Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng đông hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 131 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
CHƯƠNG I............................................................................................................................4
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP....................................................................4
CHƯƠNG II.........................................................................................................................32
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT...........................................32
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN..............................32
VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI............................................................................................32
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty.................................................................44
CHƯƠNG III......................................................................................................................110
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG ĐÔNG HẢI............................................................................................................110
KẾT LUẬN........................................................................................................................131
131

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

2



Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Nhà
nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, nhưng cũng
gây ra không ít những khó khăn, thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải vượt
qua. Đối mặt với khủng hoảng kinh tế hiện nay, cùng với sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế mạng lưới điện nói
riêng đều hướng tới mục tiêu tồn tại và phát triển bằng chính năng lực và khả
năng của mình. Để thực hiện mục tiêu này, thì sự nỗ lực trong việc tiết kiệm
chi phí, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm là vô cùng quan
trọng.
Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rắc ở nhiều nơi… thì các thông tin về
chi phí và giá thành lại càng trở lên quan trọng hơn bởi thông tin này cho
doanh nghiệp biết được có nên đấu thầu hay không; đấu thầu với giá nào thì
hợp lý…. Bên cạnh đó, để quá trình sản xuất diễn ra ổn định từ khâu lập dự
toán đến khâu thực hiện, doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi và cập
nhật thông tin và chi phí sản xuất với kết quả đạt được. Từ đó, doanh nghiệp
có những biện pháp quản lý tốt chi phí sản xuất; làm sao để quản lý tốt, khắc
phục tình trạng thất thoát và lãng phí vốn…. Hơn nữa việc tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm còn góp phần nâng cao uy tín, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp và từ đó đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho nề
kinh tế quốc dân. Những thông tin kinh tế này không chỉ xác định bằng cách
quan sát thực tế mà còn dựa trên những ghi chép, tính toán của bộ phận kế
toán doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ vai trò của bộ phận kế toán là không
thể thay đổi đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp cũng như việc tồn

tại và phất triển doanh nghiệp.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Mặc khác, trên thực tế, công tác kế toán dù có hoàn thiện mấy cũng vẫn
tồn tại điểm không phù hợp, gây khó khăn cho công tác quản lý của doanh
nghiệp và các cơ quan chức năng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, cũng như tầm quan
trọng của thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong qúa
trình thực tập tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải, em đã đi sâu
và nghiên cứu đề tài : Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. Với đề tài này, em
hi vọng có thể vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình thực tế tại công
ty, từ đó có cái nhìn tổng quan, và những phân tích để đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải
Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải”.

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ chi phí sản
xuất của doanh nghiệp được đo bằng tiền và tính toán trong một thời gian nhất định.

Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã
hao phí.
Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp khác, ở doanh nghiệp thiết kế, xây dựng giá
thành sản phẩm mang tính chất cá biệt: mỗi công trình, hạng mục công trình

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành đều có
một giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu:
- Chức năng thước đo bù dắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra được bù đắp bởi số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành
khối lượng xây lắp. Căn cứ vào đơn giá trên thị trường, hoặc đơn giá theo giá

đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được doanh
nghiệp có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: để bù đắp chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí về
sống, lao động vật hóa. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về giới hạn và
phạm vi:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ còn giá thành sản
phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh kỳ trước và một phần chi phí
phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ.
- Mặt khác, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dơ dang
cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí dở dang đầu kỳ.
Trong trường hợp đặc biệt, không có chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí dở
dang cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng chi phí dở dang cuối kỳ thì
chi phí sản xuất bằng giá thành sản phẩm.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

6


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang những đặc
điểm kinh tế kĩ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm và quá trình tạo ra
sản phẩm, gây ảnh hưởng chi phối đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
- Sản xuất xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, do đó công việc tổ chức quản lý và hạch
toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, thi công). Quá trình
sản xuất thiết kế xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó các yếu tố phục vụ sản
xuất như: tư liệu, lao động, máy thi công, phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Như vậy, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng
trở nên rất phức tạp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa thể hiện không rõ.
- Cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với nhiều phương thức giao khoán
khác nhau như: khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí.
Mỗi phương thức đều có ưu điểm, hạn chế nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp
phải căn cứ tình hình thực tế để lựa chọn phương thức phù hợp.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Vai trò:
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng , tính đủ
giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp xây lắp:

