Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

NHỮNG BIỆN PHÁP KINH TẾ-TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNHTIÊU THỤ SẢN PHẨM,TĂNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CPTB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.75 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH
THU BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1.tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở
thành hoạt động vô cùng quan trọng,đó là vấn đề sống còn đối với các doanh
nghiệp.Để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thì các doanh nghiệp
phải tiêu thụ được sản phẩm của mình đã sản xuất ra.
Khái niệm tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN xuất giao sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ cho đơn vị mua, đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán theo giá thỏa thuận giữa hai bên mua và bán.
Thời điểm sản phẩm được xác định là tiêu thụ khi người mua sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc
vào việc tiền đã thu được hay chưa.
Các sản phẩm này khi được tiêu thụ thì mới thể hiện được giá trị và giá trị
sử dụng của mình. Vì vậy, quá trình tiêu thụ sản phẩm thực chất là quá trình
thực hiện giá trị trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là mắt xích
quan trọng cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
khâu cuối cùng trong vòng luân chuyển vốn, đóng vai trò quan trọng quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Dưới khía cạnh chu chuyển vốn của DN, tiêu thị sản phẩm hàng hóa là quá
trình chuyển hóa hình thái của vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Như vậy, vốn đã trở về hình thái ban đầu với nguyên nghĩa của nó nhưng có
SV:Nguyễn Thanh Huyền


1

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

sự khác biệt về lượng để rồi từ đó nó lại được tiếp tục tái đầu tư, đưa vào 1
chu trình kinh doanh mới.Có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
+ §èi víi doanh nghiÖp s¶n xuÊt kinh doanh:
T — H..................sx..................H' — T'
qu¸ tr×nh tiªu thô
+ §èi víi doanh nghiÖp th¬ng m¹i:
T — H — T'
qu¸ tr×nh tiªu thô
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới việc hoàn thành một
vòng quay của vốn kinh doanh,và cũng qua điều đó giúp doanh nghiệp có thể
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.Nếu không tổ chức
tốt khâu này thì dẫn tới khả năng không thu hồi đủ vốn,đẩy tình hình tài chính
của công ty vào tình hình rủi ro cao.
1.1.2.Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.Trong kinh doanh doanh,doanh
thu của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận:doanh thu bán hàng và
doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp.Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh là nguồn quan trọng để các doanh nghiệp

có thể thực hiện được cá nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp các khoản thuế
theo luật định,là nguồn để tham gia góp vốn cổ phần,tham gia liên doanh,liên
kết với các đơn vị khác.Khi doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi phí
đã bỏ ra,doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính.Nếu tình trạng đó kéo
SV:Nguyễn Thanh Huyền

2

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

dài,sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức trên thi trường và gặp khó khăn
trong kinh doanh.
 Doanh thu bán hàng : là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất
định.Doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và phụ : kể cả giá trị của hàng hóa
quà tặng, quà biếu cho các đơn vị khác, hoặc để tiêu dùng nội bộ.Đối
với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh thu bán hàng còn bao gồm các
khoản như : phần trợ giá phụ thu khi thực hiện cung cấp hàng hóa
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn
trong kì. Bao gồm:
 Tiền lãi mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động cho vay, lãi
tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu…

 Khoản tiền mà doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán
khi mua hàng hóa của doanh nghiệp khác do doanh nghiệp đã
thanh toán trước thời hạn.
 Khoản tiền lãi do chênh lệch mua bán chứng khoán (nếu có)
 Thu nhập từ việc cho thuê tài sản
 Các khoản lãi thu được từ việc liên doanh liên kết
 Khoản tiền doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán
 Ngoài ra, trong kỳ doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác.
Thu nhập khác là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động
không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập
khác của doanh nghiệp đại thể bao gồm một số khoản như sau :
 Tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định

SV:Nguyễn Thanh Huyền

3

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

 Khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi
doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm.
 Khoản thu từ tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng
kinh doanh với doanh nghiệp.
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ
 Thu nhập kinh doanh những năm trước bị bỏ xót nay phát

hiện được.
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng vẫn là bộ phận
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, có ý nghĩa to lớn trong
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán
hàng đứng trên góc độ tài chính doanh nghiệp là thời điểm mà quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa đã được chuyển giao hoặc dịch vụ đã được thực
hiện và người mua đã chấp nhận thanh toán không kể đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Doanh thu bán hàng không hoàn toàn đồng nhất với tiền bán hàng.
Tiền bán hàng chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã thu được tiền về.
Đó là số tiền doanh nghiệp thực thu được từ bán hàng. Nó liên quan đến
tính thanh khoản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có doanh thu cao chưa
chắc đã có tình hình tài chính lành mạnh do tính thanh khoản thấp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện phương thức bán chịu sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng thì sau khi đã xuất giao hàng, quyền sở hữu về hàng hóa đã
được chuyển giao cho khách hàng, lúc này doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp được ghi nhận, nhưng phải sau một thời gian nhất định, doanh
nghiệp mới thu được tiền bán hàng. Trong trường hợp có các khoản giảm
trừ doanh thu( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,chiết khấu…) thì
doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng còn khác nhau về mặt lượng.
Khi đó, tiền bán hàng chỉ là một phần của doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán
SV:Nguyễn Thanh Huyền

4

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính doanh nghiệp

cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân biệt rõ được
doanh thu bán hàng và tiền thực thu từ bán hàng.
Cách xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm như sau:
n

DT

= ∑ (Qti * Gi )
i =1

Trong đó: Qti : số lượng sản phẩm thứ i bán ra trong kì.
Gi : giá bán đơn vị sản phẩm thứ i.

