôn, thôn quê.
- Thứ hai, nét nổi trội của làng nghề là tài nguyên nhân văn (hay văn
hóa) với những tinh hoa công nghệ truyền thống (thể hiện ở thao tác của nghệ
nhân, các sản phẩm thủ công được chế tác tinh khéo,…), những di tích lịch sử
văn hóa như miếu thờ tổ nghề, đình, chùa, đền,…, những cảnh quan hài hòa
giữa vẻ đẹp tự nhiên và nhân văn (cánh đồng, con đê, dòng sông,…), những
phong tục tập quán, sinh hoạt lễ hội. Điều đáng nói là tài nguyên nhân văn
làng nghề thường mang sắc thái đặc thù bởi truyền thống công nghệ mà làng
đang nắm giữ. Bởi thế khác với những chuyến du khảo đồng quê thông
19

Dương Thị Thủy

19

Lớp: K60B - Khoa Địa lý



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

thường, đến với mỗi làng nghề du khách sẽ có thể phát hiện thêm những điều
mới mẻ trên hành trình của mình.
- Thứ ba, đến với làng nghề cũng như đến với một cảnh quan thiên
nhiên như: cây đa, bến nước, dòng sông,… đầy thơ mộng.
- Thứ tư, đối với những người sống ở đô thị hiện đại, đến với làng nghề
cũng là đến với môi trường sinh thái mà ở đó cuộc sống cảm nhận như chậm
lại, tâm hồn thư thái hơn. Khung cảnh và nhịp sống thôn quê giúp du khách
cân bằng lại trạng thái tinh thần của mình.
Như vậy, du lịch làng nghề là một loại hình du lịch sinh thái nhân văn
được tiến hành tại các làng nghề tiêu biểu, mà ở đó còn lưu giữ tương đối
nguyên vẹn những di sản văn hóa làng xã truyền thống (di tích lịch sử văn
hóa, phong tục, lễ hội,…) đặc biệt là truyền thống công nghệ cổ, thông qua
những nghệ nhân tài giỏi. Đến với những làng nghề, du khách sẽ được khám
phá và cảm nhận những giá trị văn hóa vừa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa độc
đáo mang tính chất đặc thù địa phương. Ngoài sự chứng kiến tận mắt những
thao tác công nghệ do các thợ thủ công thực hiện, du khách có thể được tìm
hiểu sâu thêm về truyền thống công nghệ ở các nghệ nhân, có thể mua đồ lưu
niệm là các sản phẩm công nghệ với giá cả phải chăng, có thể tìm kiếm cơ
hội đầu tư, hợp tác kinh doanh (nếu là du khách thương gia), đồng thời đó
cũng là dịp du khách lấy lại sự cân bằn về tinh thần sau những bức xúc, căng
thẳng do nếp sống công nghiệp và cuộc sống đô thị gây ra. Thông qua chuyến
viếng thăm làng nghề du khách sẽ thu lượm được nhiều nhất những giá trị
văn hóa Việt Nam truyền thống và hiểu sâu sắc hơn về đất nước và con người
Việt Nam [trích dẫn từ 9].
*) Đặc điểm loại hình du lịch làng nghề truyền thống
Đây là loại hình du lịch văn hóa giúp du khách có thể cảm nhận những

giá trị bản sắc văn hóa dân tộc tại địa phương. Đến với các làng nghề du
khách không chỉ được chiêm ngưỡng những sản phẩm tinh tế, sống động mà
còn đầy ắp màu sắc quê hương gắn liền với văn hóa của từng vùng.
20