Vũ Thị Ngọc Oanh


Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là tiền đề cho việc xác định, phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Dựa trên số liệu mà kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung
cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể biết được chi phí, giá thành thực tế
của từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn … là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Góp phần hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống chi phí định mức.
Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
khả năng hạch toán và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp.
- Tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Phản ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác các chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời

những chênh lệch so với định mức, ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại trong
sản xuất để đề xuất những biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm và cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra quyết
định phù hợp.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế,
mục đích, công dụng cũng như yều cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Cụ thể:
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,công dụng của chi phí:
Phương pháp này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để phân
loại. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng kinh tế được sắp xếp cùng
một khoản mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung, tính chất kinh tế như
thế nào.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp theo lương có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đế hoạt động của các
loại máy thi công như: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy thuê trộn bê tông, máy
đào xúc đất…. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên
và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (chi phí sửa
chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm…) liên quan đến hoạt động của máy thi công.
Chi phí tạm thời gồm: là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí tháo lắp, vận
chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển máy từ công trình này sang công

trình khác, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán che xe, bệ
máy, đường ray chạy máy…).
Chi phí sử dụng máy thi công chỉ được tách thành một khoản mục
riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa
dùng máy.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp gồm: tiền lương của nhân viên
quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp (BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN), chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động của đội xây lắp và các chi phí liên quan đến hoạt động
của đội xây lắp.
Việc phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo dự toán. Bởi vì hoạt động xây dựng cơ bản dự toán được lập trước khi
thực hiện công việc thi công và lập theo các khoản mục chi phí (chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
chung). Chi phí chung bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Thông qua cách phân loại này, kế toán thực hiện chi phí sản
xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm và làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản
xuất và làm tài liệu tham khảo cho việc lập định mức chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

10


Luận văn tốt nghiệp

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân loại này
còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác mà doanh nhiệp đã sử dụng và tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích
theo lương tính vào tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ
là máy thi công, khấu hao các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và
phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây
lắp phải trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt đọng sản xuất
như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại….
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong quản lý chi phí, thông
qua cách phân loại này cho ta biết: để tiến hành hoạt động sản xuất doanh
nghiệp cần chi ra những chi phí gì, tỷ trọng từng chi phí đó, từ đó phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. Đây là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho lập nội dung

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để
lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động và quỹ lương, tính toán nhu
cầu vốn lưu động cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia
thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất cố định: là các chi phí sản xuất không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí tiền lương trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở
các tổ, đội….
- Chi phí biến đổi: là những chi phí sản xuất có sự thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp….
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí (chi phí
cố định) và biến phí (chi phí biến đổi). Ví dụ như: tiền thuê bao điện thoại cố
định….
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp xây lắp xây dựng giá đấu thầu
hợp lý, góp phần tạo cơ hội thắng thầu cho doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở để

phân tích mối quan hệ giữa khối lượng – lợi nhuận – chi phí, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Ngoài các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức phân loại khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông
tin về chi phí như:
Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí sản xuất vào
các đối tượng kế toán chi phí.

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên BCTC.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Các loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm tính giá thành:
- Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn thành
từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, gồm dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng
máy thi công và một phần dự toán chi phí chung. Giá thành dự toán được lập

trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp
do nhà nước quy định.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán
và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức,
đơn giá.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi thi công công
trình, hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ kế toán chi tiết chi phí
sản xuất trong kỳ và kết quả đánh giá sả phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối
kỳ này. Giá thành thực tế được tính sau khi thực hiện thi công có khối lượng
xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải
tính giá thành.
Các loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại sau:
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ gồm các
biến phí xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định
phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà

không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại
giá thành trong đó bao gồm cả biến phí sản xuất và một phần định phí sản
xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
chuẩn.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành sản xuất trong đó bao gồm
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp tính cho khối lượng hay giai đoạn xây lắp
hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi
giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp có thể là nơi phát sinh chi phí (đội sản xuất xây lắp) hoặc
nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình xây lắp).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp theo yêu
cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm
xây lắp cần phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiêp.
- Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
- Trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và cán bộ kế toán doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và
sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07



14

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng
hach toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc đơn đặt
hàng, hoặc bộ phận thi công, từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế
các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công
trình.
1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp tính trực tiếp chi phí sản phát
sinh cho từng đối tượng chịu chi phí. Phương pháp này đẩm bảo mức độ
chính xác cao, nó được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp tính toán thông qua
một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để xác định chi phí cho từng đối tượng.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không hạch toán riêng
ban đầu cho từng đối tượng. Muốn xác định chi phí cho từng đối tượng phải
phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp. Chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo
công thức:
C