DT : tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kì.

i : loại sản phẩm bán trong kì (i= 1, n ).
Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho hàng tồn kho theo
phương pháp nhập trước, xuất trước thì số lượng ản phẩm tiêu thụ bán ra
trong kỳ được xác định theo công thức sau :
Qti = Qđi + Qxi – Qci
Trong đó :
Qđi: số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ
Qxi : số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Qci : số lượng ản phẩm i cuối kỳ
i : là loại sản phẩm
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều
kiện:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua.
SV:Nguyễn Thanh Huyền

5

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế từ hoạt động bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải xác định được doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nó được tính bằng doanh thu tiêu thụ
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ


-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Trong đó: Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
 Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho
người mua khi mua với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: là số tiền mà người bán chấp nhận giảm cho
người mua khi hàng hóa không đảm bảo chất lượng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
 Trị giá hàng bán bị trả lại: là trị giá số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách,chủng loại…
 Các khoản thuế gián thu có trong giá bán(nếu có): bao gồm:
Thuế Giá trị gia tăng (trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp trực tiếp); Thuế Tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất
khẩu.
SV:Nguyễn Thanh Huyền

6

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp


1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm,tăng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm
1.1.3.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Xét về mặt lý thuyết, sản phẩm sản xuất ra
càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn, song đó chỉ là khả năng.
Vấn đề quan trọng hơn là khối lượng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với
sức mua của thị trường. Để đạt được mục tiêu doanh thu đề ra trong công
tác sản xuất doanh nghiệp phải biết cân đối giữa sản phẩm hàng hóa cung
ứng ra thị trường với sức tiêu thụ thực tế của thị trường đó. Tính cân đối này
có ý nghĩa rất quan trọng vì lượng hàng mà doanh nghiệp cung ứng vượt
quá sức mua của thị trường thì trước hết doanh nghiệp đã lãng phí trong sản
xuất do sản phẩm không được tiêu thụ và nhu cầu thị trường luôn có sự thay
đổi. Hơn nữa doanh nghiệp bị tồn đọng vốn rất nhiều trong lượng hàng chưa
tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Ngược lại, nếu cung
nhỏ hơn cầu thì doanh nghiệp đã bỏ phí cơ hội kinh doanh và cơ hội chiếm
lĩnh mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh một
phần thị trường mà doanh nghiệp có điều kiện nhưng chưa khai thác được.
Vì vậy, để đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự tính toán kỹ lưỡng trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm
1.1.3.2 Kết cấu sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất ra nhiều san phẩm khác nhau, chất
lượng và giá cả của chúng cũng khác nhau. Việc thay đổi kết cấu sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên cũng cần
thấy rằng, mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, để phấn đấu tăng doanh thu các doanh
nghiệp cần nắm rõ nhu cầu của thị trường về mỗi loại sản phẩm trong một
SV:Nguyễn Thanh Huyền

7


Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

thời kỳ nhất định. Để có kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ phù hợp với
nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp cung phải chú ý đến việc thực hiện đảm
bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đã ký hợp đồng, để
vừa đảm bảo có kết cấu sản phẩm hợp lý vừa giữ uy tín với khách hàng.
1.1.3.3 Đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng ngành
Trong ngành công nghiệp, do tính chất sản phẩm đa dạng, nhiều chủng
loại, dựa trên trình độ kỹ thuật tiên tiến, việc sản xuất it phụ thuộc vào thiên
nhiên và thời vụ, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền
thu bán hàng cũng nhanh hơn và thường xuyên hơn.
Đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đặc trưng của ngành là sản
xuất theo mùa vụ, sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của tự nhiên. Các
nông sản nếu không được bảo quản tốt rất dễ bị hư hỏng, không để được
lâu. Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn. Nó
ảnh hưởng đến việc thực hiện doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, thì sản phẩm của ngành là sản
phẩm đơn chiếc, thực hiện theo đơn đặt hàng, thời gian thi công kéo dài.
Vì vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có sự không đồng đều
giữa các kì.
Đối với ngành thương mại, doanh nghiệp không trực tiếp sản
xuất mà chỉ chuyển hóa vốn từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa rồi lại về hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán. Đặc điểm của ngành là kì luân chuyển vốn ngắn, vốn tồn tại chủ yếu

dưới dạng hàng tồn kho, doanh thu chủ yếu phụ thuộc vào công tác bán
hàng.