Dương Thị Thủy

20

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động rất đa dạng, phong phú: Du khách có thể tham gia tìm hiểu
một số công đoạn sản xuất ra sản phẩm, tham quan làng nghề, hiểu được đặc
trưng của sản phẩm là gì, được giao lưu, tiếp xúc với các nghệ nhân của làng,
đồng thời qua loại hình du lịch này có thể hướng khách du lịch mua sản phẩm
mang về làm quà cho người thân và bạn bè,…
Đối tượng: chủ yếu là những người có học thức như học sinh, sinh
viên, cán bộ công nhân viên chức, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu,
doanh nhân,…
Thông qua loại hình du lịch này, hàng hóa sẽ được xuất khẩu tại chỗ,
góp phần phát triển kinh tế địa phương. Khi đến thăm các làng nghề, du khách
sẽ được tận mắt chứng kiến quy trình sản xuất ra một sản phẩm và ít ai lại
không muốn mua về cho mình những sản phẩm độc đáo đặc trưng đó làm đồ
lưu niệm, để lại dấu ấn về nơi mình đã đi qua. Do đó, đây là một nguồn thu
rất lớn và là cách để quảng bá, giới thiệu về sản phẩm của làng nghề một cách

hiệu quả nhất. Đặc biệt là du khách nước ngoài. Họ luôn có hứng thú với
những sản phẩm thủ công truyền thống của Việt Nam. Thông qua đối tượng
này, sản phẩm của làng nghề sẽ được xuất khẩu tại chỗ và có thể được bạn bè
quốc tế biết đến nhiều hơn.
Du lịch làng nghề truyền thống chủ yếu là tham quan, mua sắm, kí kết
các hợp đồng mà ít có ở loại hình lưu trú và nghỉ dưỡng khác. Phần lớn khi
đến thăm các làng nghề khách du lịch thường chỉ có nhu cầu về tham quan,
tìm hiểu về lịch sử, các di tích gắn liền với làng nghề và những sản phẩm thủ
công mỹ nghệ truyền thống là nét đặc trưng của làng nghề đó. Ngoài ra, với
bề dày lịch sử vốn có của mình, sản phẩm của các làng nghề cũng là những
mặt hàng được yêu thích của nhiều doanh nghiệp. Họ sẽ đến thăm làng nghề
và kí kết hợp đồng kinh tế đem lại nguồn lợi nhuận và đầu ra cho sản phẩm.
Vì nguồn gốc là làng sản xuất nên du khách không có nhu cầu lưu trú và nghỉ
dưỡng tại đây.
21

Dương Thị Thủy

21

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

*) Điều kiện phát triển du lịch làng nghề truyền thống
Để phát triển loại hình du lịch làng nghề truyền thống cần có những đặc
điểm sau:

Điều kiện về tài nguyên: Bao gồm tài nguyên du lịch nhân văn và tài
nguyên du lịch tự nhiên. Trong đó tài nguyên nhân văn chiếm vị trí quan trọng
và có số lượng lớn hơn. Bởi du lịch làng nghề chính là một phần của du lịch
văn hóa. Các di sản văn hóa độc đáo vô hình và hữu hình còn tồn tại trải qua
thời gian và tồn tại trong không gian. Đây chính là tiềm năng vô cùng quan
trọng và cần thiết để đưa khách du lịch đến với làng nghề.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến
hoạt động du lịch tại các làng nghề. Đặc biệt là các sản phẩm thủ công truyền
thống cùng lịch sử phát triển lâu đời sẽ đem đến cho du khách những sản
phẩm độc đáo về văn hóa địa phương, cũng như kĩ thuật chế tác từng hiện
hữu một thời gian trong quá khứ. Bên cạnh đó, hình ảnh một làng nghề hiện
tại với một nền kinh tế, xã hội ổn định, phát triển chắc chắn sẽ tạo được ấn
tượng khó quên cho du khách và họ sẽ có nhu cầu quay trở lại.
Điều kiện về các dự án quy hoạch đầu tư để nâng cao tiềm năng của
các làng nghề: Yếu tố này thể hiện sự quan tâm của nhà nước, các nhà đầu tư
và các cơ quan chức năng tới sự phát triển của làng nghề. Điều này sẽ tạo nên
diện mạo mới cho các làng nghề, giúp mở rộng thị trường cho các sản phẩm
truyền thống tạo thương hiệu và thu hút khách du lịch tới thăm các làng nghề.
Điều kiện về các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ du lịch:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả ngành du lịch. Vì đây là điều
kiện không thể thiếu để phát triển loại hình du lịch làng nghề truyền thống.
Khách du lịch đến với làng nghề ngoài nhu cầu tham quan, tìm hiểu, mua sắm
họ vẫn có nhu cầu được phục vụ theo đúng nghĩa “đi du lịch”. Bởi vậy cơ sở
vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng là một tiềm năng lớn để thu hút khách. Bao
gồm các cơ sở đường xá, điện nước, hệ thống thông tin liên lạc, cơ sở y tế,
các nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch, …
22

