Học Viện Tài Chính
i
Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài khóa luận là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thơm
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
ii
Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
iii
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
ADC
Ủy ban hỗ trợ phát triển
OECD
Tổ chức hợp tác quốc tế và phát triển
WB
Ngân hàng thế giới
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
FPP
Chương trình bảo tồn rừng
QLDA
Quản lý dự án
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
UNFCCC
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu
CBD
Công ước về đa dạng sinh học
UNFCCCC Công ước của Liên Hợp Quốc về chống sa mạc hóa
BNN-HTQT Bộ Nông nghiệp- Hợp tác quốc tế
UBNN
Ủy ban nhân dân
MARD
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
JISC
Hệ thống hợp tác quốc tế Nhật Bản
MBFB
Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
iv
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê cháy rừng của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Cà Mau.....................................................................................................
Bảng 2.2: Giá trị thống kê đặc tính của đất(n=381)........................................
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp vốn của dự án...............................................Phụ lục 1
Bảng 2.4: Bảng chi tiết vốn viện trợ không hoàn lại của Dự án...........Phụ lục 2
Bảng 2.5: Bảng chi tiết tổng hợp vốn đối ứng của dự án “chương trình bảo tồn
rừng”......................................................................................................Phụ lục 3
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết vốn đối ứng dự án “chương trình bảo tồn rừng
tỉnh Cà Mau...........................................................................................Phụ lục 4
Bảng 2.7: Bảng chi tiết vốn viện trợ không hoàn lại của Dự án “chương trình
bảo tồn rừng” tỉnh Cà Mau....................................................................Phụ lục 5
Bảng 2.8: Khối lượng và vốn dự án FPP năm 2012 tỉnh Cà Mau...................
Bảng 2.9: Tiến độ giải ngân vốn ODA dự án FPP..........................................
Bảng 2.10: Báo cáo tiến độ giải ngân năm 2012 tỉnh Cà Mau..............Phụ lục 6
Bảng 2.11: Khối lượng kết quả chào hàng cạnh tranh gói Thầu bàn ghế trang bị
văn phòng làm việc thuộc dự án FPP....................................................Phụ lục 7
Bảng 2.12: Khoán công tác phí tháng...................................................Phụ lục 8
Bảng 2.13: Kế hoạch đấu thầu của dự án FPP năm 2012.....................Phụ lục 9
Bảng 2.14: Kế hoạch đấu thầu của văn phòng ban 2012......................Phụ lục 10
Bảng 3.1: Chi tiết khối lượng và vốn dự án FPP tỉnh Cà mau năm 2013.......
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
1
Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Tăng trưởng kinh tế, lao động và môi trường là cái kiềng ba chân vững
chắc để có môt nền kinh tế phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên, hiện nay, ô nhiễm môi trường là một vấn đề nhức nhối, cấp
bách và đang được xã hội rất quan tâm nhất. Nhận thức được tầm quan trọng
của môi trường trong lành đối với đời sống của con người, những năm gần
đây Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều chính sách để cải thiện môi trường
hiện tại trong đó phải kể đến chính sách thu hút nguồn viện trợ ODA từ các tổ
chức quốc tế, Chính Phủ các nước đang phát triển cho mục tiêu bảo vệ môi
trường thể hiện thông qua số lượng các dự án ODA cho lĩnh vực Lâm nghiệp
tăng liên tục qua các năm cho mục tiêu trồng rừng vì ai trong chúng ta cũng
biết “ Rừng là lá phổi xanh” điều hòa không khí, chống xói mòn hơn nữa các
sản phẩm từ rừng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế, góp phần
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định chính trị xã hội, thực hiện tốt
các mục tiêu, định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Đối với một tỉnh có
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, số vụ cháy rừng còn cao, đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn, thu nhập còn thấp,…như tỉnh Cà Mau, Lâm Đồng thì đòi
hỏi việc trồng rừng phủ kín đất trống đồi trọc, mang lại công ăn việc làm cho
người dân nơi đây càng trở nên cấp thiết hơn.
Để cải thiện tình trạng cháy rừng hiện tại, đảm bảo cho người dân trong
tỉnh Cà Mau và những tỉnh lân cận có cuộc sống an toàn, lành mạnh,…thì
nguồn vốn cần cho việc trồng rừng, phủ kín đất trống đồi trọc,.. là rất lớn. Hỗ
trợ phát triển chính thức ODA là một trong những nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đóng góp một phần rất quan trọng, cần thiết cho mục tiêu trên trong
thời gian qua ở Việt Nam.
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
2
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguồn vốn ODA là một nguồn ngoại lực có nhiều ưu đãi về thời gian,
lãi suất, thời gian vay, thời gian ân hạn, thời gian hoãn nợ, giãn nợ,… rất phù
hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, ODA
không đơn thuần là một khoản vay có nhiều ưu đãi, mà đi kèm với nó là các
điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị. Đặc biệt với Việt Nam đang được
xếp vào nhóm các nước có mức thu nhập trung bình thấp đã làm cho tỷ trọng
vốn không hoàn lại giảm dần, vốn cho vay thương mại tăng lên. Vì vậy đòi
hỏi việc quản lý và sử dụng vốn ODA ngày càng hiệu quả tránh để lại gánh
nặng nợ nần cho thế hệ sau và sự chi phối của các nước tài trợ ngày càng trở
nên cấp thiết. Tuy nhiên, quản lý và sử dụng vốn ODA trong những năm qua
tại Việt Nam chưa thực sự đúng mục đích và hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng vốn ODA
dự án em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA
trong dự án “Chương trình bảo tồn rừng” do Chính phủ Nhật viện trợ làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài.
Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về ODA và hiệu quả quản lý,
sư dụng vốn ODA trong các dự án.
Xem xét thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA của dự án “
Chương trình bảo tồn rừng”; đánh giá kết quả, thành tựu và hạn chế; chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế của dự án.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quản quản lý và sử
dụng vốn ODA trong dự án “ Chương trình bảo tồn rừng” nói riêng và các dự
án tương tự nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
• Các lý luận cơ bản về ODA, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA
trong một dự án ODA, một số vấn đề về Lâm nghiệp của các tỉnh trong dự án.
• Thực trạng hiệu quản lý và sử dụng vốn ODA của dự án “ Chương
trình bảo tồn rừng” tại các tỉnh Cà Mau, Lâm Đồng, Lai Châu.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA và hiệu
quả của hoạt động đó trong dự án “chương trình bảo tồn rừng”
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
phương pháp thống kế, so sánh, quy nạp, thu thập tài liệu, phân tích, tổng
hợp, đánh giá trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
bảng biểu khóa luận kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về ODA và hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
ODA trong dự án
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA trong dự
án “Chương trình bảo tồn rừng”
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA
cho dự án “ Chương trình bảo tồn rừng”
Kết luận
Bài khóa luận của em được hoàn thành tốt dưới sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Tâm cùng tập thể cán bộ phòng tài chính – Ban
quản lý dự án “ Chương trình bảo tồn rừng”. Qua đây, em cũng muốn bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ phòng tài chính –
Ban quản lý dự án “ Chương trình bảo tồn rừng” đã giúp em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Với nội dung của khóa luận đòi hỏi tính thực tiễn rất cao và do trình độ,
thời gian có hạn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tánh
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
4
Luận Văn Tốt Nghiệp
khỏi những thiết sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo giúp cho khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ODA,DỰ ÁN ODA, HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DỰ ÁN
1.1 Những vấn đề chung về ODA
1.1.1 Khái quát về ODA
1.1.1.1 Khái niệm về ODA
ODA là viết tắt của Official Development Assistance – Hỗ trợ phát
triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức.
Sự hình thành của nguồn vốn ODA: Sau chiến tranh thế giới thứ II, để
giúp đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế, đặc biệt là khôi phục các
ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá, Mỹ đã triển khai “ Kế hoạch
Marsahall” thông qua ngân hàng thế giới, chủ yếu là BIRD. Thông qua kế
hoạch này Mỹ thực hiện tài trợ khoản vốn khống lồ “ Hỗ trợ phát triển chính
thức - ODA”
Năm 1967, Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (ADC) của Tổ chức hợp tác kinh
tế và phát triển (OECD) đưa ra khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
là những chuyển giao hỗ trợ chính thức mà mục tiêu chính là xúc tiến sự phát
triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển với điều kiện tài chính ưu
đãi.
Năm 1972, DAC đưa ra một định nghĩa vốn ODA đầy đủ hơn, theo
định nghĩa này thì vốn ODA là dòng vốn từ bên ngoài dành cho các nước
đang phát triển, được các cơ quan chính thức của Chính phủ trung ương và
địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức đa
phương, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Nguồn vốn chuyển giao phải thỏa
mãn: (1) Mục đích chính của nguồn vốn là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế và
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
phúc lợi của nước đang phát triển; (2)Yếu tố không hoàn lại trong khoản cho
vay ưu đãi chiếm ít nhất 25% trong tổng vốn viện trợ.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển được ban
hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 05/08/1997 của Chính phủ Việt Nam
thì vốn ODA được định nghĩa là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế. Hình
thức cung cấp vốn ODA bao gồm vốn ODA không hoàn lại, vốn ODA cho
vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất đạt 25% giá trị khoản vay.
Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ
Việt Nam thì Hỗ trợ phát triển kinh tế chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác
giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với các nhà tài trợ là Chính phủ n ước ngoài, các tổ chức tài trợ đa phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. Hình thức cung cấp vốn ODA
bao gồm vốn ODA không hoàn lại, vốn ODA vay ưu đãi, vốn ODA hỗn hợp;
các khoản vay ưu đãi phải đảm bảo yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35%
trên
tổng giá trị khoản vay đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% trên tổng
giá trị khoản vay đối với các khoản vay không ràng buộc.
Tóm lại, theo các khái niệm và định nghĩa trên đều thống nhất là nguồn
vốn hỗ trợ chính thức là khoản vốn vay ưu đãi từ các cơ quan chính thức bên
ngoài hỗ trợ cho các nước đang phát triển để t ạo điều kiện các nước này phát
triển kinh tế xã hội. Các khoản vốn vay ưu đãi đảm bảo yếu tố không hoàn lại
chiếm ít nhất 25% tổng giá trị khoản vay.
1.1.1.2 Đặc điểm ODA
Thứ nhất , ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi. Đây là đặc điểm phân
biệt ODA với các nguồn vốn khác.