SV:Nguyễn Thanh Huyền

8

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

1.1.3.4 Giá cả sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Giá cả sản phẩm cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản
phẩm và doanh thu bán hàng nếu các nhân tố khác không thay đổi. Trong
nền kinh tế thị trường, giá cả là 1 yếu tố quan trọng liên quan đến quan điểm
của cả người mua và người bán. Nó được hình thành trong sự tác động qua
lại giữa cung và cầu. Giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong quá trình
chinh phục thị trường của doanh nghiệp. Mỗi sự thay đổi giá cả của các đối
thủ cạnh tranh cũng đòi hỏi doanh nghiệp xác định lại giá cả của mình.Việc
xây dựng chính sách giá hợp lý là 1 công việc quan trọng để doanh nghiệp
tác động đến thị trường. Các chính sách sản phẩm, phân phối và xúc tiến
yểm trợ có vai trò lôi kéo khách hàng, tạo ra thị trường để doanh nghiệp bán
được hàng, tăng doanh thu. Nhưng bán được số lượng bao nhiêu để bù đắp
chi phí và thu được lợi nhuận thỏa đáng thực hiện tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp lại là vấn đề giá cả. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý tốt các yếu tố sản xuất, áp dụng công nghệ mới
vào sản xuất để sao cho hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động

xã hội trên mỗi đơn vị sản phẩm, từ đó làm cho giá thành sản xuất sản
phẩm hạ thấp hơn so với giá thành sản xuất bình quân. Đây là 1 lợi thế cạnh
tranh thu hút khách hàng. Chính sách giá cả là chính sách duy nhất có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Không có yếu tố phi giá
nào có thể thay đổi dễ dàng và tác động đến khách hàng nhanh chóng như
yếu tố giá cả. Khi doanh nghiệp có sự thay đổi trong chính sách giá sẽ gây
ra những phản ứng từ phía các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, giá cả không
chỉ là công cụ của doanh nghiệp trong việc chinh phục khách hàng, tạo ra
doanh thu, lợi nhuận mà nó còn là vũ khí cạnh tranh lợi hại, không những
giúp doanh nghiệp giữ vững mà còn mở rộng thị phần của mình, tránh được
SV:Nguyễn Thanh Huyền

9

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên, cũng không nên
quá lạm dụng chính sách giá vì cạnh tranh về giá có thể gây ra các cuộc
chiến tranh giá cả, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Giá cả phải gắn với chất lượng. Có vậy, doanh nghiệp mới
đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và đạt mục tiêu doanh
thu bán hàng.
1.1.3.5 Chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Doanh thu còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của chất lượng sản phẩm sản
xuất ra. Là 1 trong những nhân tố tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Người

tiêu dùng bao giờ cũng muốn sử dụng những sản phẩm có chất lượng tốt
nhất. Dù sản phẩm có kiểu dáng đẹp đến đâu nhưng chất lượng sản phẩm
không tốt thì sẽ mất uy tín với khách hàng, khó có thể giữ chân khách hàng
quay lại với sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt còn tác
động đến việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng, tăng khối lượng sản phẩm
bán ra, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh thu bán
hàng. Ngoài ra, nó là 1 trong những nhân tố để giữ chân khách hàng mục
tiêu và tạo điều kiện để doanh nghiệp khai thác được thị phần khách hàng
tiềm năng, mở rộng thị phần tiêu thụ. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn
tạo điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu được tiền bán hàng, giúp
doanh nghiệp có thể nâng cao giá bán 1 cách hợp lý mà vẫn được thị trường
chấp nhận. Ngược lại, những sản phẩm có chất lượng kém thì khách hàng có
thể từ chối thanh toán, yêu cầu giảm giá hàng bán hoặc không mua hàng.
Điều đó sẽ dẫn tới doanh nghiệp phải hạ giá bán sản phẩm, giảm doanh thu.
Nếu không cải thiện được chất lượng sản phẩm thì dần dần khách hàng sẽ
rời bỏ doanh nghiệp tìm nguồn cung ứng mới. Mà việc lấy lại lòng tin của
khách hàng là 1 vấn đề hết sức khó khăn . Do vậy, doanh nghiệp cần chú ý

SV:Nguyễn Thanh Huyền

10

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng áp dụng thành tựu khoa học

công nghệ, cải tiến mẫu mã…
1.1.3.6 Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
Khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì kết cấu mặt
hàng cũng sẽ có ảnh hưởng tới doanh thu. Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng theo
doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng so với tổng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, ứng với mỗi kết cấu mặt hàng khác nhau
thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau. Nếu
mặt hàng có giá bán cao chiếm tỉ trọng lớn thì doanh thu cũng cao và ngược
lại. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng tới
tình hình tiêu thụ, phân tích nghiên cứu thị trường đối với từng loại sản
phẩm và năng lực sản xuất của mình để đưa ra một kết cấu mặt hàng tối ưu.
Ở mỗi thời kì khác nhau thì thị hiếu tiêu dùng cũng thay đổi. Vì thế, việc
xác định kết cấu mặt hàng cần phải được thường xuyên nghiên cứu, doanh
nghiệp cần phải nắm bắt nhanh chóng nhu cầu thị trường để xác định được 1
cách hợp lý kết cấu mặt hàng.
1.1.3.7 Nhu cầu và sự biến động của thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Nó
giúp cho quá trình trao đổi hàng hóa được diễn ra suôn sẻ. Thị trường
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Theo Philip Kotler
thì:”thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện tại và tương lai”.
Dung lượng thị trường càng lớn(khối lượng hàng hóa trao đổi, số lượng
các chủ thể tham gia trên thị trường...) thì khả năng tăng sản phẩm tiêu
thụ càng lớn, chất lượng thị trường càng cao(sức mua của thị trường lớn,
khả năng thanh toán tốt, mức độ rủi ro ít...) thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ
dễ dàng. Thị trường có thể làm thay đổi mặt hàng tiêu dùng cũng như cơ
cấu tiêu dùng của khách hàng.
SV:Nguyễn Thanh Huyền