Ci =

×

ti

Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
ti: Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng thứ i.
1.3.2. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
Mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập các chứng từ kế toán. Chứng từ được lập phải đầy
đủ, kịp thời theo mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập được quy định trong
chế độ kế toán của bộ tài chính. Việc ghi nhận chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ căn cứ vào các loại chứng từ chủ yếu sau:
- Hợp đồng giao khoán: là biên bản ký kết giữa người giao khoán và

người nhận khoán nhằm xác định về: khối lượng công việc khoán hoặc nội
dung của công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi
bên thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho người
nhận khoán.
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng khoán: là chứng từ nhằm xác
nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm
căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng .
- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH, làm căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và để quản lý lao động trong đơn vị.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: là chứng từ xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người
lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng: là chứng từ làm căn cứ để
thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập ngoài lương cho người lao
động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong
doanh nghiệp.

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

- Phiếu xuất kho: là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành

sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
- Phiếu báo vật tư còn lại trong kỳ: theo dõi vật tư còn lại ở đơn vị cuối
kỳ, làm căn cứ ghi giảm chi phí, giá thành và kiểm tra việc thực hiện định
mức tiêu hao.
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC: dùng để phản ánh tổng giá
trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán;
phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng hoá đối tượng sử dụng hàng tháng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số khấu hao
TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
- Phiếu theo dõi ca máy thi công: là chứng từ xác nhận số giờ, ca máy thi
công đã hoạt động ở từng công trình, làm căn cứ để tính phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên cạnh đó, với từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể mà chưa được quy định
mẫu chứng từ, doanh nghiệp có thể tự xây dựng mẫu chứng từ dựa trên các
văn bản hướng dẫn hoặc phải được Bộ tài chính chấp thuận.
1.3.3. Tổ chức tài khoản và quy trình kế toán.
Do đặc thù của ngành xây dựng: sản phẩm mang tính chất đơn chiếc với
quy mô lớn, thời gian thi công dài, quy mô công nghệ phức tạp, việc tổ chức
vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cũng có những khác biệt khác. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/032006, đối với hoạt động kinh doanh xây lắp về cơ bản
chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất, thực hiện lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07



Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Một số quy định khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong lỳ sản xuất, kinh
doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử
dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp nguyên liệu, vật lệu này; hoặc tập hợp
chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển, hoặc tiến hành tính toán, phân
bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vào TK 154 phục vụ cho việc
tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành
phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp
phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu
mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu,
vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,

nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


18

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên liệu,
vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho.
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay
vào TK 632_Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 152

TK 621

(1) Xuất kho NVL dùng
trực tiếp sản xuất sản phẩm

TK 152
(2) Phế liệu, NVL sử dụng

không hết nhập kho

TK 331,111,112…

TK 632

(3) Mua NVL về dùng
ngay cho sản xuất sản phẩm

TK 133

(4) Phần NVL vượt trên
mức bình thường

TK 154
(5) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển để tính giá thành

TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động
xây lắp công trình, hạng mục công trình, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí lao
động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Một số quy định khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản
lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này

khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


19

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

công nhân trực tiếp điều khiền xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi
công.
- TK 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632_
Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán chi phí nhân công:
TK334

TK 622
(1) Tiền lương, phục cấp
lương phải trả CNSX

TK 632
(3) Phần CPNCTT vượt
trªn
trên mức bình thường


TK 335

TK 154
(2) Các khoản trích trước
tiển lương nghỉ phép của CNSX

(4) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển để tính giá thành

TK 632- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp
thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Đây là tài khoản đặc
thù trong doanh nghiệp xây lắp.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà hạch toán toàn bộ
chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản TK 621, TK 622, TK627. Mặt khác các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tiền lương công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ca thì cũng không hạch toán vào tài khoản này mà
phản ánh trên TK 627 _Chi phí sản xuất chung
.TK 632 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 632(1): chi phí nhân công điều kiển máy.
- TK 623(2): chi phí vật liệu dùng cho chạy máy.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


20


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- TK 623(3): chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công.
- TK 623(4): chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 623(7): chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công.
- TK 623(8): chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
- Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng.

TK334

TK 623
(1) Tiền lương, phụ cấp
công nhân điều kiển MTC

TK 632

(4) Phần CPNCTT vượt
trªn
trên mức bình thường

TK 152,153,111,331,1413..

