Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

NHÓM 6 PLĐC về hàng thừa kế theo pháp luật Việt Nam PP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 30 trang )

Chào  mừng 
các  bạn  đến 
bài 
thuyết 
trình nhóm 6


Hàng thừa kế theo pháp 
luật


i. MỘT SỐ LÝ LuẬN VỀ HÀNG 
THỪA KẾ
 1. Khái
a.

niệm và ý nghĩa

Khái niệm

.hàng thừa kế theo pháp luật được hiểu là 

nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với 
người chết và theo đó họ cùng được hưởng ngang 
nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để 
lại.


b. Ý NGHĨA



­  Việc chia hàng thừa kế có ý nghĩa thiết thực đảm bảo 
cho những người thừa kế cùng hàng được hưởng mức di 
sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ 
được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế 
trước do đã chết hoặc bị truất quyền thừa kế hoặc từ 
chối nhận di sản một cách hợp pháp. 



­  Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật đã là một bước 
tiến trong quá trình luật pháp của nước ta và bảo vệ các 
quyền và lợi ích chính đáng của người thừa kế có quan hệ 
thân thuộc, gần gũi với người để lại di sản. trình tự trước, 
sau phải căn cứ vào mức độ gần gũi giữa họ với người chết. 


2.Phân loại hàng thừa 
kế theo pl.
2.1 Căn cứ xác lập  thừa 
kế.



quan h

 gi

a nh

ng ng

ườ
i có cùng dòng máu v

 
Quan hệ 
trực hệ
huyết 
• hoặc bằng hệ như anh ruột, chị ruột của người  thống 
chết,...
• nhận con nuôi đã đăng ký và làm thủ tục
• theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình 
và pháp luật về hộ tịch
• quan hệ giữa vợ chồng hợp pháp
• kết hôn thực tế được pháp luật về hộ tịch.

Quan hệ 
nuôi 
dưỡng 

Quan hệ 
hôn 
nhân 

­Căn cứ vào mối quan hệ giữa người để lại di sản với 
người khác, Điều 676 bộ luật dân sự năm 2005 đã xác 
định phạm vi những người thừa kế theo pháp luật theo 


Theo Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 
2005 đã xếp những người thuộc diện thừa kế thành ba 

hàng thừa kế và theo thứ tự thừa kế sau:
Hàng 
thừa 
kế 
thứ 
nhất 

• Vợ chồng, cha mẹ đẻ, mẹ đẻ, 
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ: vợ, 
chồng, con nuôi của người chết;

Hàng  • ông nội, bà nội, ông 
ngoại, bà ngoại, anh 
thừa 
ruột, chị ruột, em ruột 
kế thứ 
của người chết; cháu 
hai  • cụ n
i ci ch
ủa ng
ruộội, c
t cụ
ủ ngo
a ngạườ
ết. ười 

Hàng 
thừa kế 
thứ ba 


chết; bác ruột, chú ruột, 
cậu ruột, cô ruột, dì ruột 
của người chết; cháu ruột 
của người chết mà người 
chết là bác ruột, chú ruột, 
cậu ruột, cô ruột, dì ruột, 
chắt ruột của người chết 


-Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau.
-Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản


2.2 Bản chất pháp luật của hàng 
thừa kế thứ nhất


+ Người thừa kế là vợ (chồng)
­Điều kiện là vợ chồng đang tồn tại quan hệ  hôn nhân hợp 
pháp có thể là hôn nhân có giấy chứng nhận kết hôn hoặc 
trường hợp hôn nhân thực tế 
­Trường hợp vợ chồng đã ly hôn thì họ cũng không được thừa 
kế tài sản của nhau theo luật.
­Trường hợp vợ chồng không ly hôn nhưng đã chia tài sản 
chung sau đó một trong hai người chết thì người kia vẫn được 
thừa kế tài sản của vợ (chồng) mình đã chết
­Trường hợp vợ chồng đã xin ly hôn nhưng Tòa án chưa xét xử 

hoặc quyết định của Tòa chưa có hiệu lực pháp luật (do có 
kháng cáo/trong thời hạn kháng cáo/ kháng nghị) mà một 
trong hai vợ chồng chết thì người còn sống vẫn có quyền thừa 
kế tài sản của chồng (vợ) đã chết
­Theo Khoản 3 Điều 680 BLDS: “Người đang là vợ hoặc chồng 
của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã 


+ Người thừa kế là cha, mẹ, con
Quan hệ này được xác lập theo hai căn cứ:

Mối quan hệ huyết thống giữa những người
cùng dòng máu trực hệ trong phạm vi hai
đời liền kề nhau
+Con trong giá thú
+Con ngoài giá thú

Mối quan hệ nuôi dưỡng giữa cha mẹ và con ở
đây là của bố mẹ với con nuôi và ngược lại


2.3. Bản chất pháp luật hàng thừa kế thứ hai


Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông 
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người 
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông 
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại




Hai mối quan hệ giữa những người có quyền hưởng di
sản của nhau


Quan hệ thừa kế giữa ông 
nội, bà nội với cháu nội; 
giữa ông ngoại, bà ngoại 
với cháu ngoại và ngược 
lại: 



- Nếu cháu ruột chết thì 

ông bà nội, ông bà ngoại ở 
hàng thừa kế thứ hai của 
cháu và ngược lại.