11


Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

1.1.3.8 Công tác tổ chức bán hàng.
Công tác bán hàng bao gồm: hình thức bán hàng, tổ chức thanh toán,
các dịch vụ sau bán hàng... Nó là 1 nhân tố quan trọng nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu bán hàng.
* Về hình thức bán hàng: Việc sử dụng đa dạng các hình thức bán
hàng: bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả góp, bán hàng thông qua các
đại lý, kí gửi...tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng có thể
tiếp cận với sản phẩm của doanh nghiệp một cách dễ dàng. Khi khách
hàng chưa đủ khả năng thanh toán ngay nhưng khách hàng vẫn có thể
mua được sản phẩm do lựa chọn hình thức mua trả sau, trả góp... Như
vậy là doanh nghiệp đã cho khách hàng chiếm dụng 1 phần vốn nhưng sự
chiếm dụng này doanh nghiệp vẫn thu được lợi ích mà lại còn bán được
sản phẩm.
* Về tổ chức thanh toán: Thông thường thì bán sản phẩm sẽ thu
được tiền về. Song trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp bán hàng
thường dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua: thanh toán theo
phương thức trả chậm, trả góp, thực hiện chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán... Cùng với đó là sự đa dạng trong việc chấp nhận các
công cụ thanh toán:tiền mặt, séc, hàng đổi hàng...Các yếu tố này giúp cho
khách hàng có thể thoải mái lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất
với mình. Từ đó làm tăng khả năng tiêu thụ và tăng doanh thu bán hàng.
* Về dịch vụ sau bán: Dịch vụ sau bán hàng là 1 trong 4 yếu tố cấu
thành chính sách xúc tiến yểm trợ trong chiến lược Marketing của doanh

nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng bao gồm các hoạt động diễn ra sau khi
hàng hóa đã được tiêu thụ nhằm giúp cho người tiêu dùng sử dụng hợp lý
sản phẩm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Các dịch vụ đó là: vận
chuyển, lắp đặt, bảo hành, tư vấn.... Dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp lấy
SV:Nguyễn Thanh Huyền

12

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

thông tin từ khách hàng dễ dàng về nhu cầu, mức độ chấp nhận đối với
sản phẩm của mình; dịch vụ cung cấp phụ tùng thay thế còn giúp doanh
nghiệp nâng cao được thu nhập thông qua việc bán các phụ tùng thay
thế...Ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra trong nền kinh tế ngày càng gay gắt
thì các dịch vụ sau bán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và trở thành vũ khí
sắc bén của cạnh tranh. Doanh nghiệp có dịch vụ sau bán tốt thì sẽ tạo sự
hưởng ứng của khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm vì vậy mà uy tín
của doanh nghiệp cũng được nâng lên.
1.1.3.9 Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như thương hiệu sản
phẩm là một tài sản quý giá làm cho khách hàng tin tưởng và sẵn sàng sử
dụng sản phẩm của mình. Uy tín và thương hiệu giúp cho doanh nghiệp
có thể đứng vững trên thị trường, thắng lợi trong cạnh tranh, từ đó đảm
bảo cho doanh thu tăng lên
1.2.Vai trò của công tác tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản

phẩm,tăng doanh thu của doanh nghiệp
1.2.1.Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh còn doanh thu bán hàng là kết quả đánh dấu hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đánh dấu sự nỗ lực của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy
nhanh tốc độ tăng doanh thu bán hàng. Sự cần thiết đó thể hiện ở những lí
do sau:
- Đứng trên góc độ doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
chủ yếu là để tiêu thụ chứ không phải tiêu dùng cho bản thân doanh
nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận
SV:Nguyễn Thanh Huyền

13

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

để tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
sẽ làm tăng vòng quay vốn, rút ngắn thời gian hàng tồn kho, tránh
được hàng hóa bị ứ đọng, giảm bớt các khoản chi phí lưu kho, chi phí
bảo quản...làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tỉ trọng vốn tự có,
giảm vốn vay, doanh nghiệp sẽ chủ động hơn đối với tình hình tài
chính của mình và có thể bù đắp các chi phí đã bỏ ra, hoàn thành
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