TK 154


(2) Vật liệu, CCDC, chi phí DV mua ngoài

(5) Cuối kỳ phân bổ, kết

chi phí bằng tiền khác phục vụ MYC

chuyển để tính giá thành

ngoµi

TK 214,331

TK133

(3) Khấu hao, sửa chữa lớn MTC

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


21

Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp DN xây lắp có đội máy thi công riêng biệt.
TK 152,153,334,111,112,214…

TK 621,622,627 (Đội MTC)

TK 154-Đội MTC

TK 623

K/c CP sử dụng MTC
nếu ko tổ chức kế toán
Các chi phí liên quan đến

K/c CP của Đội MTC

riêng ở đội MTC

hoạt động của Đội MTC

TK 336
TH bán lao vụ
sử dụng MTC

TK 632- Đội MTC

K/c giá thành thực tế
ca máy ở đội MTC

TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây
dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận hành
máy, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, những chi phí khác

liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng bộ phận, phân xưởng,
đội, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình mà đội đó thi
công theo tiêu thức thích hợp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627 không có sổ dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình.

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


22

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
TK334,338

TK 623

(1) Tiền lương khối gián tiếp và các khoản

TK 152,153

(4) Các khoản giảm trừ CPSXC


trích theo lương của toàn doanh nghiệp

TK 152,153,111,331,141…

TK 632

(2) Vật liệu, CCDC, chi phí DV mua ngoài

(4) Phần CPSXC CĐ hoạt động

chi phí bằng tiền khác phục vị quản lý đội

dưới công suất bình thường

TK133
TK 214
(3) Khấu hao TSCĐ cho sản xuất

TK 154
(5) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển tính giá thành

Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, sau khi các chi phí phát sinh đã được tập hợp trên các tài
khoản chi phí theo từng khoản mục, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc
phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Để tổng hợp chi phí
sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng
TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi
tiết theo địa diểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục

công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
TK 154 gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 154(1): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm xây lắp.
- TK 154(2): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm khác.
- TK 154(3): CP SX kinh doanh dở dang của dịch vụ cung cấp.
- TK 154(4): CP bảo hành xây lắp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

TK 154

TK 621
(1a) Kết chuyển chi phí

TK 152,1388…
(3) Các khoản không tính vào GTSP

nguyên vật liệu trực tiếp


TK 622
(1b) Kết chuyên chi phí
nhân công trực tiếp

TK 632
(4) Giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao

TK 623
(1c) Kết chuyển chi phí

TK 627

sử dụng máy thi công

(1d) Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất
cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào hệ thống tài
khoản áp dụng và yêu cầu quản lý để mở đủ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết cần thiết. Đặc biệt, đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, việc tổ chức và báo cáo kế toán đầy đủ, kịp
thời có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất và ra quyết định.
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà hệ thống sổ kế toán
gồm: sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp có số lượng, kết cấu sổ, mối
quan hệ, kiểm tra đối chiếu giữa các sổ, trình tự và phương pháp ghi chép
cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán cũng có sự khác biệt.
Mỗi doanh nghiệp có thể lụa chọn việc ghi sổ kế toán theo 1 trong 4 hình
thức sau:

- Nhật ký chung.
- Nhật ký – Sổ Cái.
-

Chứng từ ghi sổ.

-

Nhật ký chứng từ.

Nhật ký chung
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


Học viện Tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

Hình thức Nhật ký chung là một hình thức sổ vận dụng cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp.
Sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó căn cứ
Nhật ký chung để ghi và các Sổ cái tài khoản. Như vậy, hình thức kế toán này
có 2 đặc điểm chủ yếu là: (1) Mở một sổ Nhật ký chung để ghi bút toán hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian; (2) Số liệu ghi vào Sổ cái
là căn cứ vào Nhật ký chung để ghi, chứ không phải chứng từ gốc.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng.
- Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, và TK 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: chi tiết các TK 621, 622,623, 627.
Nhật ký – Sổ Cái
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhật ký – Chứng từ
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


25

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiện thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phầm mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức
kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.2. Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
SKT vật tư, tiền
lương, TSCĐ,
vốn bằng tiền
phải trải

Chứng từ, tài
liệu chứng tỏ
chi phí sản
xuất phát sinh

Sổ tổng hợp
TK621, 622,
623, 627

Chi phí
trực tiếp


Sổ tổng hợp
TK154, 631

Sổ chi tiết CPSX
theo đối tượng kế
toán tập hợp
CPSX

Báo cáo chi
phí sản xuất,
giá thành sản
phẩm

Bảng tổng hợp
chi phí sản
xuất, giá thành
sản phẩm

Phân bổ chi
phí SXC
Chi phí SXC

Ghi chú:

Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
chung

Tài liệu hạch
toán về khối

lượng sản
phẩm sản xuất

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ

Vũ Thị Ngọc Oanh

Lớp: CQ47.21.07


×