Dương Thị Thủy


22

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

Cầu đối với du lịch làng nghề: Xu hướng ngày nay con người đi du lịch
hướng về các giá trị văn hóa cổ xưa. Việc phát triển du lịch làng nghề là thực
sự cần thiết vì nó sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi cho cả hoạt động du lịch và
phát triển của làng nghề. Để phát triển được du lịch làng nghề, chúng ta cần
đáp ứng được nhu cầu của du khách.
Muốn vậy các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phải đầu tư nghiên cứu
thị trường từng đối tượng khách để sản xuất ra những sản phẩm có mẫu mã,
màu sắc phù hợp. Trước mắt là bán hàng thủ công truyền thống tại các điểm
du lịch. Còn lâu dài, muốn làng nghề trở thành điểm du lịch, chúng ta cần có
quy hoạch đầu tư về hạ tầng giao thông, cơ sở đón tiếp khách, điểm trình
diễn, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá.
Ngoài ra các làng nghề cần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có cảnh quan môi trường, gần các danh lam thắng cảnh để có thể kết
nối các tour du lịch.
- Làng nghề đó phải có sản phẩm độc đáo đặc trưng.
- Làng nghề đó phải có giá trị văn hóa độc đáo.
1.1.3.2. Làng nghề với du lịch
* Những yêu cầu để một làng nghề truyền thống trở thành làng nghề
đón khách du lịch
Trong cuốn sách: “Làng nghề du lịch Việt Nam” của nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội (năm 2007) đã nêu lên những yêu cầu để trở thành một làng

nghề du lịch:
Thứ nhất, các giá trị văn hóa của làng nghề thể hiện thông qua tính
truyền thống của công nghệ và kĩ thuật sản xuất, đó là kết quả của một quá
trình kết tinh truyền tải và tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đặc thù sản
phẩm của làng nghề thủ công truyền thống không phụ thuộc vào dây truyền
sản xuất hiện đại, năng suất cao mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, bí quyết tài
hoa của người thợ chế tác đồ thủ công. Sản phẩm sản xuất từng chiếc, do đó
huy động dấu ấn tình cảm cá nhân người thợ. Trong xu thế quốc tế hóa mọi
23

Dương Thị Thủy

23

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp

mặt của đời sống, giá trị văn hóa truyền thống có sức hút lớn đối với khách du
lịch, bởi vậy du lịch làng nghề là một cách tiếp cận các giá trị truyền thống,
tìm hiểu nhân sinh quan, thế giới quan và quan niệm của người Việt.
Thứ hai, Các giá trị lịch sử của các làng nghề phải có tuổi nghề khá
cao, sản phẩm thường gắn với đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
lưu giữ cả những yếu tố tín ngưỡng, phong tục tập quán của làng nghề. Bởi
vậy, các làng nghề thường gắn với lề hội truyền thống, gắn với cảnh quan
thiên nhiên truyền thống của làng quê Việt Nam như: bến nước, dòng sông,
đình làng,…

