Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện hải hậu – tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.92 KB, 68 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thương

SV: Vũ Thị Thương

i

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

SV: Vũ Thị Thương

ii

Lớp: CQ47/01.02



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB – GV
DT
DVCC
ĐMPB

: Cán bộ - giáo viên
: Dự toán
: Dịch vụ công cộng
: Định mức phân bổ

GD – ĐT

: Giáo dục – Đào tạo

HĐND

: Hội đống nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


NVCM

: Nghiệp vụ chuyên môn

QCCTNB

: Quy chế chi tiêu nội bộ

QT

: Quyết toán

SNGD

: Sự nghiệp giáo dục

STĐ

: Số tuyệt đối

TC – KH

: Tài chính – Kế hoạch

THCS

: Trung học cơ sở

UBND


: Ủy ban nhân dân

SV: Vũ Thị Thương

iii

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

:
:
:

:
:

Quy mô hệ thống giáo dục huyện Hải Hậu giai đoạn 2010 – 2012
Quy mô đội ngũ cán bộ giáo viên ngành Giáo dục huyện Hải Hậu
Định mức chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục huyện Hải Hậu
Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục huyện Hải Hậu

18
20
22
25
26

:
:
:
:
:
:

theo nội dung kinh tế
Cấp phát chi thường xuyên NSNN cho giáo dục huyện Hải Hậu
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục huyện Hải Hậu
Tình hình chi thanh toán cá nhân
Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn
Tình hình chi mua sắm, sửa chữa
Tình hình quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục


28
31
33
36
39
46

huyện Hải Hậu

SV: Vũ Thị Thương

iv

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU

Trong sự phát triển của xã hội thì tri thức con người được xem như là
yếu tố quan trọng có tính chất quyết định. Bác Hồ của chúng ta từng nói “Một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, cần phải diệt giặc dốt, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân tài để tạo ra sức mạnh cho cả dân tộc và điều này chỉ có thể thực
hiện thông qua sự nghiệp giáo dục. Chỉ khi được giáo dục con người mới
được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển
toàn diện cả về mặt nhân cách và trình độ. Giáo dục ngày nay không đơn
thuần là quá trình giáo dục văn hoá tư tưởng, đạo đức, lối sống mà phải coi
đây là một nguồn lực nội sinh, coi chiến lược phát triển con người là một bộ

phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế đảm bảo thực hiện
thành công tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng như sự phát triển
chung của đất nước.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự nghiệp đổi
mới đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có sự đầu tư thích
đáng từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục, góp phần tạo ra những thành tựu quan
trọng về quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục và cơ sở vật chất. Tuy nhiên,
việc quản lý các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục còn nhiều bất cập
làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động giáo dục. Vì vậy, việc nghiên cứu
tìm tòi những ưu nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục các nhược
điểm, phát huy các ưu điểm trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển.
Việt Nam nói chung và huyện Hải Hậu nói riêng, trong những năm qua
đã chủ động dành nhiều kinh phí chi cho giáo dục để tạo động lực cho giáo
dục phát triển. Để đảm bảo các khoản chi dành cho giáo dục được chi đúng,
chi đủ, chi hợp lý để từ đó nâng cao chất lượng giáo dục thì quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục của huyện thời gian qua được đặc biệt
SV: Vũ Thị Thương

1

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

quan tâm. Trong thời gian qua, quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
tại huyện Hải Hậu đã thu được một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, quản lý

là một vấn đề vô cùng phức tạp nên không thể tránh khỏi những hạn chế nhất
định. Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề trên, trong
thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hải Hậu, được sự
giúp đỡ của các cán bộ chuyên môn trong phòng tài chính và sự tận tình
hướng dẫn của thầy giáo, Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Trọng Thản, tôi đã lựa
chọn đề tài: “ Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định” để
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục ở huyện Hải Hậu trong thời gian qua.
Đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần tăng cường quản lý chi
ngân sách nhà nước cho giáo dục ở huyện Hải Hậu trong thời gian tới.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục huyện Hải Hậu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý chi ngân sách cho giáo dục (cấp
Mầm non, cấp Tiểu học, cấp Trung học cơ sở) trong phạm vi huyện Hải Hậu.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chi
NSNN cho giáo dục huyện Hải Hậu giai đoạn (2010 - 2012).
SV: Vũ Thị Thương

2

Lớp: CQ47/01.02



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở phương
pháp luận.
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích so sánh, tổng hợp, thống kê.
- Khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tại UBND huyện Hải Hậu
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia, kế thừa các kết quả đã nghiên cứu.
 Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD huyện
Hải Hậu.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
huyện Hải Hậu.

