Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sông đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.35 KB, 124 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những
bước tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, nhất là với những công trình, hạng
mục công trình có quy mô lớn và đòi hỏi công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, sự
cạnh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để có thể đứng
vững trên thị trường. Chính vì vậy mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp là
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng phải đảm bảo được
chất lượng của sản phẩm, nhằm mục tiêu tăng thu nhập của doanh nghiệp và
nâng cao đời sống của người lao động. Để thực hiện được điều đó, một trong
những công việc cần thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện là tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính
xác và hợp lý.
Công ty cổ phần Sông Đà 11 thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập
năm 1961 là một trong những công ty quy mô lớn trong ngành xây dựng. Với
những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài , do vậy
công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trình
chiếm phần lớn trong công việc kế toán của công ty. Qua một thời gian thực
tập, được tìm hiểu điều kiện thực tế tại công ty cổ phần Sông Đà 11 và nhận
được sự quan tâm hướng dẫn của thầy giáo Lưu Đức Tuyên, đến nay em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán với đề tài “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà
11”. Nội dung của luận văn gồm có ba chương.

SV: Dương Thị Yến

1

Lớp: CQ47/21.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 11.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà
11.
Do hạn chế về hiểu biết và thiếu những kinh nghiệm thực tế nên luận văn
còn có những thiếu sót, em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các
thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Dương Thị Yến

SV: Dương Thị Yến

2

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến kế


toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp

Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nước. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tạo cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp
nhận thầu giữ một vai trò rất quan trọng. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là
các công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục
vụ cho đời sống và sản xuất.
1.1.2.

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp

Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành sản
xuất thông thường khác và những đặc điểm đó ảnh hưởng đến tổ chức kế toán
của các đơn vị này.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc …có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc và thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch toán mỗi công trình đều có sự khác nhau, nhưng nhất
thiết mỗi công trình đều phải có dự toán và thiết kế thi công riêng.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thường vượt quá khả năng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong kỳ, quá trình thi công thường kéo dài có thể là
một, hai năm hay thậm chí nhiều hơn, do vậy nó bị chi phối bởi điều kiện tự
nhiên, xã hội rất lớn.
SV: Dương Thị Yến


3

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác như
công nhân, máy thi công,…phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Điều
này đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải tổ chức bộ máy linh động và gọn nhẹ,
đồng thời phải lựa chọn những hình thức quản lý phù hợp cũng như tiết kiệm
chi phí trong doanh nghiệp.
- Do thời gian thi công kéo dài nên việc tính chi phí và giá thành của sản
phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong ngành sản xuất công
nghiệp mà xác định theo thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao hoặc đạt đến độ dừng kỹ thuật hợp lý.
Từ những đặc điểm sản xuất kinh doanh và tính chất đặc thù của sản phẩm
xây lắp nêu trên, công tác kế toán tại những doanh nghiệp này phải có những
đặc điểm riêng thích hợp với tính chất của ngành nghề.
1.1.3.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh

nghiệp xây lắp
- Tổ chức sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp chủ yếu theo phương
thức khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Theo Luật xây dựng “tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng
công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình có thể lựa chọn nhà thầu theo các
hình thức sau:
 Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
 Chỉ định thầu

 Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng”
Mỗi công trình xây dựng được quản lý bằng một thiết kế dự toán riêng.
Bên trúng thầu phải thi công công trình, hạng mục công trình theo thiết kế kỹ
thuật, bàn giao đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình. Do đó, công
tác kế toán phải ghi chép và tính toán đầy đủ giá thành sản phẩm để cung cấp
thông tin, số liệu chính xác phục vụ việc quản lý doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Yến

4

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.

Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.

Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong các doanh nghiệp xây lắp
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt
được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp
cũng đang đứng trong một môi trường kinh doanh vừa chứa đựng những cơ
hội và cũng có nhiều những thách thức lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
luôn chủ động và đề ra các phương án kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.

