Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH công nghiệp chính xác việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.74 KB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực được lấy từ đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Ngô Văn Thái

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện tài chính

MỤC LỤC
Trang
bìa…...……...…………………………………………………………………i
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1


CHƯƠNG 1 : VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
...........................................................................................................................4
1. 1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................................4
1.1.1. khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh.............................4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp............................................6
1.1.3. Quá trình luân chuyển Vốn Kinh Doanh......................................................8
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp...............................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................................12
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................13
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................22
1.3. Một số biện pháp chủ yếu tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................24
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................25
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.............................................................................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty...............................................27
2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong năm 2011-2012..............35
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn Kinh Doanh tại công ty TNHH Công
Nghiệp Chính Xác Việt Nam 1.................................................................................39

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp


iv

Học viện tài chính

2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn.....................................................................39
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty..........................41
2.2.3. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn.................................................................48
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Công Nghiệp
Chính Xác Việt Nam 1..............................................................................................75
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................75
2.3.2. Những hạn chế - nguyên nhân...................................................................77

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
CHÍNH XÁC VIỆT NAM 1...........................................................................79
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.................83
3.2.3. Quản lý tốt các khoản phải thu đặc biệt là các khoản phải thu từ khách
hàng......................................................................................................................85
3.2.6. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhằm
tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty..................................................................89
3.2.7. Củng cố và tăng cường mối quan hệ hợp tác với khách hàng và bạn hàng
trên quan điểm bình đẳng hợp tác cùng có lợi để phát triển.................................89
KẾT LUẬN..........................................................................................................90

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp



Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

CPI

:

Chỉ số giá tiêu dùng

DTT

:

Doanh thu thuần

GVHB

:

Giá vốn hàng bán

HTK


:

Hàng tồn kho

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

NPT

:

Nợ phải trả

NV

:

Nguồn vốn

QLDN

:

Quản lí doanh nghiệp

ROA


:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROAe

:

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSDH

:

Tài sản dài hạn

TSNH


:

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

:

Vốn cố định

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VKD

:

Vốn kinh doanh

VLĐ

:

Vốn lưu động

Sinh Viên: Ngô Văn Thái

CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện tài chính

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
...........................................................................................................................4
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
CHÍNH XÁC VIỆT NAM 1...........................................................................79

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

vii


Học viện tài chính

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
Sơ đồ số 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty.........Error: Reference
source not found
Sơ đồ số 2.2: Quy trình SX linh kiện ô tô, xe máy kiểm soát chất lượng. Error:
Reference source not found
Sơ đồ số 2.3: Lưu trình sản xuất và kiểm soát chất lượng.......Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động doanh thu, tài sản, LNST.......Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu và sự biến động của vốn.........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn....Error: Reference source
not found

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

viii

Học viện tài chính


Lớp


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh dù dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn nhất
định, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc bảo toàn vốn
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề sống còn
với đối với mỗi doanh nghiệp . Các doanh nghiệp phải tổ chức huy động vốn,
lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị
trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh để đảm bảo được doanh thu, phải bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra và
có lãi.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các
doanh nghiệp đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay
sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế mở và xu thế quốc tế hóa ngày càng mở
rộng. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn cho sự
đầu tư ngày càng lớn. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn
toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu
quả quản lý sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Do vậy, một

vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào để với một
lượng vốn nhất định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn kinh doanh (VKD), qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Công
Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

Nghiệp Chính Xác Việt Nam 1, trên cơ sở những kiến trức và thực tế tích luỹ
được em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử
Dụng Vốn Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác Việt
Nam 1” làm đề tài nghiên cứu phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn cuối

khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
+

Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác Việt
Nam 1.

+ Mục đích nghiên cứu.
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian
2011-2012. Đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của công ty.
 Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân của nó để có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả trong thời
gian tới.
 Đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có tính khả thi để nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện trong phạm vi công ty
TNHH Công Nghiệp Chính Xác Việt Nam 1.
+ Phạm vi về thời gian: số liệu và tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công
ty được thu thập trong khoảng thời gian 2010-2012.