SV: Vũ Thị Thương

3

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SNGD
1.1 Giáo dục với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế
hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục
đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người
dạy và người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân
cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp
ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Theo Luật giáo dục 2005, có thể khái quát về hệ thống giáo dục ở Việt
Nam như sau:
• Giáo dục mầm non: bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo
• Giáo dục cơ bản: kéo dài 12 năm và được chia thành 3 cấp: cấp tiểu
học, cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông
• Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
• Giáo dục đại học bao gồm 2 trình độ: cao đẳng và đại học
• Giáo dục sau đại học bao gồm thạc sĩ và tiến sĩ
Giáo dục mầm non: là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục
đích là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Giáo dục tiểu học: là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho việc hình thành,
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản góp phần hình thành nhân cách của con người.

SV: Vũ Thị Thương

4


Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Giáo dục trung học cơ sở: nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tất cả các lĩnh vực tự nhiên và xã hội, kỹ năng sống để chuẩn
bị hành trang làm chủ cuộc sống.
Giáo dục trung học phổ thông: giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và hướng nghiệp để
tiếp tục học cao đẳng, đại học....hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của giáo dục không những mang lại hiệu quả trước mắt mà còn có
hiệu quả to lớn trong tương lai. Để thấy tính hiệu quả của giáo dục ta hãy đi
tìm hiểu tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2 Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự nghiệp giáo dục góp phần cung cấp nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng và là nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế xã hội.
Như đã biết, nguồn nhân lực nước ta dồi dào song chỉ là thô sơ, chưa
qua đào tạo, trình độ chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra đối với sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong những năm qua nước ta đã gia nhập các tổ chức WTO,
APEC, AFTA….Do đó để đứng vững trên trường quốc tế thì sự nghiệp giáo
dục càng trở nên quan trọng hơn. Bằng sự nghiệp giáo dục sẽ tạo ra được
những con người có kiến thức, trình độ, có khả năng nghiên cứu, tìm tòi sáng
tạo ra những tư liệu sản xuất hiện đại, thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển
phục vụ cho phát triển kinh tế.
Sự nghiệp giáo dục phát triển nhân cách con người về mọi mặt, góp
phần nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của con người là cơ sở đưa xã hội
phát triển tốt đẹp hơn.

Giáo dục là nhân tố cơ bản hình thành nhân cách của một con người,
đào tạo con người có lòng yêu nước, tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tiếp thu
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa của loài người, có phẩm
chất đạo đức có trình độ. Ở bất cứ một xã hội nào nếu không phát triển nền
SV: Vũ Thị Thương

5

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

giáo dục thì sẽ không thực hiện thành công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
đẩy nền kinh tế đến chỗ trì trệ, chậm phát triển với một xã hội lạc hậu và tồn
tại những con người không đủ năng lực đáp ứng thời cuộc.
Giáo dục khuyến khích, động viên và tăng cường sự tham gia của mỗi
người dân vào các sinh hoạt cộng đồng hoặc tham gia vào việc giám sát hoạt
động của bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Như vậy, ta có thể khẳng định rằng giáo dục có vai trò rất quan trọng.
Nó là nền tảng, là động lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội, là yếu tố cơ
bản để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với phát
triển kinh tế của đất nước, vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cho lĩnh
vực giáo dục đang là vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước, các cấp các
ngành đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Chi thường xuyên NSNN cho SNGD
1.2.1 Các khái niệm cơ bản

Theo điều 1 Luật Ngân sách 2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi của toàn bộ lĩnh
vực giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
1.2.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho SNGD
 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục – đào tạo thì nội dung
chi thường xuyên NSNN cho giáo dục gồm:
- Chi thường xuyên ngân sách cho hệ thống các trường học
+ Chi cho hệ thống các trường mầm non và các trường phổ thông.
SV: Vũ Thị Thương