- Trên góc độ vĩ mô nền kinh tế:Doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa sẽ có những ý nghĩa sau:
 Giúp cho tình hình tài chính của công ty ngày càng ổn định và
lành mạnh,từ đó giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tăng thu
nhập cho người lao động.Điều này tác động không nhỏ tới tiêu
dùng trong nước do người tiêu dùng có thêm thu nhập sẽ tăng


tiêu dùng.
Các doanh nghiệp có điều kiện thực hiện đầy đủ nghiã vụ
thuế,phí,lệ phí…làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước,từ
đó nhà nước có thể thực hiện được các chính sách phát triển kinh
tế xã hội,và có tác động ngược trở lại tạo môi trường thuận lợi

cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển
 Nước ta đang trong tiến trình hội nhập thế giới với xu thế tàn cầu
hóa và hội nhập là tất yếu.Các doanh nghiệp không những phải
cạch tranh với những doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nên vấn đề đẩy mạnh tiêu
thụ lại càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
- Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp khi tham gia thị trường đều
là tối đa hóa lợi nhuận,tối đa hóa giá trị thị trường.Vậy nên đẩy mạnh
công tác tiêu thụ là giải pháp giúp thực hiện được mục tiêu và giúp
doanh nghiệp đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của
nền kinh tế thị trường hiện nay.
SV:Nguyễn Thanh Huyền

14

Lớp:CQ 44/11.07



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

1.2.2.Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm
Qúa trình hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp cũng là quá trình tạo
lập,phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính,nó gắn liền
với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,vấn đề tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan
trọng và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.Giữa tài
chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau hết sức chặt chẽ,thường xuyên liên tục
Cụ thể công tác tiêu thụ sản phẩm tác đọng đến tình hình tiêu thụ sản
phẩm như sau:Việc tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ sẽ làm giảm hàng tồn
kho,tăng vòng quay của vốn,rút ngắn kỳ thu tiền trung bình,tăng hiệu suất sử
dụng vốn cố định,tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Dẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm đã làm tăng doanh thu,tăng lợi nhuận,tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu
góp phần làm tình hình tài chính của doanh nghiệp an toàn và lành mạnh
hơn.Ngược lại nếu tiêu thụ sản phẩm chậm sẽ làm cho vòng quay của vật tư
hàng hóa,vòng quay vốn lưu động giảm,giảm hiệu suất sử dụng vốn,dẫn đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo,khi đó vốn tự có của
doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh buộc
doanh nghiệp phải vay vốn.Điều này làm cho tình hình tài chính cuả doanh
nghiệp thay đổi theo hướng bất lợi,rủi ro tài chính sẽ tăng,thậm chí có thể dẫn
tới tình trạng phá sản doanh nghiệp do không trả được các khoản nợ quá hạn.
Mặt khác,tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản
phẩm là:Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là do doanh nghiệp lập nên.Nếu kế

hoạch đó chính xác và khoa học thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi,nhanh
chóng.Ngược lại,kế hoạch tiêu thụ thiếu khoa học,xa rời thực tế làm cho các
sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với nhu cầu của thị trường dẫn
SV:Nguyễn Thanh Huyền

15

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

tới công tác tiêu thụ gặp khó khăn.Song song với việc lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm,tài chính doanh nghiệp cũng tiến hành lập dự toán chi phí bán
hàng.Thông qua giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản chi phí đã lập
trong dự toán,một mặt tài chính doanh nghiệp đã góp phần tiết kiệm chi phí
tiêu thụ cho doanh nghiệp,mặt khác giúp công tác bán hàng diễn ra thuận lợi
và có hiệu quả.
Trên thực tế,thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cóa thể đánh
giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.Tình hình tài chính
của doanh nghiệp lành mạnh,vốn được quản lý chặt chẽ và đầu tư đúng mục
đíchcho công tác tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ đảy mạnh
được khối lượng sản phẩm tiêu thụ và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
1.2.3.Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiêu thụ,tăng
doanh thu của doanh nghiệp
Xét về mặt hình thức, Tài chính doanh nghiệp(TCDN) là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tê

dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Trong hoạt động thúc đẩy tiêu thụ , tăng doanh thu, TCDN có những
vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất: TCDN huy động vốn đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh, lưu thông hàng hóa được diễn ra bình thường và liên tục. Trong
quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần vốn để có thể tiến hành sản xuất
kinh doanh, tạo ra các sản phẩm, thực hiện các mục tiêu kinh tế- tài chính
của mình. Nếu không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, doanh nghiệp sẽ bỏ
lỡ những hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của khách hàng. Có vốn doanh
SV:Nguyễn Thanh Huyền

16

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết
bị, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại,
chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã...Điều này sẽ tạo cho việc tiêu thụ hàng
hóa được diễn ra nhanh chóng do khách hàng có nhiều sự lựa chọn, việc
tăng số lượng sản phẩm bán ra là tất yếu.
Thứ hai: TCDN kiểm tra, kiểm soát quá trình tiêu thụ, thực hiện
doanh thu của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo tài chính, sổ sách kế
toán, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu thập được thông tin, đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sẽ có những biện pháp kịp thời