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
• Lãi suất thấp: Với mỗi nhà tài trợ thì quy định mức lãi suất kahcs nhau
với mỗi khoản vay, với từng quốc gia tiếp nhận. Các khoản vay ODA thường
có mức lãi suất thấp. Ví dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản
dao động từ 0,75 – 2,3% năm, của Ngân hàng Phát triển Châu Á ( ADB)
thường từ 1 – 1,5% năm, của Ngân hàng thế giới (WB) là 0% nhưng phải trả
lãi dịch vụ là 0,75%.
• Thời gian cho vay , thời gian ân hạn: Thời gian vay dài, tùy thuộc vào
nhà tài trợ. Thời gian cho vay của Nhật Bản thường là 30 năm, của Ngân hàng
Phát triển Châu Á trên 30 năm, của Ngân hàng thế giới WB là 40 năm. Thời
gian từ khi vay tới khi trả vốn gốc đầu tiên tương đối dài thường từ 5 – 10 năm.
Ngoài ra, nguồn vốn ODA cũng có một số ưu đãi khác như: có thể giãn nợ
, giảm nợ và đặc biệt khác với các khoản vay tín dụng khác là nguồn vốn
ODA không cần phải thực hiện các khoản thế chấp,…
Thứ hai, nguồn vốn ODA thường đi kèm với các điều kiện rang buộc.
Các nước, tổ chức tài trợ đều có những chính sách riêng và những quy định
rang buộc khác với nhau đối với nước tiếp nhận tài trợ. Đi kèm với các khoản
tài trợ ODA là các điều kiện ràng buộc trực tiếp hay gián tiếp về chính trị,
kinh tế hoặc khu vực địa lý. Họ vừa muốn đạt được những ảnh hưởng về
chính trị, vừa muốn đem lại một số lợi nhuận qua việc yêu cầu nước tiếp nhận
phải mua máy móc thiết bị, hàng hóa hay dịch vụ của họ, thuê các chuyên gia
tư vấn từ nước họ.
Thứ ba, ODA có khả năng gây nợ. ODA có các khoản viện trợ không
hoàn lại và các khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi chỉ là cho mức nợ giảm xuống
và thời gian cho vay dài hơn, nên ODA có thể để lại gánh nặng nợ nần trong
tương lại nếu không có biện pháp quản lý, sử dụng ODA cho tốt. Các nguồn
vốn ODA thường đầu tư cho xây dựng cơ sở vất chat, hạ tầng, đầu tư cho giáo
dục, phát triển y tế,… là những lĩnh vực đầu tư mà hiệu quả của nó mang lại
là hiệu quả gián tiếp. Vì vậy việc không tạo ra nguồn thu trong quá trình sử
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
8
Luận Văn Tốt Nghiệp
dụng ODA để trả nợ sẽ thực sự trở thành gánh nặng nợ lớn cho tương lại và
ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
1.1.1.3 Phân loại ODA
a) Theo phương thức hoàn trả
ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài
trợ không phải hoàn trả cho bên tài trợ. Có thể coi ODA không hoàn lại như
một nguồn thu ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo hình thức Nhà nước
cấp phát lại cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
ODA có hoàn lại: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản
tiền, với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian vay trả
nợ, hoặc không chịu lãi vay mà chỉ chịu chi phí dịch vụ, đảm bảo yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có rang buộc và 25%
đối với khoản vay không ràng buộc.
ODA hỗn hợp: Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, và
đảm bảo yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có rang
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
b) Theo nguồn cung cấp:
ODA song phương: Là khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước
này sang cho nước kia ( nước phát triển cho các nước đang hoặc chậm phát
triển) thông qua Hiệp định ký kết giữa hai Chính phủ.
ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một
số tổ chức tài chính quốc tế ( WB, IMF,…) và khu vực ( ADB,EU,…) hoặc
các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc như: Chương trình phát triển của
Liên hợp quốc, Quỹ nhi đồng liên hợp quốc,…
c) Theo mục đích sử dụng:
Hỗ trợ theo dự án: Là các khoản hỗ trợ trong đó nước nhận hỗ trợ
phải chuẩn bị chi tiết cho dự án. Loại hình hỗ trợ này chiến tỷ trọng lớn nhất
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
9
Luận Văn Tốt Nghiệp
trong nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội. Vốn đầu tư cho các dự án đó thường lớn và thời gian thực hiện dài hơn
các dự án khác.
Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng
hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng vốn ODA trong
một khoảng thời gian mà không cần phải xác định trước một cách chính xác
nó sẽ sử dụng như thế nào. Đây là loại hình ODA trong đó các bên lồng ghép
một hay nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự án, hay nhiều hợp phần.
Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại hình thường tập trung chủ yếu vào chuyển
giao kiến thức hoặc tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, tư vấn,…Vốn của dự án
hỗ trợ kỹ thuật dành chủ yếu cho thuê tư vấn quốc tế, tư vấn trong nước, tổ
chức đào tạo, nghiên cứu khảo sát và mua sắm thiết bị văn phòng. Trị giá vốn
của các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường không lớn.
1.2 Một số vấn đề về hiệu quả quản lý và sử dụng ODA, dự án ODA
1.2.1 Nội dung quản lý vốn ODA
Quản lý là sự tác động có tổ chức đối với đối tượng được quản lý thông
qua cơ chế quản lý nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra.
Phạm vi quản lý vốn ODA chủ yếu đề cập tới ở đây là quản lý Nhà nước.