6

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Chi cho các trường đại học, các học viện, các trường cao đẳng, các
trường trung học chuyên nghiệp.
+ Chi cho các trường Đảng, đoàn thể.
- Chi thường xuyên ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo
dục như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản chi thường xuyên NSNN cho

giáo dục chia thành các nhóm:
Nhóm 1 - Các khoản chi thanh toán cá nhân: Là khoản chi cho nhu cầu
đời sống vật chất, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên ngành giáo dục, như tiền
lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm 2 - Chi nghiệp vụ chuyên môn: Là khoản chi NSNN phục vụ cho
nghiệp vụ chuyên môn của nhà trường như: tài liệu, sách giáo khoa, dụng cụ
thí nghiệm…. Khoản chi này quyết định đến hiệu quả của giáo dục.
Nhóm 3 - Chi mua sắm, sửa chữa tài sản: Là các khoản chi nhằm tránh
xuống cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường phục vụ cho việc giảng
dạy. Các khoản chi này phải xây dựng một dự toán thích hợp làm cơ sở cho
việc cấp phát NSNN có trọng tâm trọng điểm và đạt hiệu quả cao nhất.
Nhóm 4 - Các khoản chi khác: Ngoài ba nhóm mục chi thường xuyên
trên còn bao gồm các khoản chi tiếp khách, chi kỷ niệm những ngày lễ lớn…
Những khoản chi này không phát sinh một cách thường xuyên liên tục nên
việc chi tiêu không thể căn cứ vào định mức chi. Do đó, việc quản lý các
khoản chi này gặp rất nhiều khó khăn và rất dễ gây lãng phí cho NSNN.
1.2.3 Đặc điểm chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là khoản chi thường xuyên vì
vậy nó có các đặc điểm sau:
SV: Vũ Thị Thương

7

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tiêu dùng
xã hội. Vì kết quả của hoạt động này không tạo ra của cải vật chất cho xã hội
ở năm đó, mà mang mục đích đầu tư cho con người.
Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục gắn
chặt với sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục.
Giáo dục một mặt được coi là hàng hóa cá nhân nhưng mặt khác nó cũng là
hàng hóa công cộng bởi giáo dục đem lại lợi ích cho toàn xã hội chứ không
riêng cá nhân được giáo dục.
1.3 Quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
1.3.1 Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
 Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Tôn trọng nguyên tắc quản lí theo dự toán đối với các khoản chi thường
xuyên được nhìn nhận dưới góc độ sau:
- Mọi nhu cầu chi thường xuyên cho giáo dục cần phải được xác định
trong dự toán từ cơ sở thông qua việc xét duyệt của các cơ quan quyền lực
nhà nước từ thấp đến cao và quyết định cuối cùng do quốc hội xem xét đề ra.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán cho mỗi cấp, phải căn cứ
vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng.
- Phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh khi quyết toán kinh phí
và phân tích đánh giá thực hiện của kỳ báo cáo. Vì vậy cần phải đồng nhất
việc xác lập các chỉ tiêu và khoản mục trong quyết toán và dự toán chi.
 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nhà
nước bởi nguồn lực là có hạn và nhu cầu là vô hạn. Vì vậy, chúng ta phải chi
làm sao mà với mức phí bỏ ra thấp nhất song hiệu quả đạt được lại cao nhất.

SV: Vũ Thị Thương


8

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chính vì vậy để tiết kiệm và hiệu quả được tôn trọng chúng ta phải làm tốt và
đồng bộ một số nội dung sau:
- Xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi phù hợp với từng đối tượng
hay tính chất công việc, đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.
- Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, từ đó tạo tiền đề cho việc
lựa chọn các tiêu thức phù hợp cho mỗi đối tượng quản lí.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù
hợp với ngân sách mà hiệu quả cao.
 Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Đề ra nguyên tắc này cũng là lý do để Nhà nước khai thác tối đa hiệu
quả của các công cụ hành chính, tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm
soát chi cho sự nghiệp giáo dục của NSNN
- Tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại
KBNN, chịu sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan tài chính, KBNN trong
việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí NSNN.
- KBNN phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ và điều kiện cấp phát, thanh
toán kịp thời các khoản chi NSNN theo quy định.
- Lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi
cho sự nghiệp giáo dục phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện tại. Phương
thức cấp phát thanh toán đối với từng khoản lương, các khoản có tính chất
lương sẽ khác với phương thức cấp phát, thanh toán cho xây dựng cơ sở hạ

tầng, mua sắm vật tư thiết bị.
- Đình chỉ từ chối thanh toán chi trả đối với khoản chi không đủ điều
kiện quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan tài chính.
Đó là ba nguyên tắc cần thiết để chi thường xuyên NSNN tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao nhất.