để giảm các khoản chi phí không hợp lý:chi phí lưu kho, chi phí cho đơn
đặt hàng, chi phí bảo quản...làm giảm giá vốn hàng bán và tăng doanh thu
bán hàng.
Thứ ba: TCDN tham gia vào việc lập kế hoạch tiêu thụ, hoạch định
chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài.
Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để đưa ra các kế hoạch, chiến lược phát triển doanh
nghiệp. Nếu các kế hoạch chiến lược này chính xác và khoa học thì việc
tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi và đem lại doanh thu như dự kiến cho
doanh nghiệp. Nếu kế hoạch, chiến lược được lập ra xa rời thực tế, thiếu
khoa học, thiếu độ chính xác, sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp
với nhu cầu thị trường dẫn tới không thực hiện được mục tiêu đề ra, hàng
hóa không tiêu thụ được sẽ bị ứ đọng, gây lãng phí nguồn vốn.
Thứ tư: TCDN sử dụng các công cụ có tính chất đòn bẩy như:
tiền lương, tiền thưởng...để khuyến khích công nhân tham gia sản xuất,
tăng năng suất lao động, luôn sáng tạo, tìm tòi tạo ra nhiều mẫu sản phẩm
mới, đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe của thị trường.

SV:Nguyễn Thanh Huyền

17

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

Thứ năm: TCDN đưa ra các quyết định đầu tư, lựa chọn phương

án sản xuất tối ưu để giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Như vậy,
doanh nghiệp sẽ định giá bán thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Điều này
sẽ làm cho lượng hàng tiêu thụ được nhiều hơn.
Ngoài ra, TCDN còn sử dụng nhiều công cụ khác để thu hút khách
hàng, kích thích nhu cầu tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh
thu bán hàng như: chiết khấu, giảm giá hàng bán, hoa hồng đại lý...
1.3.Các biện pháp tài chính chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và
tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Sản phẩm dù được sản xuất ra nhiều đến đâu, chất lượng tốt đến đâu
nhưng nếu không có thị trường tiêu thụ thì đều vô ích. Tối đa hóa giá trị
thị trường và lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hầu hết của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường
bởi nắm bắt được thông tin trước sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ tập hợp được các thông tin về nhu cầu, mong muốn, khả năng
của người tiêu dùng, xu hướng vận động và phát triển của thị trường tạo
điều kiện thuận lợi, thời cơ kinh doanh cũng như cho phép né tránh hoặc
giảm thiểu rủi ro có thể xẩy ra. Các hoạt động nghiên cứu thị trường bao
gồm rất nhiều nội dung: thăm dò thị trường, phân đoạn thị trường, thử
nghiệm và dự đoán thị trường. Thông qua nghiên cứu sách, báo; thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài... thông qua quan hệ
giao tiếp của cán bộ nghiên cứu với người tiêu dùng, doanh nghiệp tiến
hành phỏng vấn, điều tra, ra các bảng hỏi để thu thập các thông tin về nhu
cầu thị trường, quan hệ cung-cầu trên thị trường, thông tin về khách hàng,
SV:Nguyễn Thanh Huyền

18

Lớp:CQ 44/11.07



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

giá cả, tình hình cạnh tranh. Tính chính xác của các nguồn thông tin này
đặc biệt quan trọng để có những kết luận về khả năng mở rộng thị trường,
khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2.Sử dụng các hình thức chiết khấu
Tâm lý người tiêu dùng bao giờ cũng muốn mình được mua sản
phẩm với giá ưu đãi. Doanh nghiệp nắm được tâm lý này nên thường áp
dụng các hình thức chiết khấu phù hợp với từng loại khách hàng.
Chiết khấu thương mại áp dụng đối với những khách hàng mua với
khối lượng lớn. Đó là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng một
lượng tiền tương ứng với một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng trị giá
số hàng hóa đã mua của doanh nghiệp.
Chiết khấu thanh toán áp dụng đối với khách hàng chấp hành tốt kỉ
luật thanh toán, đặc biệt khi thanh toán trước thời hạn ghi trong hợp
đồng. Khách hàng được giảm trừ 1 khoản phải thanh toán theo một tỷ lệ
nhất định trên tổng số tiền phải thanh toán.
1.3.3.Thực hiện linh hoạt và có hiệu qủa chính sách bán chịu hàng hóa
Bán chịu là việc doanh nghiệp giao hàng cho phép khách hàng trả tiền
sau một khoảng thời gian nhất dịnhđược thỏa thuận giữa hai bên.Doanh
nghiệp thường sử dụng hình thức này cho những khách hàng không có khả
năng thanh toán ngay.Áp dụng hình thức này không phải dễ dàng trong kinh
doanh bởi khả năng thu hồi nợ là không chắc chắn,doanh nghiệp có thể không
thu hồi được nợ do khách hàng vẫn tiếp tục kinh doanh thua lỗ. V iệc cho
khách hàng nợ thêm sẽ làm tăng nhiều khoản chi phí như chi phí quản lý nợ
phải thu,chi phí thu hồi nợ,chi phí rủi ro…Tuy nhiên,khi áp dụng phương

pháp này thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng mua chịu tăng và
khi họ thoát khỏi tình trạng khó khăn họ sẽ tìm đến doanh nghiệp.Đồng thời
SV:Nguyễn Thanh Huyền