Một trong những phương án có thể kể đến đó là hạ giá thành sản phẩm bằng
cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại và
quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ…
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản
xuất, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất để tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí. Thông qua những thông
tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp do bộ phận kế toán
cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của
quá trình sản xuất, những chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng
mục công trình… trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Đồng thời, từ các thông tin đó các nhà
quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết định quản lý
phù hợp nhằm loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những

SV: Dương Thị Yến

5

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nhân tố tích cực, khai thác được khả năng của doanh nghiệp và tiết kiệm chi
phí một cách hợp lý.
Đối với nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn
diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối,
chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các

doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói
chung. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm
của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế với nhà
nước , do đó sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nó gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp, của Nhà nước, và của các đối
tượng liên quan khác.
1.2.2.

Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm.
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh . Do vậy,
chi phí và giá thành là các chỉ tiêu được chú trọng và thường xuyên kiểm tra.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất to lớn trong công
tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng,
góp phần tăng cường hiệu quả quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một
SV: Dương Thị Yến

6

Lớp: CQ47/21.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cách tiết kiệm, phù hợp. Mặt khác, điều này còn tạo điều kiện để nhà quản lý
xem xét và đề ra các phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ
đó tạo ưu thế cho doanh nghiệp khi cạnh tranh về giá.
Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ
sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí và là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí nói riêng, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách
khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.

SV: Dương Thị Yến


7

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.3.1.

Chi phí sản xuất

1.3.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào nói chung và của các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều phải có đủ ba
yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm. Sự
tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các loại
chi phí tương ứng đó là chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao
động và chi phí về lao động sống.
Do vậy, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình tiến hành các
hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình trong một thời kỳ nhất định
Xét về thực chất, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là sự dịch
chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Vì vậy, để quản lý
có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất của mình, doanh nghiệp

luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động sản xuất, từng công
trình, hạng mục công trình là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí cấu thành
nên sản phẩm xây lắp, khả năng hạ thấp các loại chi phí này….? Tuy nhiên,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt: một mặt chi phí có
tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra và giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách
quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác, hao
phí về các yếu tố trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể lại mang
SV: Dương Thị Yến

8

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
tính chủ quan, nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu
cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau:
- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế
- Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng
chịu chi phí
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của
chi phí (theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí

đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được
gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo cách này, chi phí sản xuất được
phân chia như sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, vật kết cấu, …mà doanh nghiệp sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp. ..và các
khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân điều khiển máy móc thi công , nhân viên quản lý các phân xưởng,
tổ, đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ khấu hao TSCĐ (máy móc thiết
bị thi công, thiết bị phục vụ quản lý) phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Dương Thị Yến

9

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài,thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong
kỳ ( chi tiền điện, nước, điện thoại…)
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho biết nội
dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá
trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng
các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây

dựng các kế hoạch về lao động, tài sản, vật tư…trong doanh nghiệp
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục chi phí)
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân chia như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc,…cần để
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương, kể cả khoản hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham
gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như
BHXH. BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi
công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
• Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: Lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…;chi
phí vật liệu; chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền.
SV: Dương Thị Yến

10

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
• Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí sửa chữa lớn
máy thi công (đại tu, trùng tu…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…)
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường

xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo tiền lương theo tỷ lệ quy định, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC, và các chi phí khác phát
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán, là cơ sở cho việc tính toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối
chiếu với giá thành dự toán của công trình. Trong xây dựng, phương pháp lập
dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục
nên cách phân loại này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp.
 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được phân chia như sau:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng sử dụng chi phí nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu
trên các chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng sử dụng chi phí. Do vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng đối
tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.

SV: Dương Thị Yến

11

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng hoạt động.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành định phí, biến
phí và chi phí hỗn hợp
- Định phí (chi phí cố định): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh
- Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi về tổng số, tỉ lệ
thuận với khối lượng công việc hoàn thành như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
biến phí và định phí như chi phí sản xuất chung, chi phí dịch vụ mua ngoài…
1.3.2.

Giá thành sản phẩm.