SV: Vũ Thị Thương

9

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.2 Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo
dục nói riêng là quản lý theo chu trình ngân sách, được thực hiện bằng công
cụ kế hoạch thông qua ba khâu chủ yếu là: lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán dự toán.
1.3.2.1 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Khâu này mang tính định hướng tạo nền tảng cơ sở cho các khâu tiếp
theo. Khi lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cần
phải dựa trên căn cứ sau:
Thứ nhất: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự
nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ.
Thứ hai: Dựa vào khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng được nhiệm vụ
được giao và nội dung hoạt động của sự nghiệp giáo dục.

Thứ ba: Dựa vào tiêu chuẩn định mức, các chính sách, chế độ của nhà
nước liên quan đến hoạt động giáo dục.
Thứ tư: Căn cứ vào quy mô giáo dục, số giáo viên, cán bộ, số học sinh.
Thứ năm: Căn cứ vào đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước.
Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục như sau:
- Các trường học là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách nhiệm
tổng hợp, xác định nhu cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch cho đơn vị
mình, gửi lên cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt.
- Cơ quan tài chính xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán của các
đơn vị trực thuộc và trình UBND đồng cấp phê duyệt, sau đó trình lên cơ
quan tài chính cấp trên.

SV: Vũ Thị Thương

10

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Dự toán sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt và thông qua,
Phòng Tài chính kế hoạch huyện đề nghị HĐND huyện phân bổ, giao dự toán
cho các trường, các đơn vị sử dụng kinh phí giáo dục.
1.3.2.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Đây là khâu quan trọng nhất nhằm biến các chỉ tiêu đã có trong khâu
lập kế hoạch chi thành hiện thực. Theo đó, thực hiện kế hoạch chi ngân sách
cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý đến yêu cầu sau:

- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí một cách hợp lý tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán đã được duyệt.
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ cấp phát theo đúng
định mức được duyệt, tránh lãng phí cho NSNN.
- Trong quá trình cấp phát NSNN đòi hỏi phải có sự giám sát, điều phối
chặt chẽ giữa các cơ quan nhất là giữa cơ quan tài chính với KBNN.
Cơ chế kiểm soát chi:
Các đơn vị trường học phải mở tài khoản tại KBNN huyện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong
quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản
theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN.
Các khoản chi thường xuyên NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau: Một là, đã có trong dự toán NSNN giao; Hai là, đúng chế độ,
tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quy định; Ba là, đã được Thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
1.3.2.3 Quyết toán dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Đây là khâu tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của cả hai khâu trên
nhằm rút ra kinh nghiệm cho kỳ dự toán tiếp theo. Việc quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục ở khâu quyết toán cần đáp ứng các yêu cầu sau:

SV: Vũ Thị Thương

11

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Các đơn vị dự toán phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán và gửi các
báo cáo này kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định.
- Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, tính cân đối,
khớp với số liệu của phòng tài chính và KBNN.
- Nội dung các báo cáo phải đúng mục lục ngân sách.
Trình tự lập, xét duyệt báo cáo quyết toán:
Đối với các đơn vị dự toán – trường học, sau khi thực hiện xong công
tác khóa sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm, khi số liệu trên sổ sách của mỗi
đơn vị đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của KBNN về tổng số và chi
tiết, đơn vị mới tiến hành lập báo cáo quyết toán hàng năm để gửi xét duyệt.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán ngân
sách cho đơn vị trực thuộc, trình UBND xem xét để gửi Cơ quan tài chính cấp
trên, đồng thời UBND cùng cấp trình HĐND phê duyệt.
1.4 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương xã hội hóa
giáo dục đồng thời gắn với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện mở rộng đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, kể cả trong nước và nước ngoài.
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục nhưng nguồn vốn từ
NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là các khoản chi thường xuyên.
Điều này xuất phát từ vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục.
Thứ nhất, ngân sách thường xuyên là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để
duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo chủ trương đường lối của Đảng và
Nhà nước. Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn. Thời gian qua
Nhà nước ta đã có chính sách xã hội hóa giáo dục nhưng hiện nay hệ thống các
trường công lập còn nhiều và chiếm một tỷ trọng lớn. Nhà nước khuyến khích
mở rộng các trường bán công, dân lập tư thục nhưng số lượng các trường này
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đồng thời việc xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào
SV: Vũ Thị Thương