Quản lý vốn ODA là sự tác động có tổ chức của Nhà nước đối với vốn
ODA, bằng quyền lực của Nhà nước thông qua cơ chế quản lý vốn ODA nhằm
thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và sử dụng vốn
ODA.Hay, quản lý về vốn ODA là quá trình Nhà nước lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra việc thu hút và sử dụng ODA nhằm đạt được các mục tiêu
của Nhà nước với hiệu quả cao trong điều kiện phát triển của đất nước.
Căn cứ vào khái niệm nêu ra, nội dung quản lý vốn ODA bao gồm:
Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA: là việc Nhà nước đưa ra
những nhiệm vụ, mục tiêu và các giải pháp trong quá trình thu hút và sử dụng
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
10
Luận Văn Tốt Nghiệp
vốn ODA trong khoảng thời gian dài (thường là 5 năm, 10 năm). Định hướng
thu hút và sử dụng thông qua các hình thức chủ yếu sau:
• Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA: là Nhà nước xây
dựng một hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng vốn ODA,
các mục tiêu dài hạn cho thu hút và sử dụng vốn ODA và các giải pháp chủ
yếu được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng vốn ODA là
những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt từ việc xác định mục tiêu, thứ tự ưu tiên
đến những nhiệm vụ, chính sách thu hút và sử dụng vốn ODA.
Mục tiêu trong chiến lược thu hút và sử dụng ODA là những kết quả
mong đợi khi kết thúc việc thực hiện sử dụng vốn ODA.
Các giải pháp chủ yếu trong việc thu hút và sử dụng vốn ODA là phương
thức cơ bản để thực hiện những công việc đặt ra trong suốt thời kỳ thực hiện
các mục tiêu đề ra.
• Xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng ODA: là việc xác định rõ quy
mô và giới hạn thu hút và sử dụng vốn ODA trong những khoảng thời gian
nhất định.
Về thực chất, xây dựng quy hoạch và thu hút sử dụng ODA là xây dựng
khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những căn cứ khoa học
cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô trong công tác thu hút và sử dụng vốn ODA
thông qua các chương trình, dự án ODA đảm bảo cho vốn ODA được sử dụng
có hiệu quả.
Về bản chất, xây dựng quy hoạch và thu hút sử dụng ODA là cụ thể hoá
chiến lược thu hút và sử dụng ODA về không gian (theo vùng kinh tế và theo
ngành kinh tế) và thời gian (theo từng giai đoạn nhất định).
Tổ chức thực hiện và sử dụng vốn ODA:
• Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA:
Thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng
vốn ODA từ cấp trung ương tới địa phương; Xây dựng và hoàn thiện thể chế
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
11
Luận Văn Tốt Nghiệp
hoạt động của bộ máy này; Xây dựng đội ngũ nhân viên làm việc trong bộ
máy theo những tiêu chuẩn và yêu cầu.
• Vận hành bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA:
Tạo động lực cho bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA
hoạt động theo những kế hoạch đã đặt ra; Phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận, đơn vị trong bộ máy; Hướng dẫn, đôn đốc những bộ phận, đơn vị trong
bộ máy thực hiện theo những kế hoạch đã đặt ra và tuân thủ quy định của
pháp luật; Xử lý những vướng mắc, tồn tại, cản trở trong quá trình thu hút và
sử dụng vốn ODA.
Kiểm soát việc thu hút và sử dụng vốn ODA: là những hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nước về ODA nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai
sót, khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội trong việc thu hút và sử
dụng vốn ODA.
Thực chất của kiểm soát việc thu hút và sử dụng vốn ODA là đánh giá
chính xác những kết quả hoạt động trong thu hút và sử dụng vốn ODA để có
những can thiệp cần thiết của Nhà nước tới việc thu hút và sử dụng vốn ODA.
Đổi mới phương thức thu hút vốn ODA
Mọi giải pháp và hình thức quản lý, thu hút vốn ODA luôn biến động
theo xu thế chung của thế giới, do đó nhà nước phải luôn theo dõi các biến
động này để kịp thời có những thay đổi cần thiết về quan điểm, định hướng,
chiến lược…
1.2.2 Khái niệm, nội dung quản lý dự án ODA
Dự án là tổng thể các hoạt động( quyết định và công việc) phụ thuộc
lẫn nhau nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ nhất định trong điều kiện
không gian và một giới hạn nguồn lực nhất định.
Qua định nghĩa trên ta có thế thấy:
Dự án bao gồm tổng thể nhiều hoạt động nhưng đều hướng vào một
mục đích cuối cùng là tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ nhất định nào đó.
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
12
Luận Văn Tốt Nghiệp
Các hoạt động này phụ thuộc, gắn bó, không thể thiếu để đạt được mục
đích cuối cùng.
Các công việc được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, các
điểm khởi đầu và kết thúc. Chúng được đạt trong một không gian nào đó đã
được dự kiến.
Mỗi dự án cần một khối lượng nguồn lực được giới hạn
Dự án mang tính kế hoạch cao: dự kiến, dự báo trước các nội dung hoạt
động.
Dự án ODA là dự án có sử dụng nguồn vốn ODA, thuộc khuôn khổ hoạt
động hợp tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA và các nhà tài trợ.