1.3.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
kéo dài nên đối với các công trình lớn không thể xác định được ngay giá
thành công trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành
của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng ( đạt giá trị sử dụng)
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán


SV: Dương Thị Yến

12

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng
hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chủ đầu tư
chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.3.2.2. Phân loại giá thành
 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
-

Giá thành dự toán (

): là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối

lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và
khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán SPXL = Giá trị dự toán SPXL - Lãi định mức công

trình
Trong đó:
Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
Giá trị dự toán xây lắp: được xác định dựa vào định mức đánh
giá của cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có
thể bỏ ra để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Mặt khác, giá thành dự toán

SV: Dương Thị Yến

13

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
còn là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán với doanh nghiệp bởi đó là giá mà
doanh nghiệp tham gia đấu thầu
Giá thành kế hoạch (

-

): là giá thành xác định xuất phát từ những

điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch SPXL
= Giá thành dự toán SPXL – Mức hạ giá thành dự toán ± Chênh lệch định
mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
-

Giá thành thực tế (

): là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi

phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể
bao gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và các chi phí khác như :mất
mát, hao hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu do nguyên nhân chủ quan của
bản thân doanh nghiệp
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau:
• Xét về mặt chất: chỉ có giá thành thực tế là phản ánh tương đối chính
xác các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây dựng bỏ ra liên quan tới
khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Giá thành thực tế
cũng là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
còn giá thành dự toán và giá thành kế hoạch chỉ là công cụ sử dụng cho đấu
thầu giao khoán và lập kế hoạch hạ giá thành
• Xét về mặt lượng, các doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản lý để
sao cho :
SV: Dương Thị Yến

14

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành SPXL được chi thành:
- Giá thành sản xuất: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi
phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của SPXL(hay còn gọi là giá thành tiêu thụ): là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất,
tiêu thụ SPXL. Giá thành toàn bộ của SPXL được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của SPXL = Giá thành sản xuất của SPXL + Chi phí
ngoài sản xuất( CPBH, CPQLDN) phân bổ cho SPXL.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả sản xuất kinh
doanh của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện.
1.3.3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một
công trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác biệt. Về
mặt lượng, khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa,
còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản

SV: Dương Thị Yến


15

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như
vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác, giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành
có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối kỳ, chứa đựng một
lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có
thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để
tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ. Điều này được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành SPXL hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Trong trường hợp ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang hoặc
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thì
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Từ công thức trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất cấu tạo nên giá thành
sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành
sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp xây lắp, chỉ những khoản chi phí sản
xuất đã chi ra trong kỳ phục vụ cho quá trình xây dựng, liên quan tới công
trình, hạng mục công trình hoàn thành mới tính vào giá thành SPXL. Bên
cạnh đó, có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được hết tính
vào chi phí trong kỳ như các chi phí phân bổ nhiều kỳ; và cũng có nhiều chi
phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Giữa chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất sản phẩm dở và
giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
SV: Dương Thị Yến

16

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tóm lại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Tuy
có những điểm khác biệt nhưng xét về bản chất của chúng đều giống nhau,và
có thể khẳng định rằng chúng là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.4.

Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.

1.4.1.

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp

Xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác
kế toán chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng chi phí sản xuất cần căn cứ
vào đặc điểm phát sinh, công dụng của chi phí trong sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ, sản
phẩm có tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết
kế thi công riêng nên đối tượng để hạch toán chi phí sản xuất thường là công
trình, hạng mục công trình, hoặc cũng có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi

công hay từng giai đoạn công việc. Trên thực tế, các đơn vị xây lắp thường
hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình
1.4.2.

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ
yếu dùng các phương pháp kế toán chi phí sau:
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản
xuất phát liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ theo
SV: Dương Thị Yến

17

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh
kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn vị hoặc khu vực thi
công: phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được

tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc
một số phương pháp kế toán nói trên. Trên thực tế, có một số yếu tố chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do vậy cần tiến hành phân bổ các
khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
1.4.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn (thường chiếm từ 60% - 80%) trong tổng chi phí xây dựng.
Khoản mục chi phí này thường bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…Khi hạch toán khoản mục chi phí này
thì chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình, hạng mục công trình nào thì
được hạch toán vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Trong
trường hợp không thể tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công
trình thì phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Kế toán sử dụng TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán
Kết cấu:
• Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt
động xây lắp, sản xuất trong kỳ.
• Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho
SV: Dương Thị Yến

18

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang TK 154 – chi phí sản

xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây dựng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

SV: Dương Thị Yến

19

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153,…

TK 621

TK 152

Xuất kho NVL, CCDC

NVL dùng không hết

dùng cho xây lắp

nhập lại kho

TK 111, 112,331

TK 154


NVL mua về sử dụng ngay

Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

TK133
TK 141
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp khi khoán xây lắp
1.4.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp và phục vụ thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá
thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều hạng mục công trình thì
phải phân bổ cho nhiều đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
Có hai hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là trả lương
khoán và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương khoán là trả lương theo khối lượng công việc hoàn
thành. Hình thức này áp dụng đối với những lao động thuê ngoài.