12

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tạo thực hiện chậm, các thành phần giáo dục ngoài công lập thì phát triển chưa
mạnh. Do đó mọi gánh nặng đều đặt lên vai của Nhà nước – NSNN.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN góp phần quyết định đến sự tồn tại
và hoạt động của bộ máy nhà trường. Bằng việc chi thường xuyên NSNN,
Nhà nước thực hiện việc cung cấp các phương tiện vật chất, cải tạo, hiện đại
hóa các trang thiết bị giảng dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết nhằm tạo
ra tài sản cố định, nâng cao công suất hoạt động của tài sản hiện có và có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác giáo dục.
Thứ ba, chi thường xuyên NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc
củng cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng
dạy. Đó là yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục
Thứ tư, chi thường xuyên NSNN tạo tiền đề nâng cao sự hiểu biết của
các tầng lớp nhân dân về vai trò và tác dụng to lớn của giáo dục đối với con
em họ từ đó thu hút sự đóng góp của nhân dân cho giáo dục.
Hiện nay NSNN không những còn hạn hẹp mà lại được sử dụng chi
cho nhiều lĩnh vực khác nhau, nhu cầu chi tăng không ngừng, đòi hỏi vấn đề
chi tiêu như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Do đó tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là rất cần thiết.
Như vậy, chương 1 đã trình bày những lý luận chung nhất về chi thường
xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, đi từ một số vấn đề cơ bản
về giáo dục và vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế xã hội, tiếp đó

trình bày về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên
các khía cạnh: khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục; các nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục trên cả 3 khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán, cuối
cùng là sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục. Thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục
huyện Hải Hậu sẽ được trình bày trong chương 2.
SV: Vũ Thị Thương

13

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SNGD
HUYỆN HẢI HẬU – TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục huyện Hải Hậu
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu
Hải Hậu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nam Định, được hình thành
từ cách đây gần 5 thế kỉ. Phía Đông giáp huyện Giao Thủy, từ Tây Bắc xuống
Tây Nam huyện là sông Ninh Cơ, tiếp giáp với huyện Trực Ninh và Nghĩa
Hưng. Phía Bắc giáp huyện Xuân Trường. Huyện Hải Hậu có 32 xã và 3 thị
trấn với diện tích 226km2, dân số hiện nay gần người 30 vạn người, mật độ
trung bình 1031 người/km2. Lịch sử hình thành và phát triển mảnh đất, con
người Hải Hậu là quá trình lao động cần cù, sáng tạo để khai hoang lấn biển,

mở đất khởi nghiệp. Nhân dân toàn huyện đã phát huy truyền thống văn hoá,
anh hùng, đoàn kết thống nhất, năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu bằng trí
tuệ và công sức của chính mình để đạt được những kết quả quan trọng trên tất
cả các lĩnh vưc, đặc biệt là kinh tế - xã hội.
Trong 5 năm gần đây tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân 9,5%/năm.
Là huyện miền duyên hải phát triển chủ yếu ngành trồng trọt và đánh bắt thủy
sản với giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thuỷ sản tăng bình quân
6,3%/năm. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân
18,2%/năm, năm 2012 ước đạt 846 tỷ đồng. Ngành dịch vụ tăng bình quân
10,6%/năm; năm 2012 ước đạt 690,5 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2005.Thu
kinh tế trên địa bàn bình quân tăng 12,7%/năm so với dự toán tỉnh giao (chỉ
tiêu 10%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân là 1,15%,tỷ lệ hộ nghèo còn
5% (theo tiêu chí mới). Bên cạnh đó còn rất nhiều khó khăn là 1 huyện thuần
nông với gần 80% lao động nông nghiệp, tỷ trọng kinh tế nông nghiệp còn
SV: Vũ Thị Thương