Dự án ODA bao gồm 2 loại là dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dự án
đầu tư là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ
phát triển năng lực thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để
chuẩn bị, thực hiện các chương trình dự án thông qua các hoạt động cung
caaos chuyên gia đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan
khảo sát, hội thảo,…
Nếu xét theo lĩnh vực, ở tầm vi mô, nội dung quản lý dự án ODA bao gồm:
Quản lý tổng hợp: lập kế hoạch tổng hợp cho dự án, tổ chức dự án theo
một trình tự logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ
thể, theo dõi, đánh giá, kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện.
Quản lý phạm vi: quy hoạch, xác định và kiểm tra phạm vi, đồng thời
kiểm soát những thay đổi trong phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian, lịch trình: xác định các hoạt động, sắp xếp các hoạt
động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các hoạt
động sao cho đúng tiến độ xác định.
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
13
Luận Văn Tốt Nghiệp
Quản lý chi phí: dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến
độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo
những thồn tin về chi phí nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện trong phạm vi
ngân sách đề ra.
Quản lý hợp đồng mua sắm: lựa chọn, thương lượng quản lý các hợp
đồng và điều hành việc mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị dịch vụ cần
thiết cho dự án.
Quản lý nhân lực: tận dụng sắp xếp nguồn nhân lực có trong dự án một
cách hiệu quả, tiến hành cân đối nguồn nhân lực tại các thời điểm các giai
đoạn khác nhau của dự án
Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông
tin trong dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp.
Quản lý xung đột: Trong quá trình thực hiện dự án, nhà quan rlys luôn
phải đối mặt với những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là việc giải quyết
những xung đột phát sinh, khai thác những xung đột tích cực và hạn chế những
xung đột tiêu cực nhằm tạo sự thông suốt cho quá trình thực hiện dự án.
Quản lý rủi ro - cơ hội: hầu như tất cả các dự án đều phải đối mặt với
nhiều vấn đề môi trường- xã hội trong quá trình thực hiện dự án, trong đó có
những vấn đề không lường trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội đối với dự án.
Những tác động tiêu cực từ môi trường bên trong và bên ngoài măng lại rủi ro
đối với dự án, ngược lại những tác động tích cực có tác động mang tới cơ hội
tốt để dự án tiến hành hiệu quả. Quản lý rủi ro – cơ hội nhằm phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời tận dụng cơ hội nảy sinh trong quá
trình quản lý dự án.
Quản lý chất lượng: Theo dõi, đánh giá dự án đưa ra những kiến nghị
điều chỉnh cần thiết, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết
định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu,
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác
định,…
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
14
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.3 Quy trình thu hút, quản lý, sử dụng ODA
Đó là quá trình gặp gỡ giữa nhu cầu cần tài trợ và khả năng tài trợ,
cũng như quá trình hài hòa thủ tục giữa nhà tài trợ và người nhận tài trợ để
ODA đi vào thực tiễn. Quy trình gồm các bước sau:
a. Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA ( thể
hiện nhu cầu ODA): Chính phủ các nước đang và chậm phát triển trong từng
thời kỳ tổng hợp nhu cầu để lập Danh mục ác chương trình, dự án ưu tiên vận
động ODA, kèm theo đề cương nêu rõ sự cần thiết, tính phù hợp, quy hoạch,
mục tiêu, kết quả dự kiến, các hoạt động chủ yếu, thời gian thực hiện, dự kiến
mức vốn ODA và vốn đối ứng, dự kiến cơ chế tài chính( cấp phát NSNN, cho
vay lại từ NSNN, một phần cấp phát, một phần cho vay lại), dự báo tác động
tới kinh tế - xã hội cho từng chương trình, dự án cụ thể. Chính phủ sẽ dự kiến
phân bổ và vận động các nhà tài trợ ODA tại các Hội nghị nhóm tư vấn các
nhà tài trợ (CG), hoặc thông qua các cơ quan của nhà tài trợ, hoặc thông qua
công bố trên các phương tiện thông tin chính thức.
b. Vận động ODA (Khả năng tài trợ): Đó là quá trình các cơ quan của
Chính phủ các nước đang và chậm phát triển liên hệ, vận động các nhà tài trợ
ODA. Các nhà tài trợ sẽ căn cứ vào khả năng tài trợ ODA trong năm tài khóa
và sự phù hợp của chương trình, dự án để thông báo cho nước có nhu cầu về
mức độ, các chương trình, dự án ODA có thể được tài trợ thông qua hội nghị
CG, văn bản chính thức hay Internet,…
c. Đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA: Các Chính phủ
nhận trài trợ sẽ cử các cơ quan chức năng, có trách nhiệm đến đàm phán và ký
kết Điều ước quốc tế về ODA có tính nguyên tắc với nhà tài trợ. Nội dung
gồm: Chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, phương hướng ưu tiên trong
cung cấp và sử dụng ODA, danh mục và các lĩnh vực, chương trình, dự án,
điều kiện khung và cam kết tài trợ ODA cho một năm hoặc nhiều năm đối với
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
15
Luận Văn Tốt Nghiệp
các chương trình, dự án, những nguyên tắc về thể thức và kế hoạch quản lý,
thực hiện các chương trình, dự án.
d. Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA: Chính phủ các nước sẽ
thông báo cho các cơ quan chủ quản, các địa phương có chương trình, dự án
về Điều ước quốc tế khung về ODA của từng nhà tài trợ để các cơ quan, địa
phương này chuẩn bị các văn kiện cần thiết.
e. Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA: Các cơ quan chủ quản,
các địa phương đã được đồng ý tài trợ ODA sẽ phải thành lập các Ban chuẩn
bị chương trình, dự án. Các văn kiện có liên quan như: Cơ chế tài chính trong
nước đối với dử dụng ODA, vốn chuẩn bị chương trình, dự án, kế hoạch
chuẩn bị chương trình, dự án, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình,
dự án; Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình dự án sử dụng vố ODA.
f. Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA: Các văn kiện, chương
trình dự án ODA sẽ được các cơ quan có thầm quyền của nước nhận tài trợ thẩm
định, phê duyệt để có căn cứ ký kết điều ước quốc tế cụ thể với nhà tài trợ.
g. Đàm phán, ký dết, phê chuẩn hoặc phê duyệt Điều ước quốc tế cụ thể
vè ODA: Các cơ quan của Chính phủ nước nhận tài trợ sẽ thông kết quả phê
duyệt các chương trình, dự án cho từng nhà tài trợ. Sau khi được nhà tài trợ
chấp nhận, cơ quan có thẩm quyền của nước nhận tài trợ sẽ phối hợp chuẩn bị
các nội dung đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Sau đó, các cơ quan
được Chính phủ ủy quyền sẽ đàm phán các Điều ước quốc thế cụ thể về
ODA. Khi kết thúc đàm phán Chính phủ sẽ trực tiếp ký kết, hoặc quyết định
người được ủy quyền kỹ kết, hoặc trình Chủ tịch nước với những Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA được ký kết với danh nghĩa Nhà nước. Sau đó các
Điều ước quốc tế cụ thể sẽ được chuyển choc ư quan quản lý của Chính phủ
về ODA để theo dõi, thực hiện.
h. Thực hiện chương trình dự án ODA: Là bước đưa Điều ước quốc tế cụ
thể về ODA và thực hiện tại các chương trình, dự án cụ thể. Đây là bước có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đảm bảo việc thực hiện các Điều ước quốc tế và hiệu
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
16
Luận Văn Tốt Nghiệp
quả các chương trình, dự án sử dụng ODA. Các chủ dự án phải thành lập các
ban quản lý chương trình dự án ODA có quy chế tổ chức hoạt động và tư cách
pháp nhân để thực hiện các dự án phù hợp với quy định của pháp luật và Điều
ước quốc tế cụ thể về ODA. Các vấn đề cần chú ý trong thực hiên các dự án là:
Vốn đối ứng trong nước chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án: Để phát
huy tính chủ động và nâng cao trách nhiện của người nhận tài trợ phải có một
số vốn trong nước để chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án được ghi trong
Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Chính phủ, các cơ quan chủ quản và chủ dự
án phải chủ động bố trí vốn đối ứng (tiền vốn, hiện vật, lao động,..) để thực
hiện dự án.
Vốn ứng trước để thực hiện dự án: Căn cứ vào văn bản giải trình của
Cơ quan chủ quản và văn bản thỏa thuận, Chính phủ các nước sẽ cấp tạm ứng
cho việc thực hiện một số hạng mục của dự án và sẽ thu hồi khi được giải
ngân vốn cho các hạng mục đó.
Giải phóng mặt bằng thực hiện dự án: Cần được thực hiện đúng kế
hoạch, phù hợp với quy định của nước sở tại và Điều ước quốc tế cụ thể về
ODA, đảm bảo thời hạn thực hiện dự án và kế hoạch giải ngân của nhà tài trợ,
đảm bảo hiệu quả dự án.
Thực hiện đấu thầu rộng rãi: Các vấn đề về thi công, mua sắm thiết bị,
dây chuyền công nghệ của dự án,… cần được thực hiện đấu thầu quốc tế rộng
rãi để vừa đảm bảo thời hạn, chất lượng, hiệu quả của đầu tư và tính cạnh
tranh công bằng.
Thực hện điều chỉnh, sửa đổi, bổ dung nội dung chương trình, dự án
ODA trong quá trình thực hiện: Nhằm đảm bảo tính đồn bộ, phù hợp thực tế
và tính hiệu quả của dự án. Các điều chỉnh phải trong phạm vi cho phép, được
các cơ quan có thẩm quyền và nhà tài trợ chấp thuận.
Quản lý, xây dựng , nghiệm thu, bàn giao, quyết toán khối lượng công
trình hoàn thành: Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán,
cấp giấy phép xây dựng quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
17
Luận Văn Tốt Nghiệp
giao,bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc dự án ODA, quyết toán
vốn ODA cũng phải được tiến hành theo quy định trong các Điều ước quốc tế
cụ thể về ODA.
Giải ngân vốn ODA: Chính là quá trình thực hiện các quy định, các thủ
tục cần thiết để có thể nhận được vốn ODA từ nhà tài trợ chuyển cho Ban
quản lý dự án. Tùy thuộc quy định trong Điều ước quốc tế, việc rút vốn, thanh
toán bằng nguồn vốn ODA được thông qua nhiều hình thức khác nhau.
i. Theo dõi đánh giá, nghiệm thu, quyết toán., bàn giao kết quả dự án
ODA: Là khâu công việc quan trọng được tiến hành thường xuyên và định kỳ
nhằm phân tích, so sánh kết quả đạt được trên thực tế với mục tiêu đã đề ra
trong các văn kiện dự án, kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng
ODA, tổ chức nghiệm thu, quyết toán , bàn giao kết quả và đưa chương trình,
dự án vào vận hành trong thực tế đời sống.
j. Quản lý trả nợ vay ODA: ODA có thể để lại gánh nặng nợ nần cho
nước tiếp nhận. Vì vậy, quản lý trả nợ vay ODA có ý nghĩa quan trọng.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn của dự án ODA.