­  BLDS năm 2005 đã bổ 
sung cháu ruột thuộc hàng 
thừa kế thứ hai của ông bà 
nếu ông bà chết

Quan hệ thừa kế giữa anh chị em ruột với 
em ruột và ngược lại: 

-

Anh chị em ruột là hàng hàng thừa kế thứ 

hai của nhau; có thể cùng cha mẹ, cùng cha 
hoặc cùng mẹ

-

Nếu anh chị em ruột chết trước em ruột thì 
em ruột được hưởng thừa kế của anh chị 
ruột và ngược lại

­   Con riêng của vợ hoặc chồng không phải là 
anh chị em ruột của nhau.


2.4 Bản chất pháp luật của hàng 
thừa kế thứ ba
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của
người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại


Hai mối quan hệ giữa những người có quyền
hưởng di sản của nhau
Quan hệ thừa kế giữa cụ nội 
với chắt nội, giữa cụ ngoại 
với chắt ngoại và ngược lại

Trong trường hợp cụ 

nội, cụ ngoại mất 
không có người thừa 
kế là con, cháu hoặc 
có người thừa kế 
nhưng học đều từ 
chối hoặc bị truất 
quyền hưởng thừa kế 
thì chắt sẽ được 
hưởng di sản của cụ

Quan hệ thừa kế giữa bác 
ruột, cô ruột, chú ruột, cậu 
ruột, dì ruột với cháu ruột 
và ngược lại



 Bác ruột, chú ruột, cậu 

ruột, cô ruột, dì ruột là 
anh chị em ruột của bố 
hoặc mẹ cháu. Khi 
cháu ruột chết, anh chị 
em ruột của bố mẹ 
thuộc hàng thừa kế 
thứ ba của cháu và 
ngược lại




3. Hàng thừa kế ở một số nước và thời kì khác 
nhau
3.1.Hàng thừa kế ở thời kì La Mã

Luật La Mã ở hàng thừa kế thứ nhất thì người  cháu luôn 
luôn được hưởng di sản của ông nếu bố mẹ chúng chết. 
Ở hàng thừa kế thứ hai thì bố mẹ ở bậc một, ông bà nội, 
ngoại, anh chị em ruột ở bậc hai. 


3.2 Hàng thừa kế theo pháp luật của nước Nga
Bộ luật Dân sự Nga chia diện thừa kế ra 7 hàng thừa kế với 
các quy định
 tương đối giống với Việt Nam (điều 1141­ BLDS Nga)
Ở Nga, ba hàng thừa kế đầu bao gồm những người theo 
trình tự
 ưu tiên hưởng di sản tương tự như điều 679 của nước ta
Hàng thừa kế thứ 4 bao gồm những thân thích bậc 3
Hàng thừa kế thứ 5 bao gồm những thân thích bậc 4
Hàng thừa kế thứ 6 bao gồm những thân thích bậc 5
Hàng thừa kế thứ 7 là những người không có mối quan hệ 
huyết thốnG với người chết là: con riêng, bố dượng và mẹ kế.


3.3 Hàng thừa kế theo pháp luật của cộng hòa Pháp
Hàng thừa kế thứ nhất: Những người bề dưới (con của người 
chết, không phân biệt độ tuổi, giới tính, không phụ thuộc vào 
hình thức hôn nhân của cha mẹ)
Hàng thừa kế thứ hai: Những người thừa kế phía trên
Hàng thừa kế thứ ba: Anh chị em của người chết hoặc các con 

của người  đó 

Hàng thừa kế thứ 4: vợ, chồng người chết; vợ, chồng mà bản 
án xử ly thân chưa có hiệu lực pháp luật


3.5 Hàng thừa kế theo pháp luật của nước Nhật 
Bản
 Nhật Bản có ba hàng thừa kế:
Hàng thừa kế thứ nhất: Con của người chết, cháu người chết 
(nếu người thừa kế chết trước để lại di chúc, hoặc mất 
quyền
 hưởng di chúc).
Hàng thừa kế thứ hai: Là người cùng huyết thống thuộc trực 
hệ tôn 
Hàng thừa kế thứ ba: Anh chị em ruột của người chết


Ii. Thực tiễn áp dụng hàng thừa
kế thep pháp luật việt nam


• Điểm c khoản 1 Điều 676 BLDS năm 2005 
cũng bổ sung thêm người thừa kế là “chắt 
ruột của người chết mà người chết là cụ 
nội, cụ ngoại”.

3

1


• Điểm b khoản 1 Điều 679 BLDS 1995 quy 
định hàng thừa kế thứ hai không có cháu 
nội, cháu ngoại của người chết

2

• BLDS 2005 bổ sung người thừa kế là “ cháu 
ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông 
ngoại, bà ngoại”.

1. Điểm mới trong việc bổ sung hàng thừa kế theo 
pháp luật


2. Những điểm hạn chề về hàng thừa kế của 
BLDS 2005 và hướng hoàn thiện
2.1 Hạn chế.

­ Ở hàng thừa thứ hai, cháu chỉ được thừa 
kế của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại khi 
ở hàng thừa kế thứ nhất chỉ có một người thừa 
kế là cha đẻ (mẹ đẻ) bị mất quyền hưởng di 
sản hoặc không nhận di sản, thì cháu cùng với 
anh chị em ruột của người chết sẽ được hưởng 
di sản của ông bà.





Khoản 3 Điều 676 Bộ luật dân sự quy định những 
người thừa kế hàng sau chỉ được hưởng di sản nếu 
không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết...Quy 
định này mâu thuẫn với Điều 677 là cháu thừa kế thế 
vị khi bố hoặc mẹ chết trước hoặc chết cùng ông nội, 
bà nội, ông ngoại hay bà ngoại, vì vậy nếu cháu thế vị 
thì hàng thừa kế thứ hai và thứ ba không được hưởng 
di sản. 


×