14

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cao, ngành nghề phát triển chậm, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn chưa đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Thu nhập bình
quân còn thấp (năm 2012 bình quân 14,3 triệu đồng/người). Hải Hậu đã trở
thành một trong năm huyện điểm trong tỉnh Nam Định thực hiện theo chủ
trương của Đảng và nhà nước ta trong mô hình xây dựng nông thôn mới,

bước đầu đạt được những thành tựu trong công tác dồn điền đổi thửa, xây
dựng làng nghề…góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Giáo dục được coi là lá cờ đầu trong công tác thi đua của huyện do
thường xuyên củng cố nền nếp, kỷ cương trường học, tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Tỷ lệ tốt nghiệp
THPT đạt 99,23%. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, có thêm 2 trường mầm non, 4 trường tiểu học đạt chuẩn mức II, 3
trường THCS và trường THPT B Hải Hậu được công nhận đạt chuẩn. Đến
nay toàn huyện có 98 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: mầm non 33/35,
tiểu học 40/40 (có 10 trường đạt chuẩn mức II), trung học cơ sở 25/39, trung
học phổ thông 2/8 trường.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, nâng cao chất
lượng trên các mặt như: y tế dự phòng, y tế cộng đồng, khám chữa bệnh
và quản lý nhà nước về y tế. Mạng lưới chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa
bàn huyện, gồm: Phòng Y tế, Bệnh viện đa khoa hạng 2, Trung tâm Y tế,
Trung tâm dân số -KHHGĐ và 35 trạm y tế xã, thị trấn.
Các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao được duy trì, thực hiện các
phong trào thi đua, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện.
2.1.2 Những nét cơ bản về sự nghiệp giáo dục huyện Hải Hậu
Cùng với các thành tựu trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội,
công tác Giáo dục & Đào tạo luôn được chú trọng và là một trong những
SV: Vũ Thị Thương

15

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

trọng tâm trong kế hoạch phát triển chung toàn huyện. Mặc dù còn nhiều khó
khăn nhưng ngành giáo dục của Hải Hậu đã đạt được nhiều kết quả trong việc
vận động thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục”, phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, huy động được sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả cho học sinh, coi đây là bước
đột phá, một giải pháp lâu dài để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất
là giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Kết quả là hệ thống các trường
học được mở rộng; đổi mới các loại hình đào tạo, đa dạng hoá, phù hợp và
đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân. Điều này được thể hiện một phần ở
bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng 2.1 Quy mô hệ thống giáo dục huyện Hải Hậu giai đoạn 2010 – 2012
Mầm non
Tổng số
Trường đạt Tổng số

Tiểu học
Trường đạt

Tổng số

THCS
Trường đạt

trường


chuẩn QG

trường

chuẩn QG

chuẩn QG

trường

2010

35

28

40

39

39

18

-2011
2011 -

35

31


40

40

39

21

2012
2012 -

35

33

40

40

39

25

2013
(Nguồn: Phòng GD – ĐT huyện Hải Hậu)
Đối với giáo dục Mầm non: Toàn huyện có 35 trường Mầm non bán
công, 162 nhóm, lớp nhà trẻ với 5.102 cháu, đạt 48% độ tuổi dân số; mẫu
giáo có 341 lớp với 11.115 cháu, đạt 95% dân số độ tuổi; riêng trẻ 5 tuổi được
huy động triệt để đến trường, đạt tỷ lệ 100%. Tổ chức triển khai thực hiện đề

án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi số 239/2010/QĐ-TTg của Thủ
SV: Vũ Thị Thương

16

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tướng Chính phủ và đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến
năm 2015”. Tiếp tục triển khai chương trình giáo dục mầm non mới; đổi mới
phương pháp dạy trẻ nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng.
Đối với giáo dục Tiểu học: Có 40 trường, với 650 lớp, 20.441 học
sinh, đạt 100%, không có học sinh bỏ học. 100% xã, thị trấn đạt phổ cập Tiểu
học đúng độ tuổi. Số học sinh được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu
học là 20.352 học sinh, đạt 99,6%.
Đối với giáo dục Trung học cơ sở: Có 39 trường, với 468 lớp, 17.916
học sinh. Năm học 2010 – 2011 toàn huyện giữ vững phổ cập THCS đúng độ
tuổi. Xếp loại đạo đức từ trung bình trở lên đạt 99,5%, xếp loại văn hoá từ
trung bình trở lên đạt 91,73%, tỷ lệ lên lớp đạt 99,6%, tỷ lệ tốt nghiệp THCS
đạt 99,28%; thi học sinh giỏi đạt giải ba toàn tỉnh. Đạt được các kết quả như
trên là do việc áp dụng thực hiện đúng chương trình, tăng cường đổi mới nội
dung phương pháp giảng dạy các cấp học cùng với công tác bồi dưỡng, tập
huấn cho CBQL và giáo viên được triển khai có hiệu quả, triển khai dạy và
học các môn tự chọn ở các khối lớp. Phong trào đổi mới phương pháp dạy và
học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai ở 100% các