Tiến độ giải ngân của dự án
Tiến độ giải ngân của dự án là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
đánh giá hiệu quản lý và sử dụng vốn. Tiến độ giải ngân có đúng như kế
hoạch đề ra trong văn kiện dự án hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó có yếu tố chủ yếu là liên quan đến quản lý và sử dụng vốn. Tiến độ
giải ngân đúng như dự kiến sẽ giúp ODA đi vào thực tế đúng kế hoạch là 1
điều quan trọng để dự án thực hiện đúng tiến độ. Như vậy tiến độ giải ngân
càng cao so với kế hoạch chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn dự án đạt
hiệu quả cao và ngược lại.
Mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
18
Luận Văn Tốt Nghiệp
Vì dự án ODA thường được chia thành nhiều giai đoạn và nhiều hạng mục
công trình khác nhau, đo đó mỗi giai đoạn và mỗi hạng mục khác nhau sẽ có
những mục tiêu hoàn thành nhất định. Theo kế hoạch đã đề ra thì năng lực
quản lý và sử dụng vốn hiệu quả trước tiên thể hiện ở việc hoàn thành tiến độ
của dự án đúng như kế hoạch đã đề ra trong từng giai đoạn và ngược lại tiến
độ dự án chậm hay không ăn khớp với các hạng mục công trình khác vì nhiều
lý do nhưng cũng chứng tỏ năng lực quản lý vốn vẫn còn hạn chế.
Sau khi mục tiêu của mỗi giai đoạn, mỗi hạng mục được hoàn thành hay
toàn bộ dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng thì tùy thuộc vào từng loại
dự án và mục đích của từng dự án mà người ta đưa ra những chỉ tiêu đánh giá
cụ thể để biết được hiệu quả của dự án và. Ví dụ: đối với dự án liên quan đến
lâm nghiệp thường dùng số liệu liên quan đến số vụ cháy sau khi hoàn thành
dự án so với trước đó, hay mức độ phủ xanh đồi trọc,.. để đánh giá hiệu quả
của dự án; đối với dự án liên quan đến giao thông người ta sử dụng chỉ tiêu số
vụ tai nạn diễn ra trong năm, mức độ tắc đường,...; đối với những dự án liên
quan đến y tế người ta dùng các chỉ tiêu liên quan đến tuổi thọ, mức sống,…
để đánh giá hiệu quả của dự án, và cũng là kết quả của quá trình quản lý và sử
dụng vốn của dụ án.
Khả năng cân đối vốn đối ứng và vốn ODA của dự án
Đối với những dự án ODA thì nguồn vốn thường có 2 loại chính là vốn đối
ứng và vốn viện trợ ODA, mỗi loại nguồn vốn này thì có khối lượng và mục
đích sử dụng khác nhau, chúng được sử dụng trải dài suốt thời gian của dự án
từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc chính vì vậy mà việc quản lý sử dụng làm
sao cho ăn khớp giữa vốn đối ứng và vốn ODA để đảm bảo tiến độ dự án là
rất khó nhưng nếu cân đối được tốt hai nguồn vốn này chứng tỏ năng lực quản
lý và sử dụng vốn tương đối tốt. Việc sử dụng hai loại vốn này cũng có kế
hoạch chi tiết, cụ thể về thời gian và từng hạng mục công trình theo kế hoạch
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
19
Luận Văn Tốt Nghiệp
của ban quản lý dự án và nhiệm vụ quản lý của cán bộ dự án là đảm bảo
nguồn vốn này chạy song song với nhau, đúng mục đích sử dụng và tránh thất
thoát trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
Định mức chi tiêu
Quản lý chi phí hiệu quả thể hiện ở việc đảm bảo tất cả các khoản chi cho
từng hạng mục, công trình nằm trong khoảng giới hạn đã đề ra theo kế hoạch
của Ban quản lý dự án, tránh thất thoát lãng phí vốn và vượt định mức cho các
khoản mục không phù hợp sao cho dự án đảm bảo đúng tiến độ và đạt hiệu
quả cao. Thường xuyên phân tích, tổng hợp và báo cáo về các khoản mục một
cách chi tiết rõ ràng, đảm bảo thông tin minh bạch để kịp thời đề xuất những
giải pháp thích hợp trong phạm vi ngân sách nhà nước.