19

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

khi thực hiện bán chịu là doanh nghiệp đã cung cấp một khoản tín dụng
thương mại cho khách hàng,điều này sẽ cho phép doanh nghiệp tăng thêm
một phần lợi nhuận bổ sung bởi vì giá bán chịu thông thường cao hơn giá bán
ngay,và doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ kéo theo lợi
nhuận và uy tín của khách hàng cũng tăng lên.Do đó,để áp dụng hình thức
này thành công doanh nghiệp cần cân nhắc về khả năng thanh toán vủa khách
hàng,so sánh giữa chi phí phát sinh và lợi nhuận tăng lên khi bán chịu.Đồng
thời,doanh nghiệp cũng phải xác định thời gian trả chậm,giá bán chịu hợp lý
và mức chiết khấu hấp dẫn để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
.3.4.Chính sách giá cả hợp lý
Thực tiễn kinh doanh chỉ ra rằng, thị trường là 1 thể thống nhất
nhưng không đồng nhất về nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng trên thị trường
có những yêu cầu khác nhau về chủng loại hàng hóa, đặc điểm riêng của
mỗi loại. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân đoạn thị trường
để áp dụng các chính sách giá sao cho phù hợp đồng thời thu hút mạnh
mẽ các bộ phận khách hàng đặc trưng, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm.

Bên cạnh đó, chính sách giá cần linh hoạt trong từng thời kì do thị
trường luôn biến động, các quyết sách kinh tế của doanh nghiệp, nhà
nước cũng như thế giới, tình hình chính trị không ổn định, doanh nghiệp
luôn có những kế hoạch, mục tiêu theo đuổi. Ở mỗi một giai đoạn, doanh
nghiệp lại phải thay đổi tương thích. Chính sách định giá thấp khi doanh
nghiệp muốn khai thác thị trường có tiềm năng, nhu cầu lớn nhưng khả
năng trả giá thấp. Chính sách này có khả năng thực hiện được đối với
những ngành sản xuất mà số lượng càng lớn thì chi phí bình quân càng
thấp, doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu.
Chính sách định giá cao áp dụng khi doanh nghiệp kiểm soát được thị
SV:Nguyễn Thanh Huyền

20

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

trường, sản phẩm có danh tiếng và có 1 vị trí cao trên thị trường. Chính
sách ngang giá thị trường vận dụng trong các thị trường cạnh tranh có
tính độc quyền, khi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm ít có sự khác
biệt và khó chi phối thị trường về giá .
1.3.5.Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến yểm trợ
Các hoạt động xúc tiến bán hàng tồn tại độc lập tương đối với các
hoạt động khác và không thể thiếu được nhằm tăng cường hiệu quả của
các chính sách khác mà doanh nghiệp đang thực thi làm gia tăng khối
lượng hàng hóa tiêu thụ, thu hút hàng hóa vào các kênh lưu thông và tạo

cho doanh nghiệp khai thác triệt để được những lợi thế khi tham gia vào
thị trường, tăng doanh thu.
Trên thị trường, từng ngày, từng giờ, hàng loạt các sản phẩm mới
được tung ra với tốc độ chóng mặt nhưng người tiêu dùng lại không biết
được sự có mặt của chúng. Với thực tế đó, hoạt động xúc tiến bán hàng
nhằm giới thiệu sản phẩm với khách hàng để khuyến khích họ mua hàng
trở nên rất quan trọng. Xã hội càng phát triển, trình độ khoa học công
nghệ càng được nâng cao, con người thường xuyên tiếp xúc được tiếp cận
nhiều thông tin qua các phương tiện thông tin: đài, báo, mạng...Đẩy mạnh
xúc tiến bán hàng bằng hoạt động quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông là điều không thể thiếu để giới thiệu và truyền tải thông tin về sản
phẩm tới khách hàng. Quảng cáo là hoạt động xúc tiến yểm trợ quan
trọng nhất, giúp thu hút sự chú ý của khách hàng với sản phẩm, thuyết
phục khách hàng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, hướng dẫn tiêu dùng. Nhờ
có quảng cáo mà khối lượng hàng hóa tiêu thụ được của doanh nghiệp
tăng lên rõ rệt.
CHƯƠNG 2
SV:Nguyễn Thanh Huyền