trường, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Công tác quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và xã hội hóa giáo
dục: triển khai chương trình phát triển giáo dục 2010 - 2015 của UBND
huyện và Đề án Phổ cập Trung học của tỉnh; Tổ chức luân chuyển Hiệu
trưởng, giáo viên theo Điều lệ nhà trường, thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý
trường học giai đoạn 2010 - 2015 và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học theo
quyết định 455/2009/QĐHU của Ban Thường vụ Huyện uỷ đảm bảo đúng
quy định, có hiệu quả, là nhân tố để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
SV: Vũ Thị Thương

17

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- đào tạo. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các đơn vị góp phần tăng cường
củng cố nề nếp kỷ cương trường học, khắc phục kịp thời những tồn tại trong
quản lý GD&ĐT trong những năm gần đây. Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo
viên trong ngành như sau:
Bảng 2.2 Quy mô đội ngũ cán bộ giáo viên ngành GD huyện Hải Hậu
Năm học

2010 -

2011 -


2011

2012

2012 –
2013

Mầm non

946

955

969

Tiểu học

1032

1053

1065

THCS

1147

1162

1180


(Nguồn: Phòng GD – ĐT huyện Hải Hậu)
Đội ngũ giáo viên Mầm non đạt chuẩn 98% trong đó trên chuẩn 33%; Tiểu
học đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 77%; THCS đạt chuẩn 98,3%, trong
đó trên chuẩn 42 %.
Xây dựng cơ sở vật chất và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia:
Năm học 2010 - 2011 tiếp tục thực hiện Đề án phát triển giáo dục của UBND
huyện, các xã, thị trấn, các trường đã quy hoạch tổng thể và có kế hoạch xây
dựng cơ sở vật chất theo hướng kiên cố. Trong năm học đã có hơn 210 phòng
học kiên cố được xây mới; hoàn thành và đưa vào sử dụng các trường cao
tầng như trường Tiểu học B Hải Minh, THCS Hải Đông, Tiểu học A Hải
Đường, Tiểu học B Hải Đường, Tiểu học Hải Phong…đang hoàn thiện Tiểu
học A Hải Anh, Tiểu học B Hải Anh. Trong ba năm học qua, từ nguồn Trái
phiếu Chính phủ và huy động các nguồn lực khác toàn huyện đã đầu tư xây
dựng được 479 phòng học kiên cố và đầu tư trang thiết bị Ngành GD&ĐT,
cung cấp đầy đủ nhu cầu sách giáo khoa cho học sinh, sách tham khảo cho
giáo viên. Các xã, thị trấn trong huyện đã đóng mới hơn 200 bộ bàn ghế 4 chỗ
SV: Vũ Thị Thương

18

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

ngồi cho học sinh THCS, 450 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi cho Tiểu học và 920 bộ
bàn ghế cho MN. Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng

dạy, tất cả các trường đã được trang bị máy vi tính, với tổng số 930 máy vi
tính; đến nay hầu hết các trường đã kết nối Internet; toàn huyện đã có 13
trường MN có phòng học Kismat; 11 trường Tiểu học và 23 trường THCS có
phòng Tin học, phòng thí nghiệm với trang thiết bị phục vụ công tác giảng
dạy và học tập.
2.1.3 Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD huyện Hải Hậu
Về phân cấp quản lý nhà nước sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện:
Phòng Giáo dục và đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện quản
lý nhà nước về công tác giáo dục ở huyện và trực tiếp quản lý các trường tiểu
học, THCS và Mầm non.
Về phân cấp quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về mặt tài chính ở cả ba khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện
quản lý chi ngân sách cho các đơn vị trên địa bàn thuộc UBND huyện quản lý
theo nhiệm vụ được phân cấp.
2.2 Thực trạng chi thường xuyên NSNN cho SNGD huyện Hải Hậu
2.2.1 Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN cho SNGD huyện Hải Hậu
UBND huyện trực tiếp quản lý các đơn vị sự nghiệp giáo dục theo phân cấp
quản lý tài chính, giao cho phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp cùng với
phòng GD & ĐT tổng hợp, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn, bao gồm các hoạt động giáo dục
của các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Việc phân cấp như vậy
đã tạo điều kiện để các cấp chính quyền tham gia quản lý kinh phí sự nghiệp
SV: Vũ Thị Thương

