Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần goldsun việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.15 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

HTK

: Hàng tồn kho

NVL

: Nguyên vật liệu

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TS

: Tài sản

TSLĐ


: Tài sản lưu động

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần GoldSun Việt Nam một số
năm gần đây

Bảng 2: Tình hình biến động của tài sản tại công ty cổ phần GoldSun Việt
Nam năm 2012
Bảng 3: Tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
GoldSun Việt Nam năm 2012
Bảng 4: Chỉ tiêu về hệ số nợ và vốn chủ của công ty cổ phần GoldSun Việt
Nam năm 2012
Bảng 5 : Bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần GoldSun Việt Nam
năm 2012
Bảng 6: Phân tích khả năng thanh toán năm 2012
Bảng 7: Tình hình biến động các khoản phải thu tại công ty cổ phần GoldSun
Việt Nam năm 2012
Bảng 8: Bảng tính liên quan đến các khoản phải thu tại công ty cổ phần
GoldSun Việt Nam năm 2012
Bảng 9: Tình hình nợ phải thu, nợ phải trả của công ty cổ phần GoldSun Việt
Nam năm 2012
Bảng 10: Chỉ tiêu về hàng tồn kho tại công ty cổ phần GoldSun Việt Nam
năm 2012:
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần GoldSun Việt
Nam năm 2012
Bảng 12: Tình hình trang bị TSCĐ của công ty cổ phần GoldSun Việt Nam
năm 2012
Bảng 13: Bảng tính giá trị còn lại của TSCĐ tại công ty cổ phần GoldSun
Việt Nam năm 2012

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần GoldSun Việt
Nam năm 2012:
Bảng 15: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần GoldSun Việt
Nam năm 2012
Bảng 16: Dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2013
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01:Tình hình kinh doanh một số năm gần đây
Biểu đồ 02: Tình hình cơ cấu tài sản
Biểu đồ 03: Cơ cấu nguồn vốn năm 2012

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành ,tồn tại và
phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
dù dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn nhất định, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc bảo toàn vốn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề sống còn với

đối với mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất,
tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ được giá thành sản phẩm,
góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để tối đa
hóa lợi nhuận, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn tốt
cũng như phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời dự đoán
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc
thường xuyên tiến hành phân tích và đánh giá nguồn vốn sẽ giúp các doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp hiệu quả để ổn định và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh và ý nghĩa
của việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả đối với nhiều doanh nghiệp
nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Goldsun Việt Nam, bằng
kiến thức học tập ở nhà trường kết hợp với thực tế tại công ty em lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Goldsun Việt Nam ”

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và những giải pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động.
2.

Mục đích nghiên cứu:

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Goldsun Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty.
3.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Goldsun Việt Nam qua 2 năm 2011 và 2012.
4.

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình
thực tập. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích các
tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối. Đồng thời chỉ ra một số nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
5.

Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Đề tài được triển khai nghiên cứu với những nội dung sau:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Goldsun Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Goldsun Việt Nam

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, đề tài nghiên cứu
còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo ThS Lưu Hữu Đức đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng tài chính,
các phòng ban của Công ty Cổ phần Goldsun Việt Nam đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2012

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự
tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục , không ngừng. Do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Một số đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh:
-Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các tài sản hữu
hình và vô hình dùng để sản xuất ra sản phẩm.

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Vốn có giá trị về mặt thời gian : vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa
học kĩ thuật,… nên giá trị của vốn tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với một
chủ sở hữu nhất định.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản hữu hình có hình
thái vật chất cụ thể mà còn được biểu hiện bằng các loại tài sản vô hình không
có hình thái vật chất như lợi thế thương mại, bằng phát minh sáng chế, các bí
quyết công nghệ, nhãn hiệu được bảo hộ,…
- VKD phải được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, tức là vốn phải có giá
trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa vốn cũng được mua
bán trên thị trường tuy nhiên khác với hàng hóa thông thường người mua chỉ

được mua quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Cũng như giá của các
loại hàng hóa thông thường khác, giá của vốn cũng phải tuân theo quy luật
cung cầu trên thị trường.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý thường sử
dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
1.1.2.1.Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại : Vốn cố định và vốn lưu động

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

a.Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ
của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu

chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc
điểm chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như
sau :
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo
đó, VCĐ được tách thành hai phần : một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản
xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn
của TSCĐ. Phần còn lại của VCĐ được “ cố định” trong TSCĐ. Trong các
chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng
lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần
giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành
một vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành được một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được

TSCĐ về mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển
khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn
cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là
một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử
dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và
các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
b.Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận những sản phẩm trong quá trình sản
xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thánh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng
tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đăc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm mới sản xuất.
-Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và


Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp ly và đồng bộ với nhau. Để quản lí
vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức
khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường
có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết
nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngòai ra, với
một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải
ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm

ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm : Vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của
doanh nghiệp gồm:

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ : là giá trị các loại nguyên liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không thành thực thể chính của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận
lợi.
Vốn nhiên liệu : là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế : là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói : là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ : là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu

chuẩn tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế : là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước : là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo.
Vốn thành phẩm : là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản :




Vốn nguyên, vật liệu chính.