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Mỗi dự án để hoạt động được cần một nguồn lực rất lớn như: nguồn lực
về tài nguyên, nguồn lực về tài chính và không thể không kể đến tầm quan
trọng của nguồn lực con người. Hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong các dự
án thể hiện ở việc trước tiên là Ban quản lý dự án phải cung cấp đủ nguồn
nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu của dự án, tiếp theo là nguồn nhân lực phải
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, thái độ làm việc chuyên nghiệp đáp
ứng được yêu cầu đặc trưng của từng dự án. Tận dụng triệt để thế mạnh của
từng thành viên trong đội ngũ cán bộ dự án, tránh tình trạng người quá nhàn
rỗi, người thì lại quá bận rộn, giao đúng việc, đúng trình độ tránh chồng chéo
hay lãng phí nguồn nhân lực, có thể cắt giảm tuy nhiên vẫn phải đáp ứng
được yêu cầu công việc trong dự án. Bên cạnh đó hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực còn thể hiện ở việc cân đối, bố trí, sắp xếp nguồn lực sao cho phù
hợp với từng hạng mục, từng thời điểm, từng giai đoạn của dự án.
Năng lực quản lý các gói thầu
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
20
Luận Văn Tốt Nghiệp
Hiệu quả quản lý các gói thầu của dự án là việc tìm kiếm, lựa chọn những
đối tác, nhà thầu, nhà tư vấn có uy tín, có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động
của dự án với chi phí hợp lý. Thương lượng, đàm phán để ký kết hợp đồng với
đối tác phù hợp nhất. Quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua sắm trang
thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho dự án đúng kế hoạch đã đề ra, đảm bảo
đúng tiến độ của dự án đồng thời tiết kiệm chi phí một cách tối ưu. Bên cạnh
đó cần phải thay đổi thủ tục đấu thầu các gói thầu mua sắm hay dịch vụ một
cách hợp lý, thống nhất và chặt chẽ, đảm bảo thuận tiện cho cả hai bên, tránh
mất thời gian và xảy ra tranh chấp. Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện của
các nhà thầu một cách chặt chẽ, sát sao, thường xuyên đôn đốc nếu nhà thầu
không đáp ứng đúng tiến độ, nhắc nhở kịp thời khi có sai sót xảy ra.
Khả năng quản lý rủi ro
Một dự án ODA phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong và sau khi hoàn
thành dự án, vì vậy hiệu quả quản lý rủi ro của dự án ODA thể hiện ở việc
luôn luôn có dự phòng , luôn có phương án thay thế sẵn sàng khi có vấn đề
phát sinh đột xuất về mặt tài chính hoặc tiến độ. Hạn chế xảy ra tranh chấp,
tai nạn trong quá trình thực hiện dự án, đảm bảo an toàn môi trường xung
quanh khu vực dự án,…
1.2.5 Các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA
a) Yếu tố khách quan:
Về phía nhà tài trợ
Vấn đề nổi cộm làm cho tiến độ của dự án chậm trễ là tiến độ giải ngân
chậm dẫn tới không có vốn để thực hiện dự án đó là sự khác biệt về quy trình,
thủ tục dự án của nhà trài trợ so với quy định của Chính phủ Việt Nam; điều
kiện cho vay của nhà tài trợ khắt khe; thủ túc của nhà tài trợ phức tạp; việc
phê duyệt phải qua nhiều bước; văn phòng đại diện của nhà tài trọ tại Việt
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01
Học Viện Tài Chính
21
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nam có ít thẩm quyền, phải thường xuyên xin ý kiến của cơ quan cấp tên ở
nước ngoài; việc nhà tài trợ chậm phê duyệt tài liệu đấu thầu, đòi hỏi nhiều
loại giấy tờ, hay một số trường hợp không có sự nhất quán trong các điều kiện
đấu thầu cũng gây ra sự chậm trễ trong việc triển khai thực hiện. Ngoài ra, có
những dự án do nhiều nhà tài trợ đồng cung cấp vốn, nên thủ tục thường
chồng chéo, gây khó khăn cho chủ dự án trong quá trình triển khai.
Một số khoản vay có ràng buộc về phương thức mua sắm, đấu thầu, lựa
chọn tư vấn.
Nhiều dự án thực hiện trên địa bàn rộng( dự án cấp nước, giao thông
nông thôn, y tế, giáo dục, trồng rừng,… thường trải dài tên phạm vi 6 -18
tỉnh) nên việc thực hiện dự án có thể gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới tiến
độ giải ngân của dự án.
b) Yếu tố chủ quan
Về phía Việt Nam
Xuất phát từ việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng và quản lý vốn ODA ở
nước ta trong thời gian qua và bằng việc phân tích điều kiện thực tế của các
đơn vị được thụ hưởng nguồn vốn ODA có thể thấy, ngoài các yếu tố khách
quan bên phía nhà tài trợ thì việc hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA chưa
cao phần lớn là do các yếu tố từ phía Việt Nam và tập trung vào những nhân
tố sau:
Công tác chuẩn bị các thủ tục pháp lý ban đầu.
Việc thẩm định, phê duyệt dự án bị kéo dài, nhiều hiệp định đã ký kết nhưng
mới chỉ có tên dự án mà chưa hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi, chưa
hoành thành thủ tục để phê duyệt dự án đầu tư do chưa có sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan tổng hợp và bộ chủ quản. Quá trình thành lập, phê duyệt dự
án không kịp thời, thường kéo dài 1- 3 năm; có dự án sau khi ký hiệp định lại
thay đổi công nghệ, hoặc mục tiêu dự án; hay một số dự án trong quá trình
thành lập nghiên cứu khả thi thấy không hiệu quả lại chuyển sang dự án khác.
Một số duej án do thời gian chuẩn bị khá lâu nên đến khi thẩm định , phê
SV: Phạm Thị Thơm
Lớp: CQ47/08.01