SV: Dương Thị Yến

20

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo mức lương
ngày đã xác định trước. Hình thức trả lương này thường áp dụng với những

công nhân trong hợp đồng dài hạn.
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán
Kết cấu:
• Bên nợ: Các khoản phải trả công nhân trực tiếp tham gia hoạt động thi
công xây lắp
• Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 622 không có số dư
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương và các khoản Kết chuyển chi phí nhân công
phụ cấp phải trả cho CN

trực tiếp để tính giá thành

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sx
TK 141
Thanh toán tạm ứng
chi phí nhân công

1.4.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực
tiếp cho xây lắp như máy trộn bê tông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu, máy xúc,
SV: Dương Thị Yến


21

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
san nề…Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên
vật liệu cho máy hoạt động; chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực
tiếp điều khiển máy( không bao gồm các khoản trích theo lương phải trả của
công nhân điều khiển máy); chi phí khấu hao máy thi công; chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng máy thi công; chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy
thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi
công là một trong những yếu tố chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp. Đây cũng chính là điểm khác biệt trong công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán.
Kết cấu:
• Bên nợ: Các chi phí có liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ
• Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành sản
phẩm
TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở chi tiết thành các tài
khoản cấp 2 :
TK 6231: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công
TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công
TK 6233: Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng

máy thi công.

SV: Dương Thị Yến

22

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức
kế toán riêng biệt cho đội máy thi công thì tất cả các chi phí liên quan đến
hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ
không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó, các
khoản

mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực

hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội máy thi công
với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận hoặc thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ.
 Trường hợp đội máy thi công hạch toán theo phương thức cung cấp lao
vụ lẫn nhau thì trình tự hạch toán tại doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội
máy thi công hạch toán theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau
TK152,153,…


TK621

TK154

Chi phí NVL phát

Kết chuyển chi phí

sinh cho máy thi công

NVL sử dụng cho
máy thi công

TK623

Phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công cho các

TK334

TK622

đối tượng xây lắp

Tiền lương và các khoản Kết chuyển chi phí
phụ cấp của công nhân

nhân công điều khiển

điều khiển máy


TK 111,112

máy

TK 627

CF sản xuất chung phát

Kết chuyển CF

sinh cho máy thi công

sản xuất chung

SV: Dương Thị Yến

23

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Trường hợp đội máy thi công hạch toán theo phương thức bán lao vụ
lẫn nhau thì trình tự hạch toán tại doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội
máy thi công hạch toán theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau


TK liên quan
(111,112,334,152…) TK621,622,627

TK 154

TK 632

Chi phí phát sinh

Kết chuyển chi

Giá trị phục vụ

cho máy thi công

phí sang TK154

lẫn nhau giữa
các bộ phận

TK 512

TK 623

Giá bán

Tính vào CF sử
dụng máy thi công

TK 3331


TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT được

đầu ra phải nộp

khấu trừ (nếu có)

Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ
chi phí liên quan đến hoạt động của đội được tính vào khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công và được tập hợp vào TK 623 sau đó kế toán tiến hành tính
và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.

SV: Dương Thị Yến

24

Lớp: CQ47/21.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
không tổ chức đội máy thi công riêng.
TK 152,111,112

TK 623


TK 154

CF NVL sử dụng cho máy thi công

TK 133

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công

VAT được khấu
trừ ( nếu có)

TK 153,142,242
Chi phí công cụ dụng cụ
Sử dụng cho máy thi công

TK 334
Lương và các khoản phụ cấp
Của công nhân điều khiển máy

TK 214
Trích khấu hao xe, máy thi công

TK 111,112,331
CF mua ngoài khác bằng tiền
TK 133
VAT khấu trừ

TK 142,242


 Trường hợp nếu máy thi công thuê ngoài thì toàn bộ chi phí máy thi
công được tập hợp vào TK 623. Căn cứ để tập hợp chi phí máy thi công là

SV: Dương Thị Yến

25

Lớp: CQ47/21.05


×