Thứ ba, mức độ tham gia của cộng đồng. Động cơ của khách du lịch
khi lựa chọn đến các làng nghề là được tận mắt quan sát quá trình sản xuất và
mua sắm các sản phẩm thủ công, ngoài ra họ còn muốn tham gia vào đời sống
sinh hoạt thường nhật của làng quê. Quá trình này đòi hỏi mức độ tham gia
của cộng đồng rất lớn, từ khâu hướng dẫn đến sản xuất, cho thuê cơ sở lưu trú
tại nhà, mời khách các món ăn truyền thống và thuyết minh cho khách về
phong tục của làng. Bởi vậy, du lịch làng nghề đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ
giữa khách du lịch, người dân địa phương, các đơn vị kinh doanh.
* Các tiêu chí để xây dựng và phát triển làng nghề du lịch
Một làng nghề được coi là làng nghề du lịch hoàn chỉnh cần đạt được
các tiêu chuẩn sau:
- Có sản phẩm thủ công độc đáo, đặc sắc, tinh xảo gắn liền với đội ngũ
nghệ nhân.
- Có nơi sản xuất thủ công mỹ nghệ để biểu diễn quy trình sản xuất cho
du khách xem.
- Có gian trưng bày và bán sản phẩm làng nghề.
- Có công trình văn hóa lịch sử (cây đa, giếng nước, sân đình,...).
- Có nhân viên thuyết minh, hướng dẫn khách du lịch, có các dịch vụ
phục vụ khách du lịch.
- Có không gian phục vụ ăn uống, đỗ xe tách biệt.
24

Dương Thị Thủy

24

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

- Có cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi, bảng chỉ dẫn rõ ràng phục vụ
khách tham quan.
- Môi trường trong sạch, sản xuất không làm ô nhiễm môi trường.
- Thu nhập về du lịch chiếm ít nhất 25% thu nhập của làng.
* Vai trò của làng nghề thủ công truyền thống trong phát triển du lịch
làng nghề
Làng nghề giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch văn hóa,
giới thiệu với nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế những đặc trưng văn hóa,
phong tục tập quán của mỗi dân tộc, mỗi làng nghề, làm phong phú thêm các
sản phẩm du lịch. Phát triển du lịch làng nghề là phát triển loại hình du lịch
văn hóa chất lượng cao, là loại hình khai thác các giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ do lao động làng nghề làm
ra, như là một đối tượng tài nguyên du lịch phục vụ cho việc tìm hiểu văn
hóa, tham quan, vui chơi, giải trí, nhất là qua đó khách du lịch có thể trực
tiếp xem và tham gia vào một số công đoạn sản xuất sản phẩm đặc trưng
của làng nghề.
Ngày nay trên quy mô toàn cầu, dòng khách du lịch văn hóa có xu thế
ngày càng tăng, chiếm trên 60% tổng số hành khách du lịch, nhiều nước trên
thế giới cũng như trong khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia đã có những chính sách rất sáng tạo để thu hút khách du lịch vào
nước mình, không chỉ tạo ra một nguồn thu đáng kể mà quan trọng hơn là qua
du lịch văn hóa mà giới thiệu tinh hoa văn hóa của dân tộc họ. Với chúng ta,
hồn dân tộc, tinh hoa dân tộc, lịch sử và truyền thống mỗi dân tộc, … đều
thông qua bàn tay khéo léo của nghệ nhân mà thổi hồn vào những sản phẩm,
làm nên những đặc sắc trong sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. Nếp
sống, tình người, tính cách Á Đông, thuần Việt từ những thế kỉ trước được thể
hiện qua mỗi họa tiết, mỗi đường kim mũi chỉ.

Du lịch làng nghề được khai thác một cách bài bản chuyên nghiệp sẽ là
phương tiện giao lưu, quảng bá văn hóa, đất nước, con người Việt Nam một
25

Dương Thị Thủy

25

Lớp: K60B - Khoa Địa lý


×