21

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẠCH BÀN


2.1.Tổng quan về sự ra đời và phát triển,đặc điểm điểm tổ chức kinh
doanh của công ty CPTB.
2.1.1.Khái quát về quá trình thành lập và phát triển của công ty.
2.1.1.1.Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Thạch Bàn
Tên giao dịch: Thach Ban joint stock company
Tên viết tắt: Thach Ban, jsc
Vốn điều lệ: 17.398.400.000 đồng
Giấy phép đăng kí kinh doanh: số 0103006462 do Sở Kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 06/012/2005.
Địa chỉ: tổ 4, phường Thạch Bàn, quân Long Biên, Tp Hà Nội
Điện thoại: (84-4)36756653
Fax: (84-4)36756654s
Email:
Website: />CÔNG TY CỔ PHẦN THẠCH BÀN tiền thân là một đơn vị sản xuất
gạch ngói được thành lập từ năm 1959.Trải qua 50 năm sản xuất kinh doanh,
cùng với sự trưởng thành không ngừng của ngành sản xuất VLXD cả nước, xí
nghiệp gạch ngói thạch Bàn đã phát triển thành Công ty trực thuộc Tổng Công
SV:Nguyễn Thanh Huyền

22

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp


ty Viglacera - Bộ xây dựng và chuyển đổi hình thức sở hữu thành Công ty cổ
phần từ tháng 1/2006.
2.1.1.2.Tóm tắt quá trình thành lập và phát triển của công ty
- Tháng 2/1959 tiền thân của công ty ra đời với tên gọi: Công trường
Gạch Thạch bàn.
- 1962 – 1990: Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn, công suất đạt tới 20 triệu
viên/năm.
- 1991 – 1997: Thời kỳ thay đổi cơ bản về cơ sở vật chất của xí nghiệp,
đầu Atuynen. Xây lắp và chuyển giao công nghệ 33 nhà máy gạch Tuynen
trên cả nước. Công ty Thạch Bàn đã góp phần đổi mới tận gốc nghề làm gạch
ở Việt Nam, đưa kỹ thuật và công nghệ sản xuất của Việt Nam lên ngang tâm
khu vực.
- 8.1994 Được đổi tên thành công ty Thạch Bàn, đa dạng hoá về chức
năng nghành nghề sản xuất kinh doanh.
- 1995 Công ty bắt đầu xuất khẩu gạch đi Singapore.
- 1995 – 1996 Xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp lát Granite nhân tạo
đầu tiên ở Việt Nam, công nghệ và thiết bị đồng bộ nhập từ Italia, công suất
giai đoạn 1 là 1 triệu m 2/năm. Tháng 12.1996, Công ty đã có vinh dự được
Tổng bí thư ĐCSVN Đỗ Mười tới thăm.
- 1998 Granite Thạch Bàn bắt đầu có uy tín trên thị trường trong nước
và xuất khẩu đi Hàn Quốc.
- 1999 Nhà máy Gạch đỏ thuộc Công ty Thạch Bàn tách ra cổ phần
hoá.

SV:Nguyễn Thanh Huyền

23

Lớp:CQ 44/11.07



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

- 2000 Đầu tư dây chuyền 2, nâng công suất nhà máy gạch ốp lát
Granite lên 2 triệu m2/năm.
Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
- 2/2002. Chủ tịch nước CHXHCNVN Trần Đức Lương thăm Công
Ty.
- 2002 Thành lập các công ty CP TBSC 2 ở Hà tây, TBSC 3 ở Bình
Dương chuyên sản xuất gạch tuynen, Công ty đá mà Đông Đô.
- 2003 Thành lập công ty CP Mosaic Thạch Bàn.
- 2005 Chuyển thành công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera, thành lập
các công ty CP Thạch Bàn miền Bắc, công ty CP Thạch Bàn miền Trung hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh XNK.
- 12/2005 Đưa chuyên gia Thạch bàn sang Angieri theo hợp đồng vận
hành nhà máy Granite C.GRES tại ORAN.
- 2006 Thành lập công ty cổ phần xây lắp Thạch Bàn. Tính đến nay, công ty
đã xây lắp chuyển giao công nghệ (CGCN) hơn 90 nhà máy gạch Tuynen trong cả
nước.
- Bắt đầu khởi công dự án di dời Công ty đến vị trí mới xa khu dân cư
để đầu tư một khu đô thị mới tại Thạch Bàn và Trung tâm thương mại trên đường
Nguyễn Văn Linh.
2.1.2.Đặc điểm về sản phẩm,ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
2.1.2.1.Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
- Sản

xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, sản


phẩm cơ khí và các loại vật liệu khác.

SV:Nguyễn Thanh Huyền

24

Lớp:CQ 44/11.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

- Nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây
dựng.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình
dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành vật liệu xây dựng.
- Tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi.
- Khai thác và kinh doanh khoáng sản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các lĩnh vực: vật tưm nguyên liệu, nhiên
liệu, phụ gia, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm), thiết bị, phụ tùng khoáng
sản và các mặt hàng khác.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại- Kinh doanh lữ hành nội địa. quốc tế.
các dịch vụ khách du lịch.
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản.
- Khai thác và chế biến nguyên nhiên vật liệu.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa.
- Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
nông nghiệp( kho, lán, trại, trạm).

2.1.2.2.Các sản phẩm chính của công ty.
 Sản phẩm Granite muối tiêu:
• Bóng kính
• Bóng mờ
• Bóng Nano
 Sản phẩm Granite công nghệ cao:
SV:Nguyễn Thanh Huyền

25

Lớp:CQ 44/11.07


×