19

Lớp: CQ47/01.02



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

giáo dục, phát huy được tính chủ động sáng tạo trong công tác quản lý đối với
chính quyền địa phương.
2.2.2 Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục huyện Hải Hậu
Để có căn cứ phân bổ ngân sách cho các đơn vị thuộc ngành giáo dục,
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần xây dựng các định mức cho mỗi loại
hình đơn vị này. Mặt khác, với yêu cầu công khai minh bạch trong quản lý tài
chính hiện nay cần thiết phải có các định mức chi NSNN làm căn cứ phân bổ
ngân sách rõ ràng, khoa học hơn.
Bảng 2.3 Định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
STT

1
2
3

Nội dung

Mầm non
Tiểu học
THCS

Đơn vị tính

ĐMPB giai


ĐMPB giai

đoạn 2006 -

đoạn 2011 –

2010
2015
Đồng/hs/năm
1.600.000
2.000.000
Đồng/hs/năm
2.400.000
2.600.000
Đồng/hs/năm
2.500.000
3.000.000
(Nguồn: Phòng TC – KH huyện Hải Hậu)

Trong định mức phân bổ dự toán chi TX NSNN cho SNGD cấp huyện của
tỉnh Nam Định năm 2011 (ban hành kèm theo QĐ30/2011/QĐ-UBND ngày
10/12/2010 của UBND tỉnh Nam Định) đã:
• Đảm bảo tỉ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) của các trường tối đa 80%; chi thực hiện
nhiệm vụ GD (không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất
lương) tối thiểu 20% (chưa kể nguồn thu học phí được để lại chi theo
chế độ).
• Hỗ trợ tiền lương và đóng BHXH, BHYT cho giáo viên mầm non
ngoài biên chế, hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho các trường

SV: Vũ Thị Thương

20

Lớp: CQ47/01.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

mầm non công lập ở các xã, phường, thị trấn theo QĐ số
18B/2010/QĐ- UBND ngày 01/09/2010 của UBND tỉnh.
• Bố trí kinh phí SNGD cho các huyện, TP để chi khen thưởng theo NĐ
số 42/2010/NĐ – CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ, tăng lương định
kỳ của GV các cấp học, đưa tin học vào nhà trường, sửa chữa thường
xuyên … cho các trường công lập theo mức bình quân; 10 trđ/trường
mầm non, 20 trđ/trường tiểu học và 30 trđ/trường THCS
Nhận xét: Định mức phân bổ chi thường xuyên cho giáo dục huyện Hải Hậu
giai đoạn 2011 - 2015 có tăng lên so với định mức phân bổ chi thường xuyên
giai đoạn 2006 - 2010. Nguyên nhân là do sự nghiệp giáo dục đang ngày càng
được quan tâm và chú trọng. Hơn thế, cùng với quy mô học sinh tăng thì số
lượng giáo viên cũng tăng lên, nên định mức phân bổ tăng lên để đáp ứng đủ
các khoản chi ngoài chi thanh toán cá nhân, sẽ không bị cắt bớt vì phải đảm
bảo các khoản chi thanh toán cá nhân đó.
2.2.3 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD huyện Hải Hậu
 Nội dung lập dự toán chi thường xuyên NSNN bao gồm 2 phần:
- Đánh giá tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách năm trước.
- Xây dựng dự toán ngân sách năm sau.
 Quy trình cụ thể như sau:

- Vào tháng 11 hàng năm, phòng Tài chính huyện Hải Hậu ra văn bản
hướng dẫn lập dự toán, gửi về các trường Mầm non, Tiểu học, THCS.
- Đầu tháng 12 hàng năm, phòng Tài chính Hải Hậu triệu tập kế toán của
các trường Mầm non, TH, THCS họp triển khai hướng dẫn lập dự toán năm.
- Sau khi nghe hướng dẫn từ phòng Tài chính, kế toán đơn vị các
trường Mầm non, TH, THCS về triển khai lập dự toán.
- Căn cứ vào: (1) Bảng lương hiện tại (quý IV) đã xét duyệt của phòng
nội vụ, (2) Sĩ số học sinh từng trường, (3) Đánh giá ước thực hiện năm trước,
SV: Vũ Thị Thương

21

Lớp: CQ47/01.02


×