Vốn vật liệu phụ.



Vốn nhiên liệu.



Vốn phụ tùng thay thế.



Vốn vật đóng gói.



Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:



Vốn sản phẩm đang chế tạo.



Vốn về chi phí trả trước.

+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản sau :



Vốn thành phẩm.



Vốn bằng tiền.



Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.



Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn vể chứng khoán, cho vay ngắn hạn,…
Trên đây là 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại : vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Gía trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp,…
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ra làm hai loại :
Nguồn vốn thường xuyên : là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức :
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Gía trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết


Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trong hoạt động kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản
lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của DN).
Nguồn vốn lưu động của công ty tại một thời điểm có thể xác định theo
công thức :
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên –
Gía trị còn lại của TSCĐ và các TS dài hạn khác
Hoặc :
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho DN
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững
chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì DN phải
trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi người quản lý DN
phải xem xét tình hình thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ
chức vốn.
Nguồn vốn tạm thời : là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn

vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.2.4. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Nguồn vốn bên trong : là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn từ bên trong của DN bao gồm:
-

Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

-

Khoản khấu hao tài sản cố định.

-

Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý

TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu
sau:
- Những điểm lợi:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của DN, nắm bắt kịp thời các thời cơ
trong kinh doanh.
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát DN.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
- Những hạn chế :
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của DN. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các DN đang trong quá trình
tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
DN.



Nguồn vốn bên ngoài
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh là vấn để hết sức quan trọng đối với một DN.

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình
thức và phương pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau :


Vay người thân



Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.



Gọi góp vốn liên doanh liên kết.



Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.



Thuê tài sản



Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để
biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có
một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Thông thường vốn kinh doanh
của doanh nghiệp thường được hình thành từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và
vốn vay
a.Vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Gía trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Sử dụng nguồn vốn chủ có ưu điểm như doanh nghiệp sẽ chủ động trong
việc sử dụng, tránh áp lực thanh toán, khả năng tự chủ về tài chính cao…Tuy
nhiên sử dụng vốn chủ cũng có hạn chế như hiệu quả sử dụng vốn thường
không cao do không chịu áp lực thanh toán, sự giới hạn về quy mô nguồn
vốn.

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

b.Nợ phải trả : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh

nghiệp,…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem
xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tuy nhiên mục tiêu cao nhất mà doanh nghiệp hướng tới là lợi
nhuận. Do vậy doanh nhiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực
sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc
đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp
Để làm rõ khái niêm niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái
niệm liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào
và đầu ra của một quá trình kinh tế -kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích
xác định.
Hiệu quả kỹ thuật là mối tương quan giữa đầu vào của các yếu tố sản
xuất khan hiếm và sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ…) ở đầu ra. Mối tương quan
này có thể đo lường theo hiện vật

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá
trình kinh doanh (hàng hóa, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường
bằng thước đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh được dùng làm một tiêu chuẩn để xem
xét các tài nguyên được phân phối ở mức độ tốt thế nào.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được
lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là
thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá so
sánh dựa trên tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng
vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an
toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp
nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên
thường trường. Có thể nới rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo
trình độ sử dụng nguồn nhân lực tài chính của doanh nghiệp, Trong quá trình
sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần giải quyết một số vấn đề
sau:

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải
được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không
sinh lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần
đạt tới.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể
dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn tài chính trong tương lai.
- Vòng quay các khoản phải thu

Công thức xác định như sau:
Doanh thu

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản phải thu là tốt.
- Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Đây là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng
cho đến khi thu được tiền bán hàng.Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp
phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong
mối quan hệ với sự tăng trưởng của doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu
tiền quá dài so với các doanh nghiệp trong nghành thì dẫn tới tình trạng nợ
khó đòi.
- Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu đông trong kỳ.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=
Số lần luân chuyển vốn lưu động

Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn
lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng
vòng quay vốn lưu động. từ công thức tính kỳ luân chuyển vốn lưu động cho
thấy: Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động

bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân
chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động và nâng cao hiệu suât sử dụng vốn lưu động.
-

Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Công thức tính như sau:
M1
Vtk (±)= 360 (K1 –Ko)

Trong đó: Vtk là số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ
gốc.
M1: Tổng mức luân chuyên vốn lưu động kỳ so sánh
K1, Ko: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
- Mức đảm nhiệm đồng vốn lưu động (hay hàm lượng vốn lưu
động) : là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu
thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Vốn lưu động bình quân
Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mức đảm nhiệm đồng vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh trong năm, cứ sử dụng một đồng VCĐ bình quân
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
-

Hệ số huy động vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Số VCĐ được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị
còn lại của TSCĐHH và TSCĐVH của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá
phân tích.

-

Hệ số hao mòn tài sản cố định
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh

nghiệp, mặt khác nó cũng phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại
của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá. Công thức tính như sau:
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Sinh viên: Hồ Phi Dương

CQ47/11.05


×