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được sử dụng tổng hợp

nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, đánh giá dựa trên số liệu đã sưu tập,… kết hợp với suy luận để làm sáng
tỏ vấn đề.
5. Nội dung kết cấu đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
tnhh công nghiệp chính xác việt nam 1.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty tnhh công nghiệp chính xác việt nam 1.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn
chế nên những vấn đề trình bày trong luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý phê bình của các thầy cô giáo
và các cô chú cán bộ phòng Tài chính của công ty TNHH Công Nghiệp Chính
Xác Việt Nam 1 để bài viết của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Văn Vần đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Ngô Văn Thái

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

4


Học viện tài chính

CHƯƠNG 1 : VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. 1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. khái niệm
Theo điều 4 khoản 1 luật doanh nghiệp năm 2005 thì: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh chủ yếu
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) một cách độc lập trong nền KTTT mà
mục đích chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị thị
trường.
Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.”
1.1.1.2. Đặc trưng của VKD
Doanh nghiệp muốn phát triển thì số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy số tiền bỏ ra ban
đầu phải được sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành
mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thì nhất thiết các doanh nghiệp phải nắm rõ các đặc trưng của nó.
Thứ nhất: Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế
của các tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực
các sản phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản
như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, bằng phát minh sang chế,
lợi thế kinh doanh,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Do đó, không thể không có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền
nhất định nhưng để tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đưa chúng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn tại
dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban đầu
sau một vòng tuần hoàn.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải được tập trung tích tụ thành một lượng
nhất định mới có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy
động để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian vì một đồng vốn ở thời điểm
ngày hôm nay khác với một đồng vốn ở thời điểm ngày mai, đó chính là giá
trị thời gian của vốn. Vốn có giá trị thời gian do sự tác động của các nhân tố
như: lạm phát, khủng hoảng…Các nhân tố này tồn tại một cách khách quan

và tiềm ẩn trong nền kinh tế với các mức độ tác động khác nhau trong từng
thời kỳ. Chính vì vậy việc xem xét giá trị thời gian của đồng vốn luôn là vấn
đề được các doanh nghiệp quan tâm khi huy động, sử dụng vốn.
Thứ năm: Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ
cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc là
người sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và quyền sử dụng
vốn. Điều này đòi hỏi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn
mình lắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn được coi là loại hàng hoá đặc biệt cũng như mọi loại hàng
hóa thông thường khác vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng khác với
hàng hóa bình thường khác là quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn có thể gắn

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

liền với nhau hoặc cũng có thể tách rời. Như vậy vốn được bán đi sẽ không
mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn kinh doanh khi
tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì vốn kinh doanh gồm 2
bộ phận chính là vốn cố định và vốn lưu động.

1.1.2.1. Vốn cố định
 Khái niệm và đặc điểm
Vốn cố định (VCĐ) là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi từng phần giá trị sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VCĐ là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Khi tăng thêm VCĐ
trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động
rất lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp và cho
nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

7


Học viện tài chính

quy luật riêng nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động
 Khái niệm và đặc điểm
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình
thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu
hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của TSLĐ quyết định đến
đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của
TSLĐ nên VLĐ có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luân thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy có thể thấy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp
được phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó muốn quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thì doanh nghiệp
phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó đảm
bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Điều
này giúp cho sự chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi.

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06


Lớp


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện tài chính

1.1.3. Quá trình luân chuyển Vốn Kinh Doanh
Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn kinh doanh,
cho thấy những đặc điểm nổi bật sau:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.
Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh tức là mục đích tích
luỹ, không phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong doanh
nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất - kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào
kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ
hoạt động sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng
nghĩa với nguy cơ phá sản.
Cần thấy rằng có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền sẽ
làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời
thoả mãn những điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Sự

tích tụ và tập trung lượng tiền đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để
đầu tư vào một dự án kinh doanh nhất định.
- Ba là: Khi tiền đủ lượng phải được vận động nhằm mục đích kiếm lời.
Cách thức vận động của tiền là doanh nghiệp phương thức đầu tư kinh doanh
quyết định. Phương thức đầu tư của một doanh nghiệp, có thể bao gồm:
Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

+ Đối với đầu tư cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, công thức vận
động của vốn như sau:

+ Đối với đầu tư cho lĩnh vực thương mại, công thức đơn giản hơn:T - H - T’
+ Đối với đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu, góp vốn liên doanh thì công
thức vận động là: T - T’
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, ứng với mỗi nguồn thường có những ưu nhược điểm nhất định. Để có
sự lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải nhìn nhận vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Căn cứ vào các hình thức sở hữu có thể chia nguồn vốn kinh doanh

thành hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU

- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả
hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ưu điểm đây là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể
dùng nguồn này đầu tư vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

vào đó công ty không phải hoàn toàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp
công ty có thể sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu
gánh nặng nợ nần. Tuy nhiên việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử
dụng vốn cao do đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư lớn, bên cạnh
đó việc huy động tăng vốn chủ đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành
phải phân chia quyền quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ

đông mới. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ không được hưởng tấm lá
chắn thuế, đây cũng là điểm bất lợi cho công ty.
- Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau:
Nợ vay, các khoản phải trả người bán, cho nhà nước, cho người lao động
trong doanh nghiệp,…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, công ty phải trả tiền lãi
khi đến hạn doanh nghiệp luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng khả năng trả
nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả làm tăng
thêm rủi ro về tài chính cho công ty. Tuy nhiên việc sử dụng nợ cũng có mặt
tích cực, đó là lãi vay được xác định trước và được trừ vào thu nhập chịu thuế
do đó nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẽ quyền kiểm soát và quyền phân chia
lợi nhuận cao.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối cả hai
nguồn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp


11

Học viện tài chính

nghiệp đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn được chia
thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và
môt bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên của một doanh nghiệp có thể được xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.

Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm:

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
+
+
+
-

12

Học viện tài chính

Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
Khoản khấu hao tài sản cố định
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dung hoặc thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh

nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đây là nguồn tài chính hết sức quan trọng giúp tăng thêm nguồn vốn
kinh doanh cho daonh nghiệp, chủ yếu là nguồn vốn vay, các khoản tín dụng

thương mại từ nhà cung cấp, vốn góp liên doanh liên kêt,…
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng
nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động cả nguồn vốn bên ngoài. Tùy từng loại hình
doanh nghiệp khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
Từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý sử dụng vốn
thế nào cho hiệu quả nhất đó là vấn đề không đơn giản đòi hỏi các nhà quản
trị phải có sự hiểu biết cần thiết về từng nguồn. Từ đó đề ra các giải pháp chủ
động trong việc khai thác các nguồn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
thu được lợi nhận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vầy:

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện là số lợi nhuận doanh
nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh.
Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá
trình phân phối tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xem
xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau để đánh giá mức độ sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
 Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ một doanh
nghiệp, một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào. Ngoài ra, vốn là điều kiện
để sử dụng các nguồn tiềm năng khác, để phát triển sản xuất kinh doanh phục
vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó
chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay, bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào
khi tiến hành hoạt động đều hướng tới mục tiêu đầu tiên là lợi nhuận. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp đó có tạo ra được
Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp



Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

lợi nhuận hay không. Vì thế, lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy
quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của VKD. Chính
vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào để thu được lợi nhuận cao là mục tiêu
phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức và sử dụng VKD, có như vậy mới
thu được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
 Xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
Tình trạng thiếu vốn, phải thường xuyên huy động từ bên ngoài để đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp
nước ta hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vốn tự thất thoát, ứ đọng và
nhiều khi xẩy ra tình trạng thiếu vốn giả tạo. Do đó, để có thể cạnh tranh
thắng lợi, thực hiện mục tiêu đã đề ra thì các doanh nghiệp phải sử dụng vốn
tiết kiệm hợp lý, tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp
củng cố và nâng nao vị thế của mình
Hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao trước hết làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững về mặt tài chính đồng thời có
điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng qui mô
lẫn lĩnh vực kinh doanh,… Nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh trên thương
trường. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những mang lại lợi
ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích xã hội cho nền kinh tế
quốc dân như thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu xã hội, tạo công ăn việc

làm nâng cao mức sống cho người lao động, tăng các khoản phải nộp cho
ngân sách Nhà nước,…
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mở rộng qui mô hoạt động sản
Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện tài chính

xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng
trưởng kinh tế xã hội. Do đó nó không chỉ là vấn đề của riêng bất kỳ doanh
nghiệp nào mà còn được sự khuyến khích của nhà nước. Có thể nói, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là điều kiện cần thiết khách quan để
đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định.
 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải
thu

=

Doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản thu là tốt.

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện tài chính

 Kỳ thu tiền trung bình:

Kỳ thu tiền trung bình

360

=
=

Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử
dụng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực
hiện trong một kỳ (thường là 1 năm).
L

=

M
VLĐ

Trong đó: L : Số lần luân chuyển VLĐ trong
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (tính theo DTT)
VLĐ: VLĐ bình quân trong năm
VLĐ bình quân có thể được tính bằng các công thức sau.

VLĐ

=

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Số VLĐ đầu năm + Số VLĐ cuối năm
2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện tài chính

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay vốn lưu động
 Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động


=

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu
động

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng tốt và ngược lại.
 Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện tài chính

- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các
Khả năng thanh toán
nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật tư,
hàng hóa.
- Khả năng thanh toán tức thời:

Khả năng thanh toán
tức thời

=

Tiền & các khoản tđ tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay
bằng tiền của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu tổng hợp
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

 Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Sinh Viên: Ngô Văn Thái
CQ47/11.